Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng<br />
thương mại Việt Nam<br />
<br />
Bùi Tín Nghị Phạm Thị Hoàng Anh<br />
Giám đốc Học viện Ngân hàng Viện trưởng Viện NCKH, Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn<br />
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt<br />
Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới<br />
thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2,<br />
nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các<br />
NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các<br />
cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng.<br />
Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc<br />
hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ<br />
sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận.<br />
Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh,<br />
phái sinh, nợ ngoại bảng<br />
<br />
1. Mở đầu như những thay đổi về các quy định trong<br />
lĩnh vực ngân hàng đã tạo ra nhiều cơ hội<br />
Những bước tiến về mặt công nghệ cũng và thách thức, làm thay đổi đáng kể bộ<br />
<br />
<br />
Off-balance sheet activities in Vietnamese commercial banks<br />
Abstract: Off-balance sheet activitives are becoming more popular and using widely in Vietnamese commercial<br />
banks. The paper is structured as follows. The first section focuses on overview of off-balance activities at<br />
commercial banks. In the second part, the paper analyses real status of off-balance sheet activitives including<br />
guarantee, derivatives and foreign exchange commitments, letter of credit, loan commitment and off-balance<br />
sheet loans in Vietnamese commercial banks. In addition to the secondary data from financial statements,<br />
authors conducted a survey of 15 commercial banks to get more evidence for findings. The last part is the<br />
concluding remarks.<br />
Keywords: off-balance sheet, letter credit, loan commitment, guarantee, derivatives, off-balance sheet loan<br />
<br />
<br />
Nghi Tin Bui, PhD<br />
Email: nghibt@hvnh.edu.vn<br />
President of Banking Academy of Vietnam<br />
Anh Thi Hoang Pham, Assoc.Prof. PhD<br />
Email: anhpth@hvnh.edu.vn<br />
Director of Banking Research Institute, Banking Academy of Vietnam<br />
<br />
Ngày nhận: 22/09/2019 Ngày nhận bản sửa: 07/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng<br />
Số 209- Tháng 10. 2019 20 ISSN 1859 - 011X<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
mặt của ngành Ngân hàng trong những 2. Tổng quan hoạt động ngoại bảng tại<br />
năm vừa qua. Các ngân hàng đã tận dụng ngân hàng thương mại<br />
công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và<br />
dịch vụ ngân hàng hiện đại như chứng Các hoạt động ngoại bảng ngày càng được<br />
khoán hóa, phái sinh, ngoại hối… và lợi các tổ chức tài chính, các ngân hàng trên<br />
dụng các kỹ thuật tài chính kế toán để đưa thế giới sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn.<br />
các hoạt động rủi ro này ra ngoại bảng Các hoạt động ngoại bảng đã có từ rất lâu<br />
mà không thể hiện trên bảng tổng kết tài đời, ví dụ như hoạt động ngân hàng thu<br />
sản của ngân hàng. Mặc dù có thể có tác phí và nhận giữ hộ tài sản cho khách hàng.<br />
dụng phòng vệ rủi ro (hedging) và tăng Tuy nhiên, càng ngày các hoạt động ngoại<br />
sự lưu thông của dòng vốn làm tăng tính bảng càng phát triển cả về loại và khối<br />
sẵn có của tín dụng và thanh khoản, các lượng hoạt động ngoại bảng. Hassan và<br />
hoạt động này đã làm ảnh hưởng tới mức Sackley (2002) cho rằng vào những năm<br />
độ rủi ro của từng ngân hàng nói riêng và 1980 và 1990, ngành ngân hàng đối mặt<br />
rủi ro của hệ thống ngân hàng nói chung. với thay đổi toàn diện môi trường kinh<br />
Ở Việt Nam trong thời gian qua, các hoạt doanh, từ đó dẫn đến việc ngân hàng mở<br />
động ngoại bảng của ngân hàng chủ yếu là rộng hoạt động ngoại bảng để kiếm thêm<br />
các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, phái nguồn thu nhập cho ngân hàng. Khambata<br />
sinh và các cam kết tiềm ẩn khác như bảo và Bagdi (2003) cũng cho rằng tốc độ gia<br />
lãnh trong khi chưa có các sản phẩm tài tăng của các hoạt động ngoại bảng là do<br />
chính cấu trúc. Nhưng trong bối cảnh hội mức độ cạnh tranh, áp lực và biến động<br />
nhập tài chính quốc tế cũng như sự tiến bộ thị trường, xu hướng giảm thiểu quy định<br />
của công nghệ, các ngân hàng Việt Nam ngân hàng, những sự cải tiến về công<br />
không thể tránh khỏi xu hướng tạo ra các nghệ và thông tin cũng như xu hướng sụt<br />
công cụ tài chính hiện đại và tham gia giảm của các mảng kinh doanh ngân hàng<br />
nhiều hơn vào các hoạt động ngoại bảng, truyền thống. Hoạt động ngoại bảng trở<br />
làm tăng rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, thành xu hướng phổ biến tại các NHTM,<br />
việc nghiên cứu lĩnh vực hoạt động ngoại tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần<br />
bảng của các ngân hàng là rất cần thiết. phải được các ngân hàng xác định, đo<br />
lường và quản trị hiệu quả.<br />
Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần.<br />
Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về Hoạt động ngoại bảng (Off-Balance Sheet-<br />
hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói OBS) dùng để chỉ các hoạt động liên quan<br />
chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo<br />
làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng<br />
các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ<br />
kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam theo chế độ kế toán thông thường. Không<br />
kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn được ghi nhận trong nội bảng nhưng các<br />
các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ hoạt động ngoại bảng được ghi nhận bằng<br />
liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các những cách khác nhau tại các quốc gia<br />
NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu khác nhau (Basel, 1986). Các khoản mục<br />
thực hiện khảo sát thêm đối với 15 NHTM này có thể được ghi nhận phía dưới các<br />
để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần khoản mục nội bảng, trong các báo cáo<br />
cuối của bài viết là kết luận. giám sát, trong các hệ thống báo cáo nội<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
bộ của ngân hàng. Việc không ghi nhận được ghi nhận trong nội bảng nhưng là các<br />
đầy đủ các hoạt động ngoại bảng có thể khoản mục tài sản hoặc nợ tiềm ẩn, trong<br />
dẫn tới việc không nhận diện đủ các hoạt tương lai sẽ được ghi nhận hoặc tác động<br />
động của ngân hàng. đến trạng thái nội bảng của ngân hàng, từ<br />
đó phát sinh rủi ro cho ngân hàng như các<br />
Basel (1986) phân loại các hoạt động sản phẩm phái sinh, bảo lãnh, cam kết cho<br />
ngoại bảng thành 4 nhóm: (i) nhóm 1 vay.<br />
bao gồm các hoạt động bảo lãnh hay các<br />
khoản nợ tiềm tàng khác; (ii) nhóm 2 bao 3. Thực trạng hoạt động ngoại bảng tại<br />
gồm các khoản cam kết; (iii) nhóm 3 bao các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
gồm các giao dịch liên quan đến thị trường<br />
và nhóm 4 bao gồm các dịch vụ như cố 3.1. Tổng quan chung<br />
vấn, quản trị hay chức năng bảo đảm.<br />
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ<br />
Theo Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên biến và được các NHTM cung cấp và<br />
bang Mỹ (FDIC), các hoạt động ngoại sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh<br />
bảng bao gồm: (i) Hoạt động phái sinh: doanh của mình. Quy mô các tài sản ngoại<br />
bao gồm phái sinh tín dụng, phái sinh cổ bảng so với các tài sản nội bảng và vốn tự<br />
phiếu, phái sinh lãi suất, phái sinh ngoại có tại các NHTM Việt Nam tính đến tháng<br />
hối, phái sinh hàng hóa và các loại phái 6/2018 được thể hiện ở Bảng 1.<br />
sinh khác. (ii) Cho vay ngoại bảng: Các<br />
khoản vay dưới dạng cam kết trước (bảo Quy mô các tài sản ngoại bảng khác nhau<br />
lãnh, L/C,...), việc sử dụng khoản vay giữa các NHTM, từ 347.456 triệu VNĐ<br />
hay không tùy thuộc tình hình thực tế của NHTM CP Sài Gòn Công thương<br />
của khách hàng. (iii) Chuyển giao tài sản đến 199.717.219 triệu VNĐ của BIDV.<br />
ngoại bảng: Bao gồm các dịch vụ liên Các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi<br />
quan đến thế chấp ngân hàng, bán tài sản phối có quy mô tài sản ngoại bảng cao<br />
có quyền truy đòi và các hình thức thay hơn đáng kể so với các NHTMCP khác.<br />
thế tín dụng trực tiếp. (iv) Khoản nợ tiềm Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/tài sản nội bảng<br />
ẩn ngoại bảng: Bao gồm các hình thức thấp nhất đạt 0,17% của Ngân hàng Bắc<br />
thương phiếu được đảm bảo bằng tài sản, Á, cao nhất đạt 27,45% tại Quân Đội, tỷ<br />
chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh lệ TS ngoại bảng/vốn tự có thấp nhất đạt<br />
phát hành. 2,26% của Ngân hàng Bắc Á, cao nhất đạt<br />
400,23% của BIDV.<br />
Một số hoạt động ngoại bảng như dịch<br />
cụ tài chính tạo thêm thu nhập cho ngân Như vậy nhóm các NHTM Nhà nước<br />
hàng nhưng không tạo ra các khoản tài sản chiếm cổ phần chi phối và một số NHTM<br />
hoặc nợ tiềm tàng, do đó cũng không tác khác như Quân Đội, Techombank,<br />
động mạnh tới rủi ro của ngân hàng. Các VPBank, TPBank, An Bình thực hiện<br />
dịch vụ tài chính này có thể kể tới như các nhiều loại hình và với quy mô giao dịch<br />
dịch vụ liên quan đến kí gửi, các dịch vụ ngoại bảng lớn hơn trong toàn hệ thống.<br />
quản trị danh mục, tư vấn đầu tư, dịch vụ Ngược lại, các NHTM có quy mô và tỷ<br />
ngân hàng đối ứng… Tuy nhiên, phần lớn trọng tương đối thấp đối với giao dịch<br />
các hoạt động ngoại bảng hiện tại chưa ngoại bảng đó là Bắc Á, Nam Á, Đông<br />
<br />
<br />
22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Tài sản ngoại bảng và nội bảng của các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
tính đến cuối tháng 6/2018<br />
Đơn vị: Triệu VNĐ và %<br />
Tỷ lệ tài sản Tỷ lệ tài sản<br />
Tổng tài sản nội Tổng tài sản<br />
ngoại bảng/tài ngoại bảng/<br />
bảng ngoại bảng<br />
sản nội bảng Tổng dư nợ<br />
Vietinbank 1.147.557.272,4 129.314.386,1 11,27 14,99<br />
BIDV 1.244.824.191,9 199.717.219,9 16,04 21,47<br />
Vietcombank 976.557.250,6 112.843.950,9 11,56 17,62<br />
Agribank 1.227.290.483,9 24.896.444,9 2,03 2,66<br />
Hàng Hải 123.612.184,0 5.733.395,0 4,64 14,09<br />
VPBank 249.488.695,2 21.914.708,5 8,78 14,37<br />
Techcombank 299.626.523,3 31.454.473,6 10,50 17,53<br />
MBbank 325.414.948,4 89.331.525,7 27,45 41,63<br />
Đông Nam Á 130.089.144,9 2.018.053,5 1,55 2,54<br />
TPBank 126.577.247,7 10.692.220,2 8,45 14,32<br />
Xăng dầu 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70<br />
