intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tách chiết và xác định tính chất của chất kháng sinh từ 2 chủng xạ khuẩn HT28 và K4

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai chủng xạ khuẩn HT28 và K4 có hoạt tính kháng sinh (HTKS) cao, có hoạt phổ rộng được sử dụng trong các thí nghiệm để nghiên cứu tách chiết chất kháng sinh (CKS) và xác định các tính chất của chất kháng sinh. Để tách chiết chất kháng sinh của chủng HT28 từ sinh khối, ethanol là dung môi cho hiệu quả cao nhất, để tách chiết CKS từ dịch ngoại bào thì iso-butanol cho hiệu quả cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tách chiết và xác định tính chất của chất kháng sinh từ 2 chủng xạ khuẩn HT28 và K4

Vi Thị Đoan Chính và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 71 - 76<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CỦA CHẤT KHÁNG SINH<br /> TỪ 2 CHỦNG XẠ KHUẨN HT28 VÀ K4<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính*, Trịnh Ngọc Hoàng, Liễu Thị Phương, Hoàng Thị Bích Luân<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hai chủng xạ khuẩn HT28 và K4 có hoạt tính kháng sinh (HTKS) cao, có hoạt phổ rộng được sử<br /> dụng trong các thí nghiệm để nghiên cứu tách chiết chất kháng sinh (CKS) và xác định các tính chất<br /> của chất kháng sinh. Để tách chiết chất kháng sinh của chủng HT28 từ sinh khối, ethanol là dung môi<br /> cho hiệu quả cao nhất, để tách chiết CKS từ dịch ngoại bào thì iso-butanol cho hiệu quả cao hơn. Đối<br /> với chủng K4, để tách chiết chất kháng sinh từ cả sinh khối và dịch ngoại bào, iso-butanol và ethanol<br /> đều cho hiệu quả cao. Khả năng hoà tan trong dung môi của các CKS tốt nhất ở pH = 3.<br /> Một số tính chất của CKS của chủng HT28 và K4 đã được nghiên cứu: chất kháng sinh của chủng<br /> HT28 thuộc loại kém bền với nhiệt độ, CKS của chủng K4 thuộc loại bền với nhiệt độ. Chất kháng<br /> sinh của cả 2 chủng HT28 và K4 đều thuộc loại bền trong pH. Dịch chiết kháng sinh vẫn giữ được<br /> hoạt tính trong dải pH từ 3 ÷ 9.<br /> Từ khóa: chất kháng sinh, chủng, dịch chiết kháng sinh, hoạt tính kháng sinh, xạ khuẩn.<br /> ∗<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới,<br /> quanh năm nóng, ẩm, mưa nhiều nên có tỷ lệ<br /> bệnh nhiễm trùng khá cao, vì vậy nhu cầu sử<br /> dụng thuốc kháng sinh là khá lớn. Tuy nhiên,<br /> bên cạnh hiệu quả chữa bệnh của thuốc kháng<br /> sinh, Việt Nam đang phải đối đầu với hiện<br /> tượng kháng thuốc ngày càng gia tăng của các<br /> vi sinh vật (VSV) gây bệnh. Theo nhiều<br /> nghiên cứu tại một số bệnh viện lớn của Việt<br /> Nam cho thấy, tỷ lệ các VSV kháng lại với<br /> các kháng sinh thông thường luôn cao hơn<br /> 30% [6]<br /> Đứng trước một thực trạng như vậy, để khắc<br /> phục hiện tượng kháng thuốc, một yêu cầu<br /> cấp thiết đặt ra là phải tiếp tục tìm kiếm phát<br /> hiện ra các kháng sinh mới. Trong số các<br /> VSV sinh kháng sinh, xạ khuẩn là nhóm có<br /> nhiều tiềm năng nhất. Trong số các chất<br /> kháng sinh hiện đã biết, có tới hơn 80% là có<br /> nguồn gốc từ xạ khuẩn. Vì vậy, xạ khuẩn<br /> được xem là nguồn tài nguyên quý để tìm<br /> kiếm các kháng sinh mới.