intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu - 8

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Muốn xác định được chính xác hiệu qủa tài chính của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải tính đúng và đầy đủ chi phí xuất khẩu. Chi phí xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp. Nếu chi phí này không được tính toán đúng và đầy đủ thì doanh nghiệp luôn có ảo tưởng về kết quả kinh doanh. Nghĩa là bản chất “lỗ” lại hiểu lầm là “lãi” và ngược lại “lãi” lại tưởng là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu - 8

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Muốn xác định được chính xác hiệu qủa tài chính của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải tính đúng và đầy đủ chi phí xuất khẩu. Chi phí xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp. Nếu chi phí này không được tính toán đúng và đ ầy đủ th ì doanh nghiệp luôn có ảo tưởng về kết quả kinh doanh. Nghĩa là b ản chất “lỗ” lại hiểu lầm là “lãi” và ngược lại “lãi” lại tưởng là “lỗ”. Những ảo tưởng đó sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn tính toán chính xác hiệu quả tài chính của hoạt động xuất khẩu điều kiện cần thiết là phải tính đầy đủ những chi phí tạo nên chi phí xuất khẩu. * Để phân tích hiệu qủa xuất khẩu ta dùng các ch ỉ tiêu sau: + Nếu hoạt động kinh doanh xuất khẩu bình thường (không kèm theo điều kiện tín dụng) ta dùng các ch ỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động xuất khẩu. Tỷ suất sinh lời ngoại tệ Trong ho ạt động xuất khẩu, “kết quả đầu ra” thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu và chi phí đầu vào tính bằng nội tệ. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là đ ại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại tệ do xuất khẩu đem lại với chi phí bản tệ phải chi ra để có số ngoại tệ đó. Nếu đặt là tỷ suất ngoại tệ ta có: Công thức trên cho ta biết để có đư ợc 1 USD khi xuất khẩu phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bằng nội tệ. Công ty xu ất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội trong năm 2003 có hợp đồng xuất khẩu như sau: doanh thu xu ất khẩu là 27.000 USD chi phí xuất khẩu là 298.000.000 đồng VNĐ. Theo công thức trên ta tính được tỷ suất sinh lời ngoại tệ của hợp đồng này là: 11.037
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều này có nghĩa là để có 1 USD khi xuất khẩu thì công ty phải chi ra 11.037 VNĐ. Nếu so tỷ suất sin h lời ngoại tệ vừa tính ở trên với tỷ giá mua ngoại tệ do ngân hàng công bố lúc bấy giờ là 1USD = 15264. Như vậy hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp là có hiệu quả vì chi phí để thu đ ược 1 USD khi xuất khẩu thấp hơn tỷ giá mua ngoại tệ lúc bấy giờ. Công ty nên th ực hiện hợp đồng xuất khẩu này mà không nên mua ngoại tệ ở ngân hàng. Công thức trên có nghĩa là một đồng chi phí bằng nội tệ chi ra th ì thu được bao nhiêu đồng doanh thu bằng ngoại tệ. Lợi nhuận xuất khẩu và tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu Nh ư ta đã biết tổng lợi nhuận của công ty gồm cả lợi nhuận do xuất khẩu đem lại và lợi nhuận do nhập khẩu đem lại, lợi nhuận bất thường, lợi nhuận hoạt động tài chính. Để đánh giá hiệu quả xuất khẩu ta phải tính riêng ph ần lợi nhuận xuất khẩu và tính tỷ suất của lợi nhuận xuất khẩu. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh. Vì vậy khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng không thể không xem xét đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận được th ể hiện dưới hai dạng: số tương đối và số tuyệt đối + ở dạng tuyệt đối: lợi nhuận = doanh thu – chi phí Khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu của một doanh nghiệp cần phải lưu ý khối lượng lợi nhuận tuyệt đối thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào yếu tố khác như các chính sách thuế, tỷ giá hối đoái… + ở dạng tương đối đư ợc thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận * chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh (hay còn gọi là hệ số sinh lời của vốn)
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số tiền lợi nhuận được phản ánh trên các báo cáo thu nh ập cho ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên số lợi nhuận này chưa thể đánh giá đúng đắn ch ất lượng kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy ngo ài việc đánh giá các tỷ lệ sinh lời như tỷ suất ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận ta còn cần phải xem xét tổng số lợi nhuận với số vốn đ ược sử dụng để tạo ra số lợi nhuận đó. Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đ ơn vị vốn kinh doanh (hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh) Doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh không có hiệu quả bởi vì tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm so với năm 2002 là 0,1% nguyên nhân là do lợi nhuận xuất khẩu giảm xuống 12.950.076 tương ứng với số tương đối giảm 1,31%. * t ỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu Phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,25% chứng tỏ lợi nhuận thu đ ược từ một đơn vị doanh thu tăng lên m ặc dù doanh thu và lợi nhuận đều giảm xuống so với năm 2002. Điều này chứng tỏ nếu xét về tổng thể th ì lợi nhuận giảm là không tốt nhưng nếu xét về mặt đơn vị thì năm 2003 có lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu lớn hơn năm 2002, doanh nghiệp cần cố gắn g tăng tổng doanh thu xuất khẩu và tăng lợi nhuận xuất khẩu trong năm tới. Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu cần tránh quan niệm giản đơn cho rằng tỷ suất lợi nhuận càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi, tỷ suất lợi nhuận chỉ là một trong căn cứ đánh giá hiệu quả kinh doanh chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh. + Hiệu quả tài chính trong điều kiện có tín dụng Để đẩy mạnh xuất khẩu, ngư ời xuất khẩu thường bán ch ịu cho người mua và phải bỏ vốn ra đầu tư kinh doanh là điều thường xảy ra trong hoạt động xuất khẩu. Vì vậy để
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đánh giá hiệu quả xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu người ta th ường phải tính toán giá trị của các phí tổn và lợi ích thông qua đồng tiền m à chúng ta gọi là chi phí và thu nh ập. Nh ưng các khoản chi phí và thu nhập lại thư ờng xảy ra ở các thời điểm khác nhau. Do đó cần xem xét giá trị của đồng tiền theo thời gian. Đó cũng là thời gian nền kinh tế tương đối ổn định không có lạm phát huặc tỷ lệ lạm phát thấp, không gây trượt giá đáng kể. Các doanh nghiệp cần vận dụng khái niệm giá trị hiện tại và giá trị tương lai của đồng tiền để tính toán hiệu quả xuất khẩu trong các hợp đồng mua bán chịu. Cách tính lãi Lãi đơn: là tiền lãi của kỳ này không đ ược phép nhập vào nợ gốc để tính lãi cho k ỳ hạn tiếp theo. Lãi kép: là tiền lãi của kỳ n ày được phép nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Các khái niệm trên cho thấy giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian dưới tác động của lãi su ất. Do có khái niệm tương đương về giá trị của đồng tiền ở các thời điểm khác nên ta có thể chọn thời điểm tính toán trong tương lai huặc trong hiện tại. Do đó xuất hiện giá trị tương lai và giá trị hiện tại của các khoản chi phí, thu nhập. + Giá trị tương lai: + Giá trị hiện tại: : giá trị tương lai của các khoản chi phí huặc lợi nhuận P: giá trị hiện tại của các khoản chi phí huặc thu nhập i: lãi suất t: thời gian thanh toán Công ty có hợp đồng xuất khẩu như sau: doanh thu xuất khẩu 300.000 USD. Lô hàng có thời gian thanh toán 5 năm, lãi suất 5% năm. chi phí xuất khẩu 250.000 USD. Hệ số hiệu quả vốn (k) 10%năm.