Quốc tế 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70<br />
Bảo Việt 41.911.597,1 1.755.390,3 4,19 7,45<br />
Sài Gòn 476.862.174,2 13.341.060,2 2,80 4,47<br />
Bắc Á 89.832.935,0 152.833,5 0,17 0,25<br />
SG Thương tín 403.414.211,8 14.172.835,3 3,51 5,87<br />
Eximbank 147.874.413,3 7.803.766,1 5,28 7,74<br />
Nam Á 64.905.836,2 404.119,2 0,62 0,98<br />
Á Châu 311.040.481,1 10.848.727,8 3,49 4,80<br />
SG Công thương 21.397.328,4 347.456,0 1,62 2,51<br />
An Bình 88.856.495,7 7.176.855,0 8,08 12,68<br />
Bản Việt 41.683.039,0 1.523.675,4 3,66 5,92<br />
Phương Đông 90.964.593,9 7.341.563,2 8,07 13,53<br />
VN Thương tín 44.890.110,0 1.203.395,0 2,68 3,74<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
Nam Á, Sài Gòn Công Thương. Như vậy, Nhà nước chiếm cổ phần chi phối qua<br />
có thể nhận thấy các NHTM có quy mô giai đoạn 2015- 2018. Trong 4 NHTM thì<br />
càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu Agribank duy trì tỷ lệ thấp hơn tương đối<br />
hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng so với các NHTM còn lại, trên dưới 2%.<br />
càng nhiều. Với tỷ lệ gấp khoảng 4- 5 lần, Vietinbank<br />
và VCB có tỷ lệ tài sản ngoại bảng/nội<br />
Bảng 2 thể hiện tỷ lệ tài sản ngoại bảng bảng dao động từ 9- 11%. Cao nhất trong<br />
trên tài sản nội bảng của 4 NHTM CP nhóm NHTM CP Nhà nước chiếm cổ<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần<br />
chi phối tại Việt Nam, 2015- 2018<br />
Đơn vị: %<br />
Vietinbank BIDV VCB Agribank Trung bình<br />
2015Q1 8,879090 15,04417 10,160180 2,473746 8,729312<br />
2015Q2 10,155950 16,28814 10,400210 2,506473 9,538345<br />
2015Q3 8,899389 15,17703 9,512770 2,346581 8,755138<br />
2015Q4 8,837932 15,98051 9,095234 2,167456 8,876395<br />
2016Q1 9,101746 16,00532 9,609854 2,053001 8,992874<br />
2016Q2 9,067745 16,21352 10,241500 2,179717 9,267504<br />
2016Q3 9,122824 16,57789 9,788873 2,239112 9,277967<br />
2016Q4 9,854427 17,25890 10,769750 2,331850 9,926739<br />
2017Q1 9,295252 16,67382 10,585000 2,305440 9,585774<br />
2017Q2 8,809328 16,11717 10,092160 2,317616 9,258687<br />
2017Q3 9,421665 16,24513 9,716272 2,029787 9,290685<br />
2017Q4 10,79755 16,61400 9,694408 2,138936 9,776345<br />
2018Q1 10,93344 16,04799 9,722574 2,070186 9,659408<br />
2018Q2 11,26867 16,04381 11,55528 2,028570 10,155540<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
<br />
phần chi phối là BIDV, duy trì tỷ lệ tài NHTM cho thấy, tính đến hết tháng<br />
sản ngoại bảng/nội bảng trong khoảng 15- 6/2018, nhìn chung, nhóm hoạt động ngoại<br />
17%. bảng được ưa thích nhất là các hoạt động<br />
liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ<br />
Bảng 3 cho thấy, so với các NHTM CP và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết<br />
Nhà nước chiếm cổ phần chi phối thì giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại<br />
nhóm các NHTM còn lại duy trì tỷ lệ tài bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan<br />
sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng ở mức đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho<br />
cao hơn (15% so với 9%). Tuy nhiên, các vay không hủy ngang, L/C. Hai nhóm hoạt<br />
ngân hàng duy trì các tỷ lệ không đồng động này chiếm tới 85- 100% các hoạt<br />
đều. So với các ngân hàng trong nhóm, động ngoại bảng tại các NHTM. Nhóm<br />
NHTMCP Hàng Hải có tỷ lệ tài sản ngoại còn lại liên quan đến hoạt động hoán đổi<br />
bảng trên tài sản nội bảng là thấp nhất lãi suất và các cam kết khác chiếm tỷ<br />
khi chỉ dao động từ 2-5%. Ở chiều ngược trọng tương đối thấp, khoảng 0- 15% trừ<br />
lại, NHTM CP Quân Đội khá ưa chuộng 3 NHTM là Techcombank, NHTMCP Sài<br />
các giao dịch ngoại bảng khi tỷ lệ tài sản Gòn và NHTMCP Việt Nam Thương Tín<br />
ngoại bảng trên ngoại bảng luôn được duy với tỷ trọng 30- 60%.<br />
trì khá cao so với mức trung bình nhóm,<br />
khoảng 27 đến 36%. Để bổ sung thêm minh chứng cho các<br />
phân tích, nhóm nghiên cứu đã thực hiện<br />
Số liệu từ báo cáo tài chính của các khảo sát điều tra đối với 15 NHTM tại<br />
<br />
<br />
24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM cổ phần lớn tại Việt Nam,<br />
2015- 2018<br />
Đơn vị: %<br />
Quân Đội Hàng Hải VPBank Techcombank Trung bình<br />
2015Q1 36,43960 2,351170 6,168531 8,487391 15,52978<br />
2015Q2 36,19513 2,574214 8,030304 9,548823 16,52485<br />
2015Q3 35,05365 2,711733 8,001931 10,11266 16,16350<br />
2015Q4 31,97203 2,537377 9,048900 9,611089 15,46074<br />
2016Q1 28,49958 2,359539 8,654054 9,808307 14,23748<br />
2016Q2 29,20935 3,162245 8,920522 10,251820 14,89064<br />
2016Q3 29,11030 3,847059 9,547237 10,499900 15,54446<br />
2016Q4 29,54366 4,255469 9,068054 9,081954 15,11323<br />
2017Q1 28,17119 4,127806 8,649656 9,225374 14,45291<br />
2017Q2 25,90727 4,253921 9,021668 9,284578 14,11614<br />
2017Q3 25,79581 3,574156 9,349226 10,08325 14,43939<br />
2017Q4 27,04781 4,141717 8,643151 9,418213 14,43348<br />
2018Q1 27,58285 4,174058 8,238689 9,211253 14,38268<br />
2018Q2 27,45157 4,638212 8,783848 10,49789 14,87104<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
Hình 1. Các hoạt động ngoại bảng tại tất cả NHTM trong mẫu khảo sát<br />
Đơn vị: %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
Việt Nam1 về các hoạt động ngoại bảng các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam<br />
mà ngân hàng hiện đang thực hiện. Kết kết cho vay, thư tín dụng L/C, và bảo lãnh.<br />
quả khảo sát được thể hiện ở Hình 1 và 2. Các khoản vay được bán cũng được thực<br />
Có thể thấy, 100% ngân hàng thực hiện hiện tại gần một nửa số ngân hàng. 35%<br />
ngân hàng cho biết chứng khoán phái sinh<br />
1<br />
Các NHTM tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm: VCB,<br />
Vietinbank, BIDV, Agribank, Techcombank, Quân đội,<br />
và chứng khoán hóa được theo dõi trên<br />
Hàng hải, NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Quốc tài khoản ngoại bảng. Bên cạnh đó, chỉ có<br />
dân, NHTMCP Bắc A, Bưu điện Liên Việt, Việt Nam khoảng 5% ngân hàng trả lời rằng họ có<br />
Thịnh Vượng, An Bình, Sacombank, SHB.<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM thí điểm Basel II trong mẫu khảo sát<br />
Đơn vị: %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
<br />
các hoạt động ngoại bảng về chứng khoán - Bảo lãnh vay vốn: Là hình thức bảo lãnh<br />
chờ phát hành. Khoảng 20% các ngân do TCTD phát hành một chứng thư bảo<br />
hàng cho biết bên cạnh các hoạt động lãnh cho bên nhận bảo lãnh (bên cho vay,<br />
ngoại bảng trên, họ còn thực hiện các cam thường là một tổ chức tín dụng khác), về<br />
kết về giao dịch hối đoái, các khoản chấp việc cam kết trả nợ thay cho người được<br />
nhận thanh toán. bảo lãnh (là khách hàng của TCTD) trong<br />
trường hợp người được bảo lãnh không<br />
3.2. Các hoạt động ngoại bảng tại các trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn<br />
ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định cuả hợp đồng vay vốn ký<br />
kết giữa người được bảo lãnh (bên vay) và<br />
3.2.1. Các cam kết bảo lãnh người nhận bảo lãnh (bên cho vay).<br />
<br />
Tính đến thời điểm hiện nay, khung pháp - Bảo lãnh dự thầu: Là hình thức bảo lãnh<br />
lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành một chứng thư bảo<br />
bao gồm Luật Dân sự 2005, Luật Các tổ lãnh cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa<br />
chức tín dụng (TCTD) năm 2010 và Thông vụ của người dự thầu khi người dự thầu<br />
tư 07/2015/TT-NHNN điều chỉnh riêng trúng thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu<br />
hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đến năm là đảm bảo cho việc người dự thầu không<br />
2017, Thông tư 13/2017/TT-NHNN được rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý<br />
ban hành nhằm sửa đổi một số điều của định khi đã trúng thầu. Nếu người dự thầu<br />
Thông tư 07/2015/TT-NHNN. Tại Việt đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng<br />
Nam, các loại hình bảo lãnh hiện đang hay sau đó không thực hiện hợp đồng, thì<br />
được NHTM cung ứng bao gồm: Bảo lãnh bên mời thầu (bên thụ hưởng) sẽ yêu cầu<br />
vay vốn, bảo lãnh thanh toán, thực hiện TCTD thanh toán khoản tiền quy định<br />
hợp đồng, dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản trong chứng thư bảo lãnh để trang trải chi<br />
phẩm, bảo lãnh đối ứng... Trong đó một số phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ thực<br />
loại hình bảo lãnh phổ biến bao gồm: hiện tiến độ thầu hoặc chi phí để tổ chức<br />
<br />
<br />
26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
lại một cuộc đấu thầu khác. Đối với các NHTM, bảo lãnh ngân hàng<br />
có vai trò quan trọng trong hoạt động của<br />
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là loại ngân hàng. Bảo lãnh là một trong các<br />
hình bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền<br />
hành chứng thư bảo lãnh cho bên nhận bảo kinh tế, đồng thời đem lại lợi ích trực tiếp<br />
lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các cho ngân hàng từ phí bảo lãnh. Phí bảo<br />
nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng<br />
hợp đồng đã ký kết. một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá<br />
lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân<br />
- Bảo lãnh thanh toán: Là loại hình bảo hàng hiện nay. Không chỉ đóng góp vào<br />
lãnh ngân hàng do TCTD phát hành chứng lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá<br />
thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh để các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng thu<br />
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của người hút thêm được nhiều đối tượng khách<br />
bán. Loại bảo lãnh này được ứng dụng hàng. Đối với nền kinh tế, bảo lãnh ngân<br />
trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hàng giúp tăng thêm nguồn vốn cho các<br />
hóa trả chậm. Trong trường hợp người doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền<br />
mua không thanh toán hoặc thanh toán kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo<br />
không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ để doanh<br />
hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay nghiệp tiếp cận tới các nguồn vốn của<br />
cho người mua như đã cam kết. nước ngoài.<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ trọng các loại hình bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
tính đến tháng 6/2018<br />
Đơn vị: % trên tổng các cam kết bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam<br />
Bảo lãnh vay Bảo lãnh Bảo lãnh thực Bảo lãnh dự Bảo lãnh<br />
Ngân hàng<br />
vốn thanh toán hiện hợp đồng thầu khác<br />