<br /> ∗<br /> <br /> Tel: 0987 123 606; Email: vichinh57@gmail.com<br /> <br /> Hai chủng xạ khuẩn HT28 và K4 phân lập<br /> được ở Thái Nguyên, có hoạt tính kháng sinh<br /> cao, có hoạt phổ rộng, đặc biệt là có khả năng<br /> kháng được một số vi khuẩn gây bệnh thường<br /> gặp. Hai chủng này đã được chúng tôi tuyển<br /> chọn và nghiên cứu các đặc điểm hình thái,<br /> sinh lý, sinh hoá [1]. Trong bài báo này,<br /> chúng tôi tiếp tục thông báo các kết quả<br /> nghiên cứu tách chiết CKS và một số tính<br /> chất của CKS từ 2 chủng HT28 và K4.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> - 2 chủng xạ khuẩn HT28 và K4 có HTKS<br /> cao, có hoạt phổ rộng, được chọn ra trong<br /> số các chủng xạ khuẩn phân lập được ở<br /> Thái Nguyên.<br /> - VSV kiểm định: là trực khuẩn mủ xanh<br /> (Pseudomonas aeruginosa ATCC 10145) do<br /> Viện Kiểm nghiệm – Bộ Y tế cung cấp.<br /> Phương pháp<br /> - Xác định HTKS: theo phương pháp thỏi<br /> thạch để sơ tuyển xạ khuẩn và phương pháp<br /> đục lỗ để sàng lọc xạ khuẩn.<br /> 71<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Tách chiết CKS bằng các dung môi hữu cơ:<br /> dịch lên men sau khi loại bỏ sinh khối, bổ<br /> sung dung môi hữu cơ (tỷ lệ 1 : 1). Xác định<br /> hoạt tính của dịch kháng sinh bằng phương<br /> pháp đục lỗ.<br /> - Xác định khả năng bền nhiệt của CKS: xử lý<br /> dịch kháng sinh thô ở các nhiệt độ khác nhau<br /> trong thời gian: 20 phút, 40 phút và 60 phút.<br /> Xác định hoạt tính của dịch kháng sinh bằng<br /> phương pháp đục lỗ.<br /> - Xác định khả năng bền với pH của CKS: xử<br /> lý dịch kháng sinh thô ở các pH khác nhau từ<br /> 3 ÷ 9 trong thời gian 10 phút, sau chỉnh pH =<br /> 7. Xác định hoạt tính của dịch kháng sinh<br /> bằng phương pháp đục lỗ.<br /> <br /> 82(06): 71 - 76<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tách chiết chất kháng sinh<br /> Khả năng hoà tan của chất kháng sinh trong<br /> các dung môi khác nhau là một yếu tố cần<br /> được chú ý để thu nhận kháng sinh. Tuy<br /> nhiên, độ hoà tan của chất kháng sinh rất khác<br /> nhau trong các loại dung môi. Để xác định<br /> được dung môi thích hợp cho việc tách chiết<br /> chất kháng sinh của xạ khuẩn, chúng tôi nuôi<br /> xạ khuẩn trên các môi trường lên men thích<br /> hợp. Dịch kháng sinh thô được chiết bằng 6<br /> loại dung môi khác nhau. HTKS của dịch<br /> chiết được xác định bằng phương pháp đục lỗ.<br /> Kết quả được thể hiện trên bảng1.<br /> <br /> Bảng 1. HTKS của dịch chiết từ sinh khối và dịch ngoại bào<br /> TT<br /> <br /> Dung môi hữ cơ<br /> <br /> HTKS của chủng HT28<br /> (D-d, mm)<br /> <br /> HTKS của chủng K4<br /> (D-d, mm)<br /> <br /> Sinh khối<br /> <br /> Dịch ng. bào<br /> <br /> Sinh khối<br /> <br /> Dịch ng. bào<br /> <br /> 1<br /> <br /> Etyl acetate<br /> <br /> 14,2 ± 0,2<br /> <br /> 13,5 ± 0,2<br /> <br /> 18,3 ± 0,3<br /> <br /> 24,4 ± 0,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> Iso-butanol<br /> <br /> 15,6 ± 0,6<br /> <br /> 18,0 ± 0,3<br /> <br /> 24,8 ± 0,3<br /> <br /> 29,7 ± 1,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Methanol<br /> <br /> 14,4 ± 0,7<br /> <br /> 13,7 ± 0,6<br /> <br /> 21,2 ± 0,2<br /> <br /> 26,3 ± 1,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> n-propanol<br /> <br /> 13,7 ± 0,6<br /> <br /> 14,1 ± 1,1<br /> <br /> 22,8 ± 0,6<br /> <br /> 25,2 ± 0,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ethanol<br /> <br /> 19,6 ± 0,7<br /> <br /> 12,2 ± 0,1<br /> <br /> 21,5 ± 0,6<br /> <br /> 28,5 ± 0,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> Acetone<br /> <br /> 16,3 ± 0,3<br /> <br /> 16,3 ± 0,6<br /> <br /> 23,3 ± 0,6<br /> <br /> 24,3 ± 0,7<br /> <br /> Hình 1. Hoạt tính của dịch chiết kháng sinh từ chủng HT28 ở các pH khác nhau<br /> 1.Etyl axetate<br /> 2. Iso-butanol<br /> 3. Metanol<br /> 4. n-propanol<br /> 5. Etanol<br /> 6. Aceton<br /> <br /> 72<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 71 - 76<br /> <br /> Hình 2. Hoạt tính của dịch chiết kháng sinh chủng K4 ở các pH khác nhau<br /> 1.Etyl acetate<br /> 2. Iso-butanol<br /> 3. Methanol<br /> 4. n-propanol<br /> 5. Etanol<br /> 6. Aceton<br /> <br /> Kết quả trên bảng 1 cho thấy, CKS của 2<br /> chủng nằm trong cả sinh khối và dịch ngoại<br /> bào. Cả 6 loại dung môi trên đều có thể sử<br /> dụng để tách chiết CKS. Đó đều là những<br /> dung môi thường dùng, có tính hoà tan tốt<br /> và ít độc.<br /> Đối với chủng HT28, để tách chiết CKS từ<br /> sinh khối, ethanol là dung môi cho hiệu quả<br /> cao nhất, dịch chiết bằng dung môi này có<br /> hoạt lực khá cao (19,6 mm). Nhưng để tách<br /> chiết kháng sinh từ dịch ngoại bào thì isobutanol lại cho hiệu quả cao hơn.<br /> Đối với chủng K4, trong 6 loại dung môi sử<br /> dụng, iso-butanol cho hiệu quả cao nhất. Dịch<br /> kháng sinh thô chiết bằng iso-butanol có hoạt<br /> lực khá cao, đặc biệt là dịch chiết từ dịch<br /> ngoại bào có hiệu số vòng vô khuẩn (VVK)<br /> tới 29,7 mm. Ngoài iso-butanol, có thể sử<br /> dụng ethanol để tách chiết CKS từ sinh khối.<br /> Theo kết quả của nhiều nghiên trước đã công<br /> bố, có nhiều loại dung môi được sử dụng để<br /> tách chiết CKS từ xạ khuẩn [2][3][5]. Tuy<br /> nhiên, việc sử dụng loại dung môi nào là thích<br /> hợp lại tuỳ thuộc vào bản chất hoá học của<br /> từng loại CKS.<br /> Khả năng hoà tan của CKS trong dung môi<br /> còn phụ thuộc vào pH. Để xác định pH cho<br /> <br /> hiệu quả tách chiết CKS cao nhất, chúng tôi<br /> tiến hành tách chiết CKS từ dịch ngoại bào<br /> trong 6 loại dung môi trên ở các ph = 3, pH =<br /> 7 và pH = 10. Kết quả thể hiện trên hình 1 và<br /> hình 2 cho thấy, cả 2 chủng HT28 và K4, ở<br /> pH = 3, dịch chiết đều có hoạt lực cao hơn so<br /> với dịch chiết trong các dung môi có pH = 7<br /> và pH = 10. Điều này đã chứng tỏ khả năng<br /> hoà tan trong dung môi của các CKS tốt nhất<br /> trong môi trường axit (pH = 3).<br /> Ngoài ra, một điểm cần lưu ý là pH của môi<br /> trường cũng có ảnh hưởng đến việc CKS đi ra<br /> ngoài môi trường nhiều hay tích tụ trong sinh<br /> khối nhiều [4]. Vì vậy, để tách chiết CKS từ 2<br /> chủng HT28 và K4 có hiệu quả, nên tách<br /> chiết ở trong môi trường axit.<br /> Khả năng bền nhiệt của CKS<br /> Để xác định khả năng bền nhiệt của CKS,<br /> chúng tôi tiến hành nuôi xạ khuẩn trên môi<br /> trường lên men thích hợp. Thu dịch kháng<br /> sinh thô để xử lý với nhiệt độ ở 4 mức nhiệt<br /> độ khác nhau: 40oC, 70oC, 80oC và 100oC<br /> trong các khoảng thời gian: 20 phút, 40 phút<br /> và 60 phút. Xác định hoạt tính của dịch chiết<br /> bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả được thể<br /> hiện trên bảng 2.<br /> 73<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 71 - 76<br /> <br /> Bảng 2. HTKS của dịch kháng sinh thô sau khi đã xử lý với nhiệt độ<br /> Thời gian<br /> xử lý<br /> <br /> Ký hiệu<br /> chủng<br /> <br /> Hoạt tính kháng sinh (D-d, mm)<br /> 40oC<br /> <br /> 70oC<br /> <br /> 80oC<br /> <br /> 100oC<br /> <br /> HT 28<br /> <br /> 20,8 ± 0,6<br /> <br /> 19,3 ± 0,7<br /> <br /> 19,0 ± 0,4<br /> <br /> K4<br /> <br /> 19,5 ± 0,7<br /> <br /> 19,2 ± 0,3<br /> <br /> 18,8 ± 0,1<br /> <br /> 18,3 ± 0,4<br /> <br /> HT 28<br /> <br /> 20,5 ± 0,2<br /> <br /> 19,2 ± 0,8<br /> <br /> 18.1 ± 0,5<br /> <br /> 14,4 ± 0,5<br /> <br /> K4<br /> <br /> 19,5 ± 0,5<br /> <br /> 19,0 ± 0,1<br /> <br /> 18,7 ± 0,1<br /> <br /> 18,3 ± 0,1<br /> <br /> HT 28<br /> <br /> 17,4 ± 1,1<br /> <br /> 17,3 ± 0,6<br /> <br /> 15,0 ± 0,4<br /> <br /> 5,4 ± 0,9<br /> <br /> K4<br /> <br /> 19,5 ± 0,7<br /> <br /> 19,0 ± 0,4<br /> <br /> 18,7 ± 0,1<br /> <br /> 18,1 ± 0,4<br /> <br /> 18,9 ± 0,5<br /> <br /> 20 phút<br /> <br /> 40 phút<br /> <br /> 60 phút<br /> <br /> (Đối chứng của chủng HT 28: 20,8 ± 1,2. Đối chứng của chủng K4: 22,7 ± 0,2)<br /> <br /> a. Chủng HT 28<br /> b. Chủng K4<br /> Hình 3. HTKS của dịch chiết ở các nhiệt độ khác nhau<br /> <br /> Kết quả trên đã chứng tỏ, độ bền với nhiệt độ<br /> của CKS chủng HT 28 và K4 có sự khác nhau<br /> rất rõ rệt.<br /> Chủng HT28: HTKS giảm rất nhanh theo<br /> nhiệt độ xử lý. Ở 40oC trong 20 phút, HTKS<br /> hầu như không thay đổi và có giảm nhẹ khi<br /> kéo dài thời gian xử lý lên 60 phút, nhưng ở<br /> 100oC trong 60 phút, hoạt tính đã giảm xuống<br /> rất nhanh, chỉ còn khoảng 25% so với đối<br /> chứng (hình 3 a).<br /> Chủng K4: HTKS hầu như không thay đổi<br /> theo thời gian xử lý. Khi tăng nhiệt độ xử lý<br /> từ 40oC đến 100oC, hoạt tính có giảm dần,<br /> nhưng mức độ giảm không nhiều. Đặc biệt, ở<br /> 100oC với thời gian xử lý 60 phút, HTKS của<br /> dịch chiết vẫn còn khoảng 80% so với đối<br /> chứng (hình 3 b)<br /> <br /> Theo kết quả của nhiều nghiên cứu trước về<br /> khả năng bền nhiệt của CKS, trong đó có<br /> CKS xạ khuẩn đã công bố có nhiều CKS rất<br /> bền với nhiệt độ, ở 70oC trong thời gian 60<br /> phút, HTKS vẫn hầu như không thay đổi,<br /> thậm chí, ở 100oC và kéo dài tới 60 phút,<br /> HTKS vẫn còn khoảng 50% hoặc chỉ giảm đi<br /> đôi chút [2][3].<br /> Tuy nhiên, bên cạnh cũng có nhiều CKS không<br /> có khả năng bền nhiệt, chỉ mới hơn 50oC,<br /> HTKS đã bị giảm hoặc mất hoàn toàn [5].<br /> Như vậy, so sánh với các kết quả nghiên cứu<br /> trước, CKS chủng HT28 thuộc loại kém bền<br /> với nhiệt độ. Vì vậy, việc tách chiết, sử dụng<br /> và bảo quản CKS này nên ở nhiệt độ dưới<br /> 70oC để đảm bảo hoạt lực của CKS. CKS<br /> chủng K4 thuộc loại bền nhiệt. Đây là một<br /> <br /> 74<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tính chất rất thuận lợi cho việc tách chiết, tinh<br /> chế và bảo quản CKS.<br /> Khả năng bền với pH của CKS<br /> Khả năng bền vững của CKS với pH là một<br /> đặc điểm đáng chú ý vì điều này không chỉ có<br /> ý nghĩa trong công nghệ tách chiết mà còn có<br /> ý nghĩa trong ứng dụng. Để xác định khả<br /> năng bền với pH của CKS, chúng tôi nuôi 2<br /> chủng HT28 và K4 trên môi trường lên men<br /> thích hợp. Thu dịch kháng sinh thô và điều<br /> chỉnh pH để có các mức pH từ 3 ÷ 9 và giữ ở<br /> nhiệt độ phòng trong 10 phút, sau đó điều<br /> chỉnh về pH = 7. HTKS của dịch chiết được<br /> xác định bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả<br /> được thể hiện trên bảng 3 và hình 4.<br /> Kết quả trên bảng 4 cho thấy, dịch kháng sinh<br /> của cả 2 chủng vẫn giữ được hoạt tính ở trong<br /> dải pH từ 3 ÷ 9 trong thời gian 10 phút đã<br /> chứng tỏ: các CKS này đều có khả năng bền<br /> với pH. Dịch chiết kháng sinh từ chủng HT28<br /> có hoạt lực mạnh nhất ở pH = 7, hơi giảm<br /> dần trong các môi trường axit và kiềm. Tuy<br /> nhiên, mức độ giảm không nhiều. Chủng K4,<br /> dịch chiết kháng sinh có hoạt lực mạnh nhất ở<br /> pH = 6, giảm dần trong môi trường có pH từ<br /> 7 đến 9 và giảm mạnh hơn trong môi trường<br /> có pH từ 5 đến 3. Kết quả này đã chứng tỏ<br /> CKS của chủng K4 bền vững hơn trong môi<br /> trường kiềm và axit nhẹ.<br /> <br /> 82(06): 71 - 76<br /> <br /> Khả năