NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI > NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI<br />
<br />
ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác của 18<br />
đơn vị đã được ký kết, với tổng giá<br />
trị hơn 63,2 tỷ đồng. Một trong số<br />
đó là thỏa thuận hợp tác phát triển<br />
ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực<br />
kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông<br />
thôn, bảo vệ môi trường, ứng phó<br />
biến đổi khí hậu của Công ty TNHH<br />
MTV Thoát nước và phát triển đô<br />
thị tỉnh BR-VT (Busadco) và Sở<br />
KH-CN tỉnh Vĩnh Long với giá trị<br />
hợp đồng 10 tỷ đồng.<br />
Ông Hoàng Đức Thảo, Tổng<br />
Giám đốc Busadco cho biết:<br />
“Busadco đã có nhiều chi nhánh ở<br />
các tỉnh miền Bắc và miền Trung,<br />
nhưng chưa có ở miền Tây. Lâu nay,<br />
tôi vẫn mong muốn có thể chọn một<br />
tỉnh phù hợp để đặt cơ sở ở khu vực<br />
này. Qua sự kiện kết nối cung - cầu<br />
lần này, chúng tôi đã chọn được<br />
tỉnh Vĩnh Long để hợp tác. Chúng<br />
tôi sẽ xúc tiến các thủ tục đầu tư<br />
xây dựng nhà máy chế tạo cấu kiện<br />
bê tông đúc sẵn thành mỏng, rỗng<br />
dùng trong xây dựng hạ tầng kỹ<br />
thuật đô thị nông thôn, bảo vệ môi<br />
trường và ứng phó biến đổi khí hậu.<br />
Tôi hy vọng Busadco sẽ mở rộng thị<br />
trường đến các tỉnh miền Tây trong<br />
thời gian tới”.<br />
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ<br />
KHCN tỉnh BR-VT đã ký kết hợp<br />
đồng nguyên tắc với nhà sáng chế<br />
Nguyễn Quang Ngọc về “Công<br />
nghệ dây căng ứng dụng cho xây<br />
dựng dân dụng, công nghiệp và<br />
ứng dụng công nghệ chậu trồng<br />
cây không cần tưới”. Ông Đỗ Hữu<br />
Hiền, Giám đốc Trung tâm Ứng<br />
dụng tiến bộ KHCN tỉnh BR-VT<br />
cho biết, với mong muốn đẩy mạnh<br />
việc nghiên cứu lựa chọn, tiếp nhận,<br />
chuyển giao các mô hình ứng dụng<br />
KH&CN hiệu quả thiết thực, Trung<br />
tâm đã chọn công nghệ dây căng<br />
ứng dụng cho xây dựng dân dụng,<br />
công nghiệp và ứng dụng công nghệ<br />
chậu trồng cây không cần tưới. Đây<br />
là công nghệ chúng tôi đánh giá có<br />
tính ứng dụng cao và rộng rãi tại<br />
tỉnh BR-VT.<br />
<br />
Ngoài ra, tại sự kiện đã có 62<br />
cuộc gặp gỡ giữa bên cung và cầu<br />
công nghệ có sự tham gia hỗ trợ tư<br />
vấn của các chuyên gia, trong đó có<br />
5 DN Việt Nam được đối tác Hàn<br />
Quốc mời sang Hàn Quốc để đàm<br />
phán hợp tác; 50 DN Hàn Quốc,<br />
5 DN Nhật Bản, 2 DN Mỹ, 3 DN<br />
Cộng hòa Séc sang Việt Nam đàm<br />
phán hợp tác với các DN Việt Nam.<br />
Ông Cha Chung Hwan, Tổng<br />
Giám đốc Công ty CK Intersteel<br />
đến từ Hàn Quốc cho biết: “Tôi<br />
nghĩ rằng, hiệu quả của việc giới<br />
thiệu công nghệ mới này tại hội<br />
thảo không phải là thứ nhìn thấy<br />
được ngay. Mà có thể trong tương<br />
lai, nhiều đơn vị, DN họ sẽ tìm<br />
đến chúng tôi để ký kết hợp đồng<br />
<br />
chuyển giao công nghệ bó vỉa cây<br />
xanh để giúp họ phát triển đô thị<br />
một cách bền vững”.<br />
Thúc đẩy phát triển DN<br />
Nằm trong khuôn khổ hoạt động<br />
trình diễn và kết nối cung - cầu công<br />
nghệ Nam bộ năm 2015 có 4 cuộc<br />
hội thảo: Thúc đẩy ứng dụng, đổi<br />
mới công nghệ nâng cao chuỗi giá<br />
trị sản phẩm nông nghiệp khu vực<br />
Nam bộ; Công nghệ mới trong xây<br />
dựng và phát triển hạ tầng đô thị;<br />
Vai trò của truyền thông trong phát<br />
triển KH-CN khu vực phía Nam;<br />
Kết nối tài chính và công nghệ thúc<br />