Vietinbank 5,2 17,3 15,3 2,6 59,6<br />
BIDV 1,3 13,5 33,2 3,5 48,4<br />
Vietcombank 0,6 15,8 16,1 2,6 64,9<br />
Agribank 1,2 23,9 15,6 4,2 55,2<br />
Hàng Hải 0,3 28,0 20,6 3,6 47,6<br />
VPBank 0,2 16,1 20,3 3,5 59,9<br />
Techcombank 0,0 15,8 26,1 3,9 54,1<br />
Quân Đội 0,1 10,1 20,5 4,3 65,0<br />
Đông Nam Á 7,9 11,0 24,8 8,0 48,3<br />
GPBank 0,0 5,0 15,7 0,9 78,4<br />
TPBank 0,0 8,3 22,6 7,7 61,4<br />
Xăng dầu 0,5 36,2 19,7 3,8 39,8<br />
Quốc tế 7,0 9,0 13,1 70,8 0,1<br />
Bảo Việt 33,4 1,0 30,5 4,2 30,9<br />
Sài Gòn 0,6 91,3 2,6 0,8 4,7<br />
<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
Bảo lãnh vay Bảo lãnh Bảo lãnh thực Bảo lãnh dự Bảo lãnh<br />
Ngân hàng<br />
vốn thanh toán hiện hợp đồng thầu khác<br />
Đại Dương 19,2 33,6 24,3 1,8 21,1<br />
Bắc Á 2,4 31,6 16,5 4,6 45,0<br />
SG Thương tín 0,1 63,7 10,0 3,1 23,1<br />
Đông Á 3,7 45,2 22,1 4,8 24,2<br />
Eximbank 0,0 33,8 22,9 5,2 38,0<br />
Nam Á 0,0 52,1 13,3 2,4 32,2<br />
Á Châu 0,7 33,7 22,8 4,4 38,4<br />
SG Công thương 0,0 56,2 10,9 2,6 30,3<br />
An Bình 0,0 10,2 22,5 5,8 61,6<br />
Bản Việt 11,6 18,0 28,2 3,1 39,1<br />
Phương Đông 1,7 5,8 53,0 1,2 38,2<br />
Xây dựng 0,0 97,6 0,0 0,0 2,4<br />
VN Thương tín 0,0 16,4 14,7 1,2 67,7<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy, trên thị trường Việt Nam lệ và tập quán quốc tế như UCP (Quy tắc<br />
có nhiều loại hình bảo lãnh được cung và thực hành thống nhất về tín dụng chứng<br />
ứng, tuy nhiên mức độ mỗi loại hình khác từ), ISBP (Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn<br />
nhau tại từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C),<br />
tập trung cung ứng một hoặc một số loại eUCP (Bản phụ trương UCP về xuất trình<br />
hình bảo lãnh nhất định, đặc biệt là với các chứng từ điện tử) và URR (Quy tắc thống<br />
NHTMCP nhỏ. Tại một số NHTMCP có nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C).<br />
quy mô lớn như Vietinbank, Agribank hay Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các<br />
BIDV cung ứng tương đối đa dạng các văn bản khác có tính chất giải thích và làm<br />
loại hình bảo lãnh. Một số các NHTMCP rõ việc áp dụng và thực hiện UCP. Hiện<br />
có quy mô nhỏ hơn như NHTMCP Sài tại các công ước quốc tế điều chỉnh hoạt<br />
Gòn, Thương Tín, Sài Gòn Công thương động L/C bao gồm UCP 600, ISBP 681,<br />
hay Ngân hàng Xây dựng chỉ tập trung cấp eUCP 1.1 và URR 525 1995. Tại Việt<br />
bảo lãnh thanh toán, hay NHTMCP Quốc Nam hiện nay, các văn bản pháp lý về hoạt<br />
tế lại tập trung cung ứng bảo lãnh dự thầu. động L/C bao gồm Luật các TCTD năm<br />
2010, Quyết định 711/2001/QĐ-NHNN về<br />
3.2.2. Các cam kết thư tín dụng (L/C) và thư tín dụng trả chậm, Thông tư 41/2016/<br />
cam kết cho vay không hủy ngang TT-NHNN.<br />
<br />
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C Khi thực hiện cung ứng L/C, các NHTM<br />
chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các thu được các khoản phí thủ tục. Ngoài<br />
nguồn luật, công ước quốc tế liên quan ra, các ngân hàng còn thu hút được một<br />
và các nguồn luật quốc gia, đồng thời nó khoản tiền khá lớn (khi có ký quỹ), đồng<br />
chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông thời thực hiện được một số nghiệp vụ<br />
<br />
<br />
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác các NHTM Việt Nam, L/C là một trong<br />
nhận, mua bán ngoại tệ… Hơn nữa, thông các hình thức thanh toán chủ yếu trong<br />
qua nghiệp vụ này, uy tín và vai trò của thương mại quốc tế (cùng với chuyển tiền<br />
ngân hàng trên thị trường tài chính quốc và nhờ thu) vì phương thức này được coi<br />
tế được củng cố và mở rộng. Hiện nay, tại là an toàn nhất đối với người xuất khẩu.<br />
<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ trọng các cam kết bảo lãnh, cho vay và L/C tại các ngân hàng thương mại<br />
Việt Nam tính đến 30/6/2018<br />
Đơn vị: % trên tổng các lại hình cam kết tại NHTM Việt Nam<br />
Tổng các cam kết Cam kết thư tín dụng Cam kết cho vay<br />
Ngân hàng<br />
bảo lãnh (L/C) không hủy ngang<br />
Vietinbank 51,17 48,83 -<br />
BIDV 67,21 32,79 -<br />
Vietcombank 41,37 58,63 -<br />
Agribank 73,66 26,34 -<br />
Hàng Hải 62,57 37,43 -<br />
VPBank 51,89 48,11 0,00<br />
Techcombank 54,48 45,52 -<br />
Quân Đội 69,30 30,70 -<br />
Đông Nam Á 65,21 34,79 -<br />
GPBank 94,90 5,10 -<br />
TPBank 71,36 28,64 -<br />
Xăng Dầu 93,49 6,51 -<br />
Bảo Việt 10,77 60,71 28,52<br />
Sài Gòn 95,70 4,30 -<br />
Đại Dương 100,00 - -<br />
Bắc Á 100,00 - -<br />
SG Thương tín 46,40 53,60 -<br />
Đông Á 88,81 11,19 -<br />
Eximbank 41,85 58,15 -<br />
Nam Á 88,37 11,63 -<br />
Á Châu 56,39 43,61 -<br />
SG Công thương 74,30 25,70 -<br />
An Bình 80,06 18,91 1,04<br />
Bản Việt 85,02 14,98 -<br />
Phương Đông 82,32 17,68 -<br />
Xây dựng 100,00 - -<br />
VN Thương tín 91,85 8,15 -<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
Các NHTM cũng cung ứng một danh mục với nhau một lượng ngoại tệ với VNĐ<br />
L/C tương đối đa dạng. hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá<br />
giao ngay xác định tại ngày giao dịch.<br />
Bảng 5 cho thấy, trong việc cung ứng các<br />
hoạt động ngoại bảng, các NHTM Việt - Giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn (sau<br />
Nam tập trung chủ yếu ở hai hoạt động đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch<br />