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiệu quả xuất khẩu trong điều kiện buôn bán bình thường hiệu quả xuất khẩu trong điều kiện bán chịu: Ta thấy lô hàng trên xuất khẩu theo điều kiện buôn bán bình thường có lợi hơn trong điều kiện bán chịu. để đảm bảo hiệu quả của xuất khẩu trong điều kiện bán chịu tương đ ương với buôn bán bình thường thì giá trị tương lai của lô hàng đó ít nh ất phải là 483.125 USD (402.627- 1,2) huặc phảI nâng lãi su ất bán chịu lên 10%, Trong tính toán so sánh các phương án kinh doanh người ta th ường hay dùng giá trị hiện tại hơn là giá trị tương lai. 3. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến hiệu quả xuất quả Trong các doanh nghiệp xu ất nhập khẩu một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu m à không th ể không nhắc đến đó là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái thay đ ổi liên tục bất thường, lúc lên lúc xuống làm cho doanh thu của các hợp đồng xuất khẩu cũng thay đổi theo có thể tăng huặc giảm tuỳ thuộc vào sự biến động của tỷ giá. Trong ho ạt động xuất khẩu th ì thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thanh toán có thể không trùng nhau. Khi ký kết hợp đồng tỷ giá ở mức thấp nhưng đến khi thanh toán thì t ỷ giá lại ở mức cao và ngược lại khi ký kết hợp đồng tỷ giá ở mức thấp nhưng đến khi thanh toán thì tỷ giá lại ở mức thấp. ở trường hợp 1 tỷ giá biến động có lợi cho nh à xuất khẩu, bất lợi cho nh à nh ập khẩu. ở trường hợp 2 tỷ giá biến động có lợi cho nh à nhập khẩu, bất lợi cho nhà xuất khẩu. Chính vì vậy mà nhiều khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận chưa chắc đã phải do lỗ lực chủ quan của doanh nghiệp m à đó là nhờ vào sự thay đổi tỷ giá một yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó khi phân tích hiệu quả xuất khẩu công ty phải xem xét đến yếu tố tỷ giá để biết lợi nhuận xuất khẩu doanh nghiệp thu được là do
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất khẩu đem lại hay do ch ênh lệch tỷ giá đem lại. Về yếu tố tỷ giá th ì phòng kế toán sẽ cung cấp số liệu chính xác bởi vì phòng có dùng một tài khoản riêng để theo dõi chênh lệch tỷ giá. Như vậy kế toán trưởng sẽ là người giúp giám đốc biết hiệu quả xuất khẩu là do sự phấn đấu của doanh nghiệp hay do chênh lệch tỷ giá. Công ty có hợp đồng xuất khẩu chổi quét sơn như sau: doanh thu xuất khẩu 30.000 USD, chi phí xuất khẩu 26.000 USD. Lợi nhuận thu được từ hợp đồng n ày là 4.000 USD. Tỷ giá tại thời điểm ký kết hợp đồng là 1 USD = 15264 VNĐ Lợi nhuận xuất khẩu tính theo VNĐ là 40.000 -15.264 = 610.560.000 Nh ưng khi bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng thì 1 USD = 15.284 VNĐ Lợi nhuận xuất khẩu tại thời điểm thanh toán là 4.000 - 15.284 = 611.360.000 Chênh lệch lợi nhuận 800.000 VNĐ là do chênh lệch tỷ giá đem lại chứ không phải do doanh nghiệp tạo ra. Trường hợp trên là tỷ giá tăng lên ở thời điểm thanh toán nhưng cũng có nh ững trường hợp tỷ giá giảm ở lúc thanh toán dẫn đến người xuất khẩu bị tổn thất về kinh tế chính vì vậy để giảm thiểu các rủi ro do những biến động về tỷ giá gây ra, các doanh nghiệp xuất khẩu n ên chọn những đồng tiền có sức mua ổn định trên thị trường đ ể làm tiền tệ thanh toán trong lúc ký kết hợp đồng. III. Điều kiện để thực hiện các