đẩy phát triển DN.<br />
Tại hội thảo “Kết nối tài chính và<br />
công nghệ thúc đẩy phát triển DN”,<br />
các đại biểu được tìm hiểu nhiều<br />
<br />
Bộ trưởng Nguyễn Quân nhấn mạnh: Đẩy mạnh thị trường KH-CN là<br />
một trong những nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra trong Nghị quyết Hội<br />
nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XI về phát triển KH-CN phục vụ sự nghiệp<br />
CNH-HĐH. Bộ KH-CN đang nỗ lực để tạo môi trường pháp lý cho thị<br />
trường KH-CN, đẩy mạnh việc xây dựng các định chế trung gian bằng các<br />
hoạt động như: sàn giao dịch công nghệ tại các thành phố lớn, tổ chức<br />
các chợ công nghệ thiết bị Techmart và hoạt động trình diễn và kết nối<br />
cung - cầu công nghệ thường niên. Với các hoạt động có tính chất đổi<br />
mới căn bản và phong phú tại hoạt động trình diễn và kết nối cung - cầu<br />
công nghệ khu vực Nam bộ năm 2015 sẽ từng bước thúc đẩy thị trường<br />
KH-CN phát triển. Đồng thời đây là cơ hội để các tổ chức, cơ quan và DN<br />
trong và ngoài nước gặp gỡ, trao đổi và đặt ra những nhu cầu thực tiễn<br />
của địa phương đối với các cơ quan quản lý, nhà khoa học và các tổ chức<br />
KH-CN, DN trong và ngoài nước.<br />
<br />
32 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI > NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI<br />
<br />
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH<br />
GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO<br />
<br />
H<br />
<br />
iệu<br />
quả<br />
(KPI-Key<br />
Performance Indicators) là<br />
thước đo sự thành công của<br />
một tổ chức, được xác định thông<br />
qua các tiêu chí về tài chính và các<br />
tiêu chí phi tài chính. KPI chỉ ra<br />
cho tổ chức những công việc và xác<br />
định tất cả các thao tác, hoạt động<br />
trong quá trình tiến đến mục tiêu đã<br />
định.KPI có thể phân ra 4 loại:<br />
- Đo kết quả của công việc và đo<br />
được bằng một con số<br />
- Đo chuỗi kết quả thể hiện quá<br />
trình hoạt động thực tế của tổ chức<br />
- Đo mức độ chuyên môn hoá thể<br />
hiện hiệu quả hoạt động của tổ chức<br />
có tốt lên không.<br />
- KPI đo độ nhạy cảm của hoạt<br />
động điều khiển, quản lý<br />
Chất lượng đào tạo tại các cơ sở<br />
đào tạo sử dụng KPI loại 1. Chất<br />
lượng đào tạo sẽ được định lượng<br />
thông qua phiếu điều tra, từ kết quả<br />
định lượng đối chiếu vào khung<br />
định tính để có được một trong 5<br />
kết luận: không có chất lượng, kém<br />
chất lượng, chất lượng chấp nhận,<br />
chất lượng và rất chất lượng.<br />
Tiêu chí đánh giá chất lượng<br />
đào tạo<br />
Chất lượng đào tạo tại các cơ sở<br />
đào tạo thể hiện chủ yếu ở trình độ<br />
và kỹ năng người học được nâng<br />
lên, sau khi học xong người học có<br />
thể thực hiện công việc của mình có<br />
chất lượng hơn. Vì có rất nhiều tiêu<br />
chí tác động, ảnh hưởng đến chất<br />
lượng đào tạo và các tiêu chí này lại<br />
có tác động đan xem đến chất lượng<br />
cho nên chúng ta không thể dựa vào<br />
tất cả các tiêu chí để đánh giá mà<br />
chúng ta chỉ dựa vào những tiêu<br />
chí mạnh có tác động lớn đến chất<br />
lượng. Sau đây là 06 tiêu chí mạnh<br />
được tổng hợp:<br />
- Chất lượng đầu vào: Đặc điểm<br />
<br />
quan trọng của đào tạo là mọi người<br />
học đều là các đối tượng thụ hưởng,<br />
họ rất quan tâm đến các thuộc tính<br />
của tri thức, thông tin mà giáo viên<br />
cung cấp, tuy nhiên mức độ hấp thụ<br />