là bảo lãnh và cam kết L/C. Trong đó, hai bên cam kết mua, bán với nhau một<br />
hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một<br />
nhất. Một số NHTM chỉ thực hiện bảo ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn xác định<br />
lãnh mà không thực hiện các hoạt động tại ngày giao dịch. Kỳ hạn của giao dịch<br />
khác (NHTMCP Đại Dương, Bắc Á hay được thực hiện theo quy định tại Điều 6<br />
Xây dựng). Hoạt động cung ứng cam kết Thông tư này.<br />
L/C vẫn là thế mạnh của hai ngân hàng<br />
Vietcombank và Eximbank (chiếm trên - Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (sau đây gọi<br />
50%). Bên cạnh đó, NHTMCP Bảo Việt là giao dịch hoán đổi) là giao dịch giữa hai<br />
cũng có tỷ lệ cung ứng L/C tương đối cao, bên, bao gồm một giao dịch mua và một<br />
chiếm 60,71%. Còn các NHTM khác có giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ với<br />
cung ứng L/C nhưng tỉ trọng vẫn thấp hơn VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác, trong đó<br />
so với hoạt động bảo lãnh. Hiện nay, tại ngày thanh toán của hai giao dịch là khác<br />
các NHTM Việt Nam, hoạt động cung ứng nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác<br />
các cam kết cho vay không huỷ ngang chỉ định tại ngày giao dịch. Giao dịch hoán đổi<br />
được một số ít các ngân hàng thực hiện. bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc hai<br />
Theo tìm hiểu của nhóm tác giả, chỉ có giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao<br />
hai NHTM thực hiện hoạt động này là ngay và một giao dịch kỳ hạn. Giao dịch<br />
NHTMCP Bảo Việt (chiếm tỷ trọng tương hoán đổi giữa VNĐ và ngoại tệ phải có ít<br />
đối cao 28,52%) và An Bình (tỷ trọng thấp nhất một giao dịch là giao dịch kỳ hạn.<br />
khoảng 1%).<br />
- Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại<br />
3.2.3. Các giao dịch phái sinh và các cam tệ (sau đây gọi là giao dịch quyền chọn)<br />
kết giao dịch hối đoái là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên<br />
mua trả cho bên bán giá mua quyền chọn<br />
Theo Pháp lệnh Ngoại hối (2013), Nghị để có quyền nhưng không có nghĩa vụ<br />
định hướng dẫn Pháp lệnh ngoại hối mua hoặc bán giao ngay một lượng ngoại<br />
(2014), Thông tư 15/2015/TT-NHNN tệ với một ngoại tệ khác trong một khoảng<br />
ngày 2/10/2015 về “Hướng dẫn giao dịch thời gian do hai bên thỏa thuận theo tỷ giá<br />
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các xác định tại ngày giao dịch. Nếu bên mua<br />
TCTD được phép hoạt động ngoại hối”, chọn thực hiện quyền mua hoặc quyền<br />
các giao dịch ngoại hối mà các NHTM bán ngoại tệ của mình, bên bán có nghĩa<br />
được sử dụng trong hoạt động kinh doanh vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ đó theo<br />
bao gồm: tỷ giá đã thỏa thuận. Giá mua quyền chọn<br />
là số tiền mà bên mua quyền chọn phải<br />
- Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay trả cho bên bán quyền chọn để mua quyền<br />
(sau đây gọi là giao dịch giao ngay) mua hoặc quyền bán một lượng ngoại<br />
là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán tệ trong giao dịch quyền chọn. Giá mua<br />
<br />
<br />
30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 6. Các cam kết giao dịch ngoại bảng liên quan đến ngoại tệ tính đến 30/6/2018<br />
Đơn vị: Triệu VNĐ và % trên tổng cam kết về ngoại tệ<br />
Ngân hàng Tổng cam kết Các cam Các cam Cam kết giao dịch Cam kết giao dịch<br />
về ngoại tệ kết mua kết bán phái sinh (%) trao ngay (%)<br />
Vietinbank 173.696.209 3.338.121 3.553.248 96,03 3,97<br />
BIDV 4.100.201 2.768.907 1.331.293 0,00 100,00<br />
Vietcombank 100.003.635 19.345.264 80.658.371 88,57 11,43<br />
Agribank 10.666.323 5.315.699 5.350.625 95,69 4,31<br />
Hàng Hải 125.149.843 4.373.904 4.411.562 93,01 6,99<br />
VPBank 132.805.529 3.083.527 3.083.011 95,36 4,64<br />
Techcombank 182.687.095 3.855.579 2.932.528 96,28 3,72<br />
Quân Đội 69.861.909 6.686.621 12.078.531 91,90 8,10<br />
Đông Nam Á 110.955.658 7.631.690 7.646.249 91,44 8,56<br />
GPBank 22.959 11.478 11.482 0,00 100,00<br />
TPBank 54.733.236 1.119.102 1.119.137 95,91 4,09<br />
Xăng dầu 1.435.000 0 0 100,00 0,00<br />
Quốc tế 42.451.593 41.136.521 0 100,00 0,00<br />
Bảo Việt 229.516 0 0 100,00 0,00<br />
Sài Gòn 24.716.255 777.167 549.656 96,46 3,54<br />
Bắc Á 27.027.544 5.322.750 2.736.970 100,00 0,00<br />
SG Thương tín 15.102.054 3.394.625 3.808.575 76,43 23,57<br />
Đông Á 647.165 231.682 231.885 28,37 71,63<br />
Eximbank 93.711.348 3.501.883 2.353.770 93,75 6,25<br />
Nam Á 1.649.309 0 0 100,00 0,00<br />
Á Châu 44.861.639 1.511.883 2.599.177 90,92 9,08<br />
An Bình 30.828.887 8.919.373 8.942.613 86,70 13,30<br />
Bản Việt 31.032.207 608.899 5.544.208 96,82 3,18<br />
Phương Đông 30.599.383 1.820.229 1.820.197 88,10 11,90<br />
VN Thương tín 8.497.030 14.395 14.370 99,66 0,34<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
quyền chọn do các bên thỏa thuận. các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh<br />
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), theo<br />
Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn thực đó NHTM sẽ cam kết mua/bán ngoại tệ<br />
hiện thêm các cam kết giao dịch đối theo giá giao ngay/kì hạn/quyền chọn với<br />
với giao dịch trao ngay, kì hạn, quyền doanh nghiệp bất kể khi nào doanh nghiệp<br />
chọn và tương lai. Cam kết các loại giao có nhu cầu trong tương lai. Để làm được<br />
dịch ngoại hối được hiểu là hợp đồng điều này, TCTD sẽ phải tự cân đối nguồn<br />
cam kết được kí giữa các NHTM với vốn ngoại tệ và đáp ứng nhu cầu mua bán<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
ngoại tệ giao ngay của doanh nghiệp bất bất cứ thời điểm nào.<br />
cứ lúc nào.<br />
(ii) Trong bối cảnh tỷ giá tương đối ổn<br />
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể sử định ở Việt Nam và điểm kì hạn tương đối<br />
dụng hợp đồng kì hạn để thay thế cho hợp cao, thì việc sử dụng hợp đồng cam kết<br />
đồng cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay, mua bán trao ngay sẽ đem lại lợi nhuận<br />
tuy nhiên các doanh nghiệp tại Việt Nam cho doanh nghiệp.<br />
“có vẻ” ưa thích các cam kết mua bán<br />
ngoại tệ trao ngay hơn hợp đồng kì hạn Mặc dù vậy, không phải NHTM nào cũng<br />
bởi lẽ: sẵn sàng kí các cam kết mua bán ngoại tệ<br />
trao ngay với các doanh nghiệp, chính vì<br />
(i) Hợp đồng cam kết mua bán trao ngay vậy các giao dịch ngoại tệ phái sinh vẫn<br />
tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho doanh được ưa chuộng trong phòng ngừa rủi ro<br />
nghiệp trong đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, tỷ giá tại Việt Nam. Nhìn vào Bảng 7 có<br />
trong khi với hợp đồng kì hạn ngoại tệ thể thấy các giao dịch phái sinh vẫn chiếm<br />
doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc trách nhiệm một tỷ trọng lớn trong các giao dịch ngoại<br />
mua/bán đúng thời điểm, đúng kì hạn. bảng liên quan đến ngoại hối tính đến thời<br />
Doanh nghiệp có thể yêu cầu NHTM thực điểm tháng 6/2018.<br />
hiện hợp đồng mua/bán ngoại tệ trao ngay<br />
<br />
Bảng 7. Các giao dịch phái sinh và giao dịch cam kết mua bán ngoại tệ tính đến 30/6/2018<br />
Đơn vị: Triệu VNĐ và %<br />
Ngân hàng Tổng giao dịch Cam kết bán ngoại Tổng các cam kết Tỷ lệ phái sinh<br />
phái sinh (1) tệ trao ngay (2) ngoại hối (3) (1)/cam kết (3)<br />
Vietinbank 5.767.905.761 3.553.248.251.292 173.696.209.373.747 0,00332<br />
BIDV 19.505.954.654 1.331.293.451.173 4.100.200.692.706 0,47573<br />
Vietcombank 37.572.704.634 5.668.874.331.723 100.003.635.134.358 0,03757<br />
Agribank - 229.752.052.663 0.666.323.351.481 0,00000<br />
Hàng Hải 19.244.960 4.372.538.157.087 125.149.843.267.678 0,00002<br />
VPBank - 3.083.011.408.378 132.805.529.476.139 0,00000<br />
Techcombank 20.705.343.238 2.932.527.848.620 182.687.094.815.114 0,01133<br />
Quân Đội - 2.348.762.136.337 69.861.909.079.345 0,00000<br />
Đông Nam Á - 4.749.029.225.642 110.955.657.585.140 0,00000<br />
GPBank - 11.481.500.000 22.959.000.000 0,00000<br />
TPBank 91.298.162.313 1.119.136.644.522 54.733.236.023.002 0,16681<br />
Xăng Dầu 60.812.518.000 - 1.435.000.000.000 4,23781<br />
Quốc tế - 42.451.592.884.961 0,00000<br />
Bảo Việt - - 229.515.500.000 0,00000<br />
Sài Gòn - 96.655.568.193 24.716.254.963.493 0,00000<br />
Bắc Á - - 27.027.543.971.456 0,00000<br />
SG Thương tín 10.040.295.482 1.987.213.741.175 15.102.053.677.342 0,06648<br />
<br />
<br />
<br />
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
Ngân hàng Tổng giao dịch Cam kết bán ngoại Tổng các cam kết Tỷ lệ phái sinh<br />
phái sinh (1) tệ trao ngay (2) ngoại hối (3) (1)/cam kết (3)<br />
Đông Á - 231.884.500.000 647.165.393.063 0,00000<br />
Eximbank 3.455.341.648 2.353.770.028.972 93.711.348.342.242 0,00369<br />
Nam Á - - 1.649.309.140.000 0,00000<br />
Á Châu 82.411.875 2.581.220.139.967 44.861.639.075.849 0,00018<br />
SG Công<br />
- - -<br />
thương<br />
An Bình - 2.050.414.513.197 30.828.887.224.371 0,00000<br />
Bản Việt - 494.108.492.716 31.032.206.709.259 0,00000<br />
Phương Đông - 1.820.196.534.756 30.599.382.612.881 0,00000<br />
VN Thương tín - 14.370.345.650 8.497.030.095.650 0,00000<br />
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM<br />
<br />
Bảng 7 cho thấy giao dịch phái sinh ngoại hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã<br />
hối được các NHTM sử dụng nhiều đó thực hiện đánh giá thực trạng nợ xấu của<br />
chính là hợp đồng hoán đổi tiền tệ, tiếp hệ thống Ngân hàng và chủ trì xây dựng<br />
đến là các hợp đồng kì hạn, trong khi đó và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành<br />
hợp đồng quyền chọn không<br />
được ưa chuộng. Một số đặc<br />
điểm có thể rút ra như sau: (i) Bảng 8. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian<br />
NHTM có doanh số phái sinh theo dõi (nợ ngoại bảng) trên tổng dư nợ tại nhóm<br />
ngân hàng thương mại có cổ phần của Nhà nước<br />
cao và sử dụng đa dạng các loại Đơn vị: %<br />
hợp đồng phái sinh như Quân<br />
Vietinbank BIDV Vietcombank Agribank<br />
Đội, Hàng Hải, Đông Nam Á,<br />
Bắc Á, An Bình, Bản Việt, Sài 2015Q1 3,78 4,00 3,40 5,28<br />
gòn Thương tín; (ii) NHTM chỉ 2015Q2 3,65 3,73 3,67 5,23<br />
tập trung vào hợp đồng kì hạn 2015Q3 3,53 3,50 3,94 5,52<br />
như Vietcombank, Agribank, 2015Q4 3,19 3,38 3,52 4,97<br />
BIDV.<br />
2016Q1 2,93 3,28 3,34 4,76<br />
2016Q2 2,69 3,10 3,40 4,69<br />
3.2.4. Các khoản nợ ngoại bảng<br />
2016Q3 2,51 2,89 3,22 4,68<br />
Các khoản nợ ngoại bảng là các 2016Q4 2,44 2,83 4,33 4,28<br />
khoản nợ bị tổn thất trong thời 2017Q1 2,26 2,67 4,07 4,02<br />
gian theo dõi (nợ nhóm 5) và 2017Q2 2,25 2,73 3,73 4,22<br />
bao gồm cả dư nợ xấu đã bán<br />
2017Q3 2,14 2,82 3,93 4,09<br />
cho VAMC chưa thu hồi được.<br />
Có thể thấy rằng, tình hình nợ 2017Q4 2,65 3,02 4,23 3,94<br />
xấu của các NHTM Việt Nam 2018Q1 2,80 3,87 3,90 4,70<br />
đặc biệt nghiêm trọng vào năm 2018Q2 - 3,66 3,93 5,84<br />
2011 và 2012. Theo đó, để giải Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của<br />
quyết vấn đề nợ xấu, Ngân các NHTM<br />
<br />
<br />
Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33<br />
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
Quyết định 843/2013/QĐ-TTg Bảng 9. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo<br />
ngày 31/5/2013 về phê duyệt dõi trên tổng dư nợ<br />
Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ tại nhóm NHTM cổ phần<br />
thống các TCTD” và Đề án Đơn vị: %<br />
“Thành lập Công ty Quản lý Quân Đội Hàng Hải VPbank Techcombank<br />
Tài sản của các TCTD Việt 2015Q1 3,93 1,98 1,61 3,45<br />
Nam (VAMC)”. Đây là một 2015Q2 4,14 2,82 1,77 3,34<br />
trong những giải pháp quan 2015Q3 4,27 2,88 1,60 3,39<br />
trọng nằm trong kế hoạch 2015Q4 3,88 2,53 1,59 2,89<br />
hành động của ngành Ngân 2016Q1 3,62 2,46 2,38 3,70<br />
hàng nhằm góp phần thực 2016Q2 3,29 2,37 3,31 4,53<br />
hiện thành công mục tiêu của 2016Q3 3,32 2,67 3,16 4,50<br />
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống 2016Q4 3,67 3,68 1,92 4,55<br />
TCTD giai đoạn 2011- 2015”. 2017Q1 3,80 3,87 1,88 5,26<br />
Sau gần 3 năm thực hiện, tính 2017Q2 3,99 3,95 2,13 7,26<br />
đến cuối tháng 2/2017, nợ xấu 2017Q3 4,23 3,99 2,70 6,94<br />
của các ngân hàng Việt Nam 2017Q4 4,82 4,26 2,78 5,99<br />
đã được xử lý một bước căn 2018Q1 4,82 4,46 2,94 6,36<br />
bản, nợ xấu nội bảng đã được 2018Q2 4,58 4,02 3,25 6,21<br />
kiểm soát. Nhưng tại một số Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của<br />
các NHTM<br />
NHTM, tỷ lệ nợ ngoại bảng<br />
vẫn còn ở mức cao, tiềm ẩn<br />
nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng cho các ngân cũng là ngân hàng có tỷ lệ dư nợ ngoại<br />
hàng này. bảng lớn nhất trong số 4 NHTM có cổ<br />
phần Nhà nước.<br />
Bảng 8 cho thấy tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn<br />
thất trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM có Bảng 9 biểu diễn tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn<br />
cổ phần Nhà nước (4 NHTM là BIDV, thất trong thời gian theo dõi trên tổng dư<br />
Vietinbank, Vietcombank và Agribank). nợ tại nhóm NHTM cổ phần (bao gồm<br />
Theo đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng tại NHTMCP Quân Đội, Hàng Hải, VP hay<br />
Vietinbank và BIDV nhìn chung được Kỹ thương). Có thể thấy rằng, các NHTM<br />
kiểm soát tốt trong những năm gần đây. thuộc nhóm này có tỷ lệ dư nợ ngoại bảng<br />
Trong đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng của vào đầu năm 2015 thấp hơn so với các<br />
Vietinbank có sự suy giảm nhiều nhất, từ NHTM cổ phần có vốn của Nhà nước<br />
3,78% vào quý 1/2015 còn 2,8% vào giữa nhưng lại có xu hướng tăng lên sau 3 năm.<br />
năm 2018. Tỷ lệ dư nợ này của BIDV Trong các NHTM này, Techcombank có<br />
cao hơn so với Vietinbank nhưng cũng tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng cao nhất và tốc<br />
có xu hướng giảm, từ cao nhất 4% vào độ tăng nhanh nhất. Theo đó, tỷ lệ này của<br />
quý 1/2015 xuống đến 3,66% vào quý Techcombank vào quý 1/2015 là 3,45% và<br />
2/2018. Tại Vietcombank và Agribank đã tăng mạnh lên 6,21% vào quý 2/2018.<br />
thì tỷ lệ này có sự gia tăng, đặc biệt là đối Các NHTM như Hàng Hải và VPbank đều<br />
với Agribank thì từ quý 1/2015 đến quý có tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng thấp vào đầu<br />
1/2018, tỷ lệ này có xu hướng giảm nhưng năm 2015 nhưng đều tăng lên hơn gấp đôi<br />
đến quý 2 lại tăng vọt lên 5,84%. Đây vào quý 2/2018 (tỷ lệ dư nợ ngoại bảng<br />
<br />
<br />
34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019<br />
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH<br />
<br />
<br />
<br />
của Hàng Hải là 4,02% và của VPbank là giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại<br />
3,25%). Điều này cho thấy mức độ rủi ro bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan<br />
từ những khoản mục này có xu hướng tăng đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho<br />
lên rõ rệt tại nhóm các NHTM này. vay không hủy ngang, L/C <br />
<br />
4. Kết luận<br />
<br />
Bài báo tập trung giới thiệu tổng quan về<br />
hoạt động ngoại bảng, tìm hiểu phân tích<br />
các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM<br />
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát<br />
điều tra các NHTM tại Việt Nam về các<br />
hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện<br />
đang thực hiện, bài viết chỉ ra rằng hầu<br />
hết (100%) ngân hàng thực hiện các hoạt<br />
động ngoại bảng bao gồm cam kết cho<br />
vay, L/C, và bảo lãnh. Các NHTM có quy<br />
mô càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ<br />
có xu hướng duy trì các hoạt động ngoại<br />
bảng càng nhiều. Nhóm hoạt động ngoại<br />
bảng được ưa thích nhất là các hoạt động<br />
liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ<br />
và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Bennett B., (2003).Off-Balance Sheet Risk in Banking. The Case of Standby Letter of Credit, Federal Reserve Bank<br />
of San Franc