giải pháp đưa ra Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một quyết định đưa ra của nh à quản lý phải phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, đáp ứng được đòi hỏi khách quan, một kế hoạch kinh doanh đư a ra phải hướng tới mục tiêu chung đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt kế hoạch đó phải có khả năng thực thi trong thực tế. Cũng giống như vậy một giải pháp đưa ra đ ể giải quyết một vấn đề nào đó cũng phải có khả năng thực hiện được. Một kế hoạch hay một giải pháp hoàn thiện đ ược đặt ra m à lại
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không th ể thực hiện đ ược trong thực tế thì không khác gì một bản thiết kế sản phẩm không được đư a vào sản xuất. Tất cả mọi kế hoạch, giải pháp vẫn còn là trong ý tưởng, ch ỉ phù hợp trong điều kiện lý tưởng nhất tuyệt đối nhất. Điều này không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tế trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận cần một kế hoạch sản xuất kinh doanh, những giải pháp ho àn thiện để giải quyết tốt những vấn đề đang cần phải khắc phục trong doanh nghiệp đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển có vị thế trên thương trường, các giải pháp ho àn thiện được đưa ra ở trên cũng cần phải có những điều kiện nhất định từ phía doanh nghiệp th ì mới có thể thực hiện đ ược. + Điều kiện để thực hiện việc phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung đã đề ra ở trên: Để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường và m ặt h àng thì khi xuất khẩu được hàng hoá các phòng kinh doanh từ xuất nhập khẩu 1 đ ến xuất nhập khẩu 8, xí nghiệp tocan, chi nhánh Hải phòng, TP HCM không những ghi chép số liệu về số lượng và giá trị xuất khẩu bằng tiền mà còn phải ghi rõ chi tiết xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu sang thị trường n ào. Sau đó cuối tháng và cuối kỳ kinh doanh thì phòng tổng hợp tổng hợp số liệu xem từng thị trường có doanh số xuất khẩu là bao nhiêu, từng mặt h àng có kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu. Ngoài ra khi lập kế hoạch kinh doanh thì công ty không chỉ đề ra kế hoạch xuất khẩu là bao nhiêu mà còn p hải chi tiết trong tổng kim ngạch xuất khẩu đó thì m ặt hàng nào dự kiến xuất khẩu là bao nhiêu có làm việc n ày thì cuối kỳ mới so sánh được mặt hàng nào đó có hoàn thành kế hoạch xuất khẩu hay không? Đối với mỗi thị trường công ty cũng phải đề ra kế hoạch xuất khẩu cho từng thị trường để cuối kỳ so sánh kim ngạch xuất khẩu sang từng thị trư ờng có hoàn thành hay không kế hoạch hay không?
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Điều kiện để thực hiện việc phân tích hiệu quả xuất khẩu Hiện nay tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội có đầy đủ điều kiện để thực hiện việc phân tích hiệu quả xuất khẩu theo các chỉ tiêu đ ã đ ề ra ở trên. Trong báo cáo lãi lỗ công ty không tách riêng đâu là chi phí, lợi nhuận xuất khẩu đâu là chi phí, lợi nhuận do bán hàng nh ập khẩu đem lại nhưng trong sổ chi tiết doanh thu và lợi nhuận thì có tách riêng từng khoản n ày ra. Mu ốn phân tích hiệu quả xuất khẩu theo các chỉ tiêu trên ta có thể lấy lợi nhuận xuất khẩu, chi phí xuất khẩu tại các sổ chi tiết. Nói tóm lại, các giải pháp đưa ra ở trên sẽ thực hiện được nếu như công ty thoả mãn đ ược các điều kiện đ ưa ra. Làm như vậy công ty sẽ tổ chức tốt công tác phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, nó tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu, việc xuất khẩu tại công ty sẽ đều đặn và thường xuyên hơn là một nguồn thu ngoại tệ lớn cho công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2