tri thức của người học lại phụ thuộc<br />
rất nhiều vào trình độ, kiến thức nội<br />
tại của họ. Thông qua trình độ, kỹ<br />
năng đầu ra của người học chúng ta<br />
có thể biết được chất lượng đào tạo.<br />
- Trình độ giảng viên: Trình độ<br />
giảng viên bao gồm trình độ khoa<br />
học và trình độ thực tế. Trình độ<br />
khoa học đòi hỏi giảng viên phải<br />
am hiểu các khái niệm, tri thức của<br />
lĩnh vực, ngành mà mình giảng<br />
dạy, nghiên cứu; trình độ thực tế là<br />
những hiểu biết, kinh nghiệm của<br />
giảng viên trong việc ứng dụng, vận<br />
dụng kiến thức lĩnh vực, ngành vào<br />
công việc vào đời sống.<br />
- Phương pháp giảng dạy: Là<br />
những hình thức, cách thức mà<br />
thông qua đó và bằng cách đó giảng<br />
viên giúp học viên lĩnh hội tri thức<br />
trong điều kiện cụ thể.<br />
- Chất lượng giáo trình: Để<br />
biết chương trình đào tạo đó đảm<br />
bảo chất lượng hay không, chương<br />
trình đào tạo đó đã được kiểm định<br />
chất lượng hay chưa, chúng ta cần<br />
tìm hiểu qua bộ phận phụ trách văn<br />
hóa, giáo dục trực thuộc cơ quan<br />
chủ quản. Chúng ta thường mất một<br />
khoảng thời gian dài để kiểm định,<br />
chỉnh sửa giáo trình, khi đến tay<br />
người học nó đã có một độ trễ nhất<br />
định, để bù đắp lỗ hổng về tri thức<br />
này đòi hỏi giảng viên phải thường<br />
xuyên cập nhật kiến thức bổ sung<br />
vào giáo trình thông qua bài giảng.<br />
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo:<br />
Là tất cả các trang thiết bị phục vụ<br />
cho việc giảng dạy tại cơ sở đào<br />
tạo, nó bao gồm các thiết bị trong<br />
phòng học phục vụ cho giảng viên<br />
<br />
34 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
|| GVC.ThS. Nguyễn Hoàng<br />
Long<br />
Trường Chính trị tỉnh BR-VT<br />
<br />
và học viên sử dụng trong khi học<br />
tập nghiên cứu; các yếu tố hỗ trợ<br />
khác như thư viện, phòng truyền<br />
thống, website đào tạo, không gian,<br />
môi trường…<br />
- Quản lý đào tạo: Là quá trình<br />
điều khiển và dẫn hướng tất cả các<br />
bộ phận của một cơ sở đào tạo, sử<br />
dụng các nguồn tài nguyên để đạt<br />
được mục tiêu đào tạo.<br />
Định lượng chất lượng đào tạo<br />
- Để có cơ sở đánh giá chất lượng<br />
đào tạo của một cơ sở đào tạo chúng<br />
ta đi chấm điểm 06 tiêu chí trên theo<br />
thang điểm 10 thông qua phiếu điều<br />
tra. Vì có 6 tiêu chí nên số phiếu<br />
số điều tra phải lớn hơn hoặc bằng<br />
35. Tổng hợp 35 phiếu điều tra này<br />
chúng ta có thể tính điểm bình quân<br />
cho từng tiêu chí. Ví dụ điểm bình<br />
quân của Trung Tâm NIIT Vũng<br />
Tàu, năm 2010 như sau:<br />
STT<br />
<br />
Tiêu chí đánh giá<br />
<br />
Điểm<br />
TB<br />
<br />
1<br />
<br />
Chất lượng đầu vào<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
Trình độ giảng viên<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
Phương pháp giảng dạy<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
Chất lượng giáo trình<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
Cơ sở vật chất phục vụ đào<br />
tạo<br />
<br />
9<br />
<br />
6<br />
<br />
Quản lý đào tạo<br />
<br />
8<br />
<br />
Trong không gian phẳng sử dụng<br />
N tiêu chí đánh giá làm N trục, các<br />
trục chia mặt phẳng thành N góc α<br />
bằng nhau. Ví dụ, giả sử ta có N=6<br />
tiêu chí, sáu trục tiêu chí sẽ chia mặt<br />
phẳng làm 6 góc α bằng nhau và ta<br />
có thể tính giá trị góc α là α= 360o/6<br />
=60o<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI