intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt tính kháng sinh của xạ khuẩn trong đất tại các khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ 40 mẫu đất thu ở các địa điểm khác nhau tại các khu vực đang chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên, đã phân lập được 162 chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Qua kiểm tra hoạt tính kháng sinh (HTKS) của các chủng xạ khuẩn phân lập được, có 82 chủng (chiếm 50,62%) có hoạt tính kháng các vi sinh vật (VSV) kiểm định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt tính kháng sinh của xạ khuẩn trong đất tại các khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản

Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 86(10): 153 - 158<br /> <br /> HOẠT TÍNH KHÁNG SINH CỦA XẠ KHUẨN TRONG ĐẤT<br /> TẠI CÁC KHU VỰC CÓ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN<br /> <br /> Đỗ Thị Tuyến, Lương Thị Hương Giang, Đào Thị Hằng<br /> Nguyễn Thị Hương Liên, Vi Thị Đoan Chính*<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Từ 40 mẫu đất thu ở các địa điểm khác nhau tại các khu vực đang chịu ảnh hƣởng của hoạt động<br /> khai thác khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên, đã phân lập đƣợc 162 chủng xạ khuẩn thuộc chi<br /> Streptomyces. Qua kiểm tra hoạt tính kháng sinh (HTKS) của các chủng xạ khuẩn phân lập đƣợc,<br /> có 82 chủng (chiếm 50,62%) có hoạt tính kháng các vi sinh vật (VSV) kiểm định. Trong số đó, số<br /> chủng có hoạt tính kháng vi khuẩn Gram (+) là cao nhất – có 61 chủng (chiếm 74,39%), có 58<br /> chủng (chiếm 70,73%) có hoạt tính kháng nấm và thấp nhất là số chủng có hoạt tính kháng vi<br /> khuẩn Gram (-) chỉ có 37 chủng (chiếm 45,12%). Đặc biệt, có 31 chủng (chiếm 37,8%) có hoạt<br /> tính với cả 2 nhóm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), có 20 chủng (chiếm 24,39%) có hoạt tính với<br /> cả 3 nhóm vi khuẩn Gram (+), vi khuẩn Gram (-) và nấm mốc.<br /> Với mục đích tuyển chọn đƣợc các chủng có hoạt tính kháng nấm, chúng tôi đã lựa chọn ra 5<br /> chủng có hoạt tính mạnh nhất để tiếp tục nghiên cứu là TC13.1, TC13.2, TC12.1, HT17.8 và<br /> HT17.9.<br /> Từ khóa: chất kháng sinh, chủng, khuẩn ty, hoạt tính kháng sinh, xạ khuẩn.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chất kháng sinh (CKS) ngày nay đã và đang<br /> đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực<br /> khác nhau. Ngoài mục đích y học, CKS còn<br /> đƣợc sử dụng trong chăn nuôi, thú y và đặc<br /> biệt là trong công tác bảo vệ thực vật để giảm<br /> dần việc sử dụng các loại thuốc hóa học. Song,<br /> việc sử dụng CKS càng rộng rãi bao nhiêu thì<br /> nguy cơ làm xuất hiện của các vi sinh vật<br /> kháng thuốc lại càng tăng lên bấy nhiêu. Điều<br /> này khiến cho các CKS thƣờng dùng không<br /> còn tác dụng nữa. Chính vì vậy, những nghiên<br /> cứu để tìm kiếm phát hiện ra các CKS mới từ<br /> tự nhiên luôn là một yêu cầu cấp thiết và có ý<br /> nghĩa thiết thực. Trong số các đối tƣợng để tìm<br /> kiếm CKS thì xạ khuẩn là đối tƣợng luôn đƣợc<br /> chú ý nhiều nhất vì có tới 70% số chủng xạ<br /> khuẩn có khả năng sinh CKS.<br /> Thái Nguyên là một tỉnh rất giàu tiềm năng về<br /> nông, lâm nghiệp nên có hệ VSV khá phong<br /> <br /> <br /> phú. Đồng thời, Thái Nguyên cũng nằm trong<br /> vùng sinh khoáng, có nhiều loại hình khoáng<br /> sản phân bố tập trung. Các hoạt động khai<br /> thác khoáng sản đã có những tác động đáng<br /> kể đến môi trƣờng đất, nƣớc và qua đó, rất có<br /> thể sẽ ảnh hƣởng đến hệ VSV đất ở những<br /> khu vực này mà hiện vẫn chƣa đƣợc nghiên<br /> cứu. Trong bài báo này, chúng tôi thông báo<br /> một số kết quả bƣớc đầu khảo sát và đánh giá<br /> hoạt tính sinh học của nhóm xạ khuẩn ở trong<br /> đất tại các khu vực đang chịu ảnh hƣởng của<br /> hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn<br /> tỉnh Thái Nguyên.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> - 40 mẫu đất lấy từ các địa điểm khác nhau ở 2<br /> khu vực núi Pháo, Hà Thƣợng, Đại Từ và Mỏ<br /> sắt Trại Cau, Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái<br /> Nguyên. Đây là những khu vực đã và đang có<br /> các hoạt động khai thác khoáng sản nhiều năm.<br /> <br /> Tel: 0987 123606, Email: vichinh57@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 153<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - 7 chủng VSV kiểm định: Escherichia coli<br /> VTCC-B-883, Pseudomonas aeruginosa<br /> VTCC-B-481, Bacillus subtilis VTCC-B-888,<br /> Fusarium<br /> oxysporum<br /> VTCCF-1301,<br /> Aspergillus niger VTCCF-001, Fusarium<br /> solani VTCCF-1302 do Viện Bảo tàng giống<br /> chuẩn vi sinh vật cung cấp; Staphylococcus<br /> aureus ATCC 25923 do Viện Kiểm Nghiệm –<br /> Bộ Y tế cung cấp.<br /> <br /> 86(10): 153 - 158<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Hoạt tính kháng sinh của xạ khuẩn<br /> Từ 40 mẫu đất lấy từ các địa điểm khác nhau<br /> tại các khu vực đang chịu ảnh hƣởng của<br /> hoạt động khai khoáng ở tỉnh Thái Nguyên,<br /> chúng tôi đã phân lập và thuần khiết đƣợc<br /> 162 chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces.<br /> Số lƣợng và sự phân bố của xạ khuẩn đƣợc<br /> trình bày trên bảng 1.<br /> Kết quả bảng 1 cho thấy số lƣợng xạ khuẩn<br /> trong các mẫu đất là khá phong phú và phụ<br /> thuộc nhiều vào đặc điểm, tính chất của từng<br /> loại đất. Số lƣợng xạ khuẩn gặp nhiều nhất ở<br /> các loại đất trồng màu (12,07 x 106 CFU/g) và<br /> đất vƣờn (10 x 106 CFU/g). Kết quả này hoàn<br /> toàn phù hợp với đặc điểm sinh học của xạ<br /> khuẩn và đặc điểm canh tác đất tại những khu<br /> vực lấy mẫu. Xạ khuẩn thƣờng phân bố nhiều<br /> ở các loại đất tơi xốp, thoáng khí, giàu chất<br /> hữu cơ, có pH trung tính và độ ẩm thích hợp.<br /> <br /> - Các môi trƣờng: Gause I để phân lập và<br /> nuôi cấy xạ khuẩn; môi trƣờng MPA và PDA<br /> để nuôi các chủng VSV kiểm định.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thu mẫu đất, xác định pH của đất và phân<br /> lập xạ khuẩn [2].<br /> - Xác định màu sắc của hệ khuẩn ty [5].<br /> - Xác định hoạt tính kháng sinh (HTKS) theo<br /> phƣơng pháp thỏi thạch để sơ tuyển xạ khuẩn<br /> và phƣơng pháp đục lỗ để sàng lọc xạ khuẩn.<br /> - Xạ khuẩn được lên men trên máy lắc tròn 220<br /> vòng/ phút, thời gian lên men 120 giờ ở 28oC.<br /> <br /> Bảng 1. Số lƣợng và sự phân bố xạ khuẩn trong đất<br /> Loại đất<br /> lấy mẫu<br /> <br /> Số lượng mẫu<br /> <br /> pH<br /> của đất<br /> <br /> Số lượng XK/g<br /> (CFU/g)<br /> <br /> Số chủng XK<br /> phân lập<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,12<br /> <br /> 1.7 x 106<br /> <br /> 11<br /> <br /> 5,53<br /> <br /> 6<br /> <br /> Đất trồng chè<br /> Đất trồng keo<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5,3 x 10<br /> <br /> 26<br /> <br /> Đất trồng màu<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7,22<br /> <br /> 12,07 x 10<br /> <br /> Đất trồng lúa<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,70<br /> <br /> 4,2 x 106<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> 55<br /> 15<br /> <br /> Đất vƣờn<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,30<br /> <br /> 10 x 10<br /> <br /> Đất đồi trọc<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,15<br /> <br /> 3,6 x 106<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 6<br /> <br /> 44<br /> <br /> 40<br /> <br /> 162<br /> <br /> Bảng 2. Số lƣợng và tỷ lệ các chủng xạ khuẩn có HTKS phân theo nhóm màu<br /> TT<br /> <br /> XK phân<br /> theo nhóm<br /> màu<br /> <br /> XK phân lập được<br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tỷ lệ XK có HTKS<br /> so với tổng số chủng<br /> phân lập được (%)<br /> <br /> XK có HTKS<br /> Số lượng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Xám<br /> <br /> 83<br /> <br /> 51,23<br /> <br /> 38<br /> <br /> 46,34<br /> <br /> 23,46<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trắng<br /> <br /> 39<br /> <br /> 24,07<br /> <br /> 22<br /> <br /> 26,83<br /> <br /> 13,58<br /> <br /> 3<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 13<br /> <br /> 8,02<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,88<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nâu<br /> <br /> 12<br /> <br /> 7,41<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7,32<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hồng<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8,54<br /> <br /> 4,32<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 154<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 86(10): 153 - 158<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tím<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,66<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 7<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,44<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 162<br /> <br /> 100<br /> <br /> 82<br /> <br /> 100<br /> <br /> 50,62<br /> <br /> Đất trồng màu và đất vƣờn thƣờng xuyên<br /> đƣợc cuốc xới, bổ sung nguồn phân bón hữu<br /> cơ và vô cơ, có pH trung tính, đó là các điều<br /> kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của xạ<br /> khuẩn. Ngƣợc lại, những loại đất nghèo dinh<br /> dƣỡng và đặc biệt là có pH quá cao hay quá<br /> thấp, xạ khuẩn phân bố rất ít. Theo kết quả<br /> nghiên cứu, đất chịu ảnh hƣởng của các hoạt<br /> động khai thác thiếc ở khu vực núi Pháo hay<br /> khai thác quặng sắt ở Trại Cau đều thuộc loại<br /> đất chua [3], vì vậy không thích hợp cho xạ<br /> khuẩn phát triển. Tuy nhiên, những nơi có<br /> hoạt động sản xuất của con ngƣời, pH có thể<br /> đƣợc cải thiện.<br /> Màu sắc của hệ khuẩn ty xạ khuẩn cũng rất<br /> đa dạng. Chúng tôi nhận đƣợc 7 nhóm màu.<br /> Số lƣợng và tỷ lệ các nhóm màu rất khác<br /> nhau đƣợc thể hiện trên bảng 2.<br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ xạ khuẩn có HTKS phân theo nhóm màu<br /> <br /> Nhƣ thƣờng lệ, xạ khuẩn thuộc 2 nhóm xám<br /> và trắng vẫn chiếm ƣu thế. Tỷ lệ xạ khuẩn<br /> thuộc nhóm xám chiếm 51,23%, tiếp theo là<br /> nhóm trắng chiếm 24,07%, các nhóm màu<br /> còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp.<br /> <br /> Tỷ lệ các chủng xạ khuẩn có HTKS tƣơng đối<br /> cao, có 82 trong tổng số 162 chủng đƣợc<br /> kiểm tra, chiếm 50,62%. So sánh với các kết<br /> quả đã công bố [1,2,3,4], đây là một tỷ lệ khá<br /> cao. Điều này đã chứng tỏ số lƣợng xạ khuẩn<br /> có khả năng sinh CKS ở các khu vực có hoạt<br /> động khai thác khoáng sản không những<br /> không thấp mà có phần còn cao hơn so với<br /> nhiều khu vực khác ở Thái Nguyên [1,2].<br /> Kết quả trên bảng 2 và hình 1 còn cho thấy tỷ<br /> lệ xạ khuẩn có HTKS cũng rất khác nhau giữa<br /> các nhóm màu. Nhóm màu xám có số lƣợng<br /> chủng nhiều nhất đồng thời cũng có tỷ lệ<br /> chủng có HTKS cao nhất (chiếm 46,34%).<br /> Tuy nhiên, nếu xét riêng từng nhóm màu, các<br /> nhóm màu vàng, tím và hồng, mặc dù số<br /> lƣợng chủng ít nhƣng tỷ lệ chủng có HTKS<br /> lại rất cao. Đây là kết quả đáng lƣu ý.<br /> Phổ kháng sinh của các chủng xạ khuẩn<br /> phân lập<br /> Kiểm tra khả năng ức chế các nhóm VSV<br /> kiểm định, kết quả thể hiện trên bảng 3 và<br /> hình 2 đã cho thấy tính đối kháng của các<br /> chủng xạ khuẩn với các VSV kiểm định rất<br /> khác nhau. Trong tổng số 82 chủng có HTKS,<br /> nhƣ thƣờng lệ, số chủng có khả năng kháng vi<br /> khuẩn Gram (+) là cao nhất, có 61 chủng chiếm 74,39%, tiếp theo là kháng nấm mốc,<br /> có 58 chủng - chiếm 70,73% và thấp nhất là<br /> kháng vi khuẩn Gram (-), chỉ có 37 chủng chiếm 45,12%. Đặc biệt, trong số này có 31<br /> chủng - chiếm 37,8% có khả năng kháng<br /> đƣợc cả 2 nhóm vi khuẩn Gram (+) và Gram<br /> (-), có 20 chủng - chiếm 24,39% kháng đƣợc<br /> cả 3 nhóm vi khuẩn Gram (+), Gram (-) và<br /> nấm mốc.<br /> <br /> Bảng 3. Tính đối kháng của xạ khuẩn với các nhóm VSV kiểm định<br /> Xạ khuẩn có HT<br /> với VK Gr(+)<br /> <br /> Xạ khuẩn có HT<br /> với VK Gr(-)<br /> <br /> Xạ khuẩn có HT<br /> với nấm mốc<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Xạ khuẩn có HT<br /> với cả 2 nhóm<br /> VK Gr(+) và Gr(155<br /> <br /> Xạ khuẩn có HT với cả<br /> 3 nhómVK Gr(+), Gr(-)<br /> và nấm mốc<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 86(10): 153 - 158<br /> <br /> )<br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số<br /> lƣợng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số<br /> lƣợng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số<br /> lƣợng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số<br /> lƣợng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 61<br /> <br /> 74,39<br /> <br /> 37<br /> <br /> 45,12<br /> <br /> 58<br /> <br /> 70,73<br /> <br /> 31<br /> <br /> 37,80<br /> <br /> 20<br /> <br /> 24,39<br /> <br /> Tỷ lệ chủng có HTKS (%)<br /> <br /> Số<br /> lƣợng<br /> <br /> 80<br /> <br /> 74.39%<br /> <br /> 70.73%<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> 45.12%<br /> <br /> 37.8%<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 24.39%<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> VK<br /> G+<br /> <br /> VK<br /> G-<br /> <br /> NÊm mèc<br /> <br /> VK<br /> G+ vµ G-<br /> <br /> NÊm mèc<br /> VK G+ vµ<br /> G-<br /> <br /> Nhóm VSV kiểm định<br /> <br /> Hình 2. Tỷ lệ các chủng XK có HT với các nhóm<br /> VSV kiểm định<br /> <br /> Số lƣợng và tỷ lệ các chủng xạ khuẩn có hoạt<br /> tính với mỗi VSV kiểm định có sự khác nhau<br /> và đƣợc thể hiện trên bảng 4 và hình 3. Trong<br /> số 7 chủng VSV kiểm định, số chủng có hoạt<br /> tính với Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (54 chủng - chiếm 65,85%) và thấp<br /> nhất là kháng nấm Fusarium solani (chỉ có<br /> 22 chủng - chiếm 26,83%).<br /> <br /> Hình 3. Tỷ lệ các chủng XK có HT với các VSV<br /> kiểm định<br /> 1: Staphylococcus aureus ATCC 25923<br /> 2: Bacillus subtilis VTCC-B-888<br /> 3: Escherichia coli VTCC-B-883<br /> 4: Pseudomonas aeruginosa VTCC-B-481<br /> 5: Fusarium oxysporum VTCCF-1301<br /> 6: Fusarium solani VTCCF-1302<br /> 7: Aspergillus niger VTCCF-001<br /> <br /> Bảng 4. Tỷ lệ các chủng XK có HT với các VSV kiểm định<br /> Chủng XK có HTKS<br /> <br /> Vi sinh vật kiểm định<br /> Vi khuẩn Gr(+)<br /> Vi khuẩn Gr(+)<br /> <br /> Nấm mốc<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Staphylococcus aureus ATCC 25923<br /> <br /> 54<br /> <br /> 65,85<br /> <br /> Bacillus subtilis VTCC-B-888<br /> <br /> 45<br /> <br /> 54,88<br /> <br /> Escherichia coli VTCC-B-883<br /> <br /> 32<br /> <br /> 39,02<br /> <br /> Pseudomonas aeruginosa VTCC-B-481<br /> <br /> 22<br /> <br /> 26.83<br /> <br /> Fusarium oxysporum VTCCF-1301<br /> <br /> 42<br /> <br /> 51,22<br /> <br /> Fusarium solani VTCCF-1302<br /> <br /> 22<br /> <br /> 26,83<br /> <br /> Aspergillus niger VTCCF-001<br /> <br /> 32<br /> <br /> 39,02<br /> <br /> Bảng 5. HTKS của 10 chủng xạ khuẩn tuyển chọn<br /> Hoạt tính kháng sinh (D-d, mmm)<br /> Ký hiệu<br /> chủng<br /> <br /> E.coli<br /> VTCC-B-883<br /> <br /> P. aeruginosa<br /> VTCC-B-481<br /> <br /> B. subtilis<br /> VTCC-B888<br /> <br /> TC 13.1<br /> <br /> 24,5 ± 0,5<br /> <br /> 28,3 ± 0,4<br /> <br /> 23,5 ± 0,5<br /> <br /> 22,6 ± 0,5<br /> <br /> 26,4 ± 0,5<br /> <br /> 25,9 ± 0,3<br /> <br /> -<br /> <br /> TC 13.2<br /> <br /> 26,4 ± 0,5<br /> <br /> 29,8 ± 0,4<br /> <br /> 24,2 ± 0,3<br /> <br /> 24,5 ± 0,5<br /> <br /> 24,8 ± 0,3<br /> <br /> 26,0 ± 0,5<br /> <br /> -<br /> <br /> TC 15.9<br /> <br /> 27,2 ± 0,3<br /> <br /> 27,3 ± 0,4<br /> <br /> 15,7 ± 0,5<br /> <br /> 11,2 ± 0,3<br /> <br /> 18,9 ± 0,4<br /> <br /> 12,1 ± 0,4<br /> <br /> -<br /> <br /> TC 12.1<br /> <br /> 26,3 ± 0,6<br /> <br /> 20,7 ± 0,3<br /> <br /> 20,7 ± 0,3<br /> <br /> 27,1 ± 0,4<br /> <br /> 25,1 ± 0,4<br /> <br /> 24,6 ± 0,5<br /> <br /> -<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> S. aureus<br /> ATCC<br /> 25923<br /> <br /> F. oxysporum<br /> VTCCF-1301<br /> <br /> F. solani<br /> VTCCF1302<br /> <br /> A.niger<br /> VTCCF001<br /> <br /> 156<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Thị Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 86(10): 153 - 158<br /> <br /> TC 16.12<br /> <br /> 10,8 ± 0,3<br /> <br /> 8,9 ± 0,4<br /> <br /> 10,8 ± 0,3<br /> <br /> 13,1 ± 0,4<br /> <br /> 15,4 ± 0,5<br /> <br /> 16,5 ± 0,5<br /> <br /> -<br /> <br /> HT 17.8<br /> <br /> 10,2 ± 0,1<br /> <br /> 11,2 ± 0,1<br /> <br /> 10,2 ± 0,2<br /> <br /> 10,2 ± 0,1<br /> <br /> 15,1 ± 0,1<br /> <br /> 16,8 ± 0,7<br /> <br /> -<br /> <br /> HT 19.1<br /> <br /> 20,8 ± 0,7<br /> <br /> 20,5 ± 0,5<br /> <br /> 17,2 ± 0,3<br /> <br /> 15,2 ± 0,2<br /> <br /> 23,8 ± 0,7<br /> <br /> 27,8 ± 0,7<br /> <br /> -<br /> <br /> HT 12.2<br /> <br /> 12,2 ± 0,2<br /> <br /> 15,3 ± 0,5<br /> <br /> 11,2 ± 0,1<br /> <br /> 15,4 ± 0,3<br /> <br /> 17,5 ± 0,5<br /> <br /> 11,2 ± 0,1<br /> <br /> -<br /> <br /> HT 19.2<br /> <br /> 10,3 ± 0,3<br /> <br /> 10,2 ± 0,2<br /> <br /> -<br /> <br /> 13,2 ± 0,1<br /> <br /> 5,0 ± 0,4<br /> <br /> 15,2 ± 0,2<br /> <br /> -<br /> <br /> HT 17.18<br /> <br /> 15,3 ± 0,3<br /> <br /> 6,0 ± 0,7<br /> <br /> 15,3 ± 0,3<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 9,2 ± 0,1<br /> <br /> -<br /> <br /> Hình 4. Khả năng ức chế VSV kiểm định của một số chủng xạ khuẩn<br /> 1: TC16.12; 2: TC15.9; 3: TC13.1; 4: TC13.2; 5: TC12.1;<br /> 6: HT 19.1; 7: HT 17.8; 8: HT 17.18<br /> <br /> Tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có hoạt<br /> tính kháng sinh cao<br /> Căn cứ từ các kết quả kiểm tra sơ bộ về<br /> HTKS ở trên, chúng tôi chọn ra 10 chủng có<br /> hoạt tính cao, hoạt phổ rộng để tiếp tục sàng<br /> lọc. Các chủng này đƣợc nuôi lắc trong môi<br /> trƣờng Gause I dịch thể và kiểm tra HTKS<br /> của dịch lên men bằng phƣơng pháp đục lỗ.<br /> Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 5.<br /> Kết quả trên cho thấy phần lớn các chủng lựa<br /> chọn đều vẫn giữ đƣợc hoạt tính khi chuyển<br /> từ môi trƣờng thạch sang môi trƣờng dịch thể.<br /> Hoạt tính của các chủng tƣơng đối ổn định.<br /> Tuy nhiên tất cả các chủng đều không có hoạt<br /> tính với nấm Aspergillus niger VTCCF-001.<br /> Có 5 chủng có hoạt tính mạnh nhất, có khả<br /> năng ức chế đƣợc với 6 trong 7 chủng VSV<br /> kiểm định: TC13.1, TC13.2, TC12.1, HT<br /> 17.8, HT 19.1 (hình 4).<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Với hƣớng nghiên cứu tuyển chọn ra các<br /> chủng có HTKS cao, có hoạt phổ rộng và đặc<br /> biệt là có hoạt tính kháng nấm gây bệnh thực<br /> vật, 5 chủng trên đƣợc lựa chọn để tiếp tục<br /> nghiên cứu.<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Số lƣợng xạ khuẩn phân bố ở trong đất tại<br /> khu vực núi Pháo, Đại Từ và mỏ sắt Trại Cau,<br /> Đồng Hỷ, Thái Nguyên dao động trong khoảng<br /> từ 1,7 x 106 đến 12,07 x 106 CFU/g đất.<br /> 2. Đã phân lập và thuần khiết đƣợc 162 chủng<br /> xạ khuẩn từ 40 mẫu đất thu tại một số khu<br /> vực đất bị nhiễm quặng của tỉnh Thái<br /> Nguyên, trong đó có 82 chủng có hoạt tính<br /> kháng sinh (chiếm 50,62%), 61 chủng<br /> (74,39%) kháng vi khuẩn Gram (+), 58 chủng<br /> (70,73%) kháng nấm mốc, 37 chủng<br /> (45,12%) kháng vi khuẩn Gram (-), 31 chủng<br /> (37,8%) cả 2 nhóm vi khuẩn kiểm định G+ và<br /> <br /> 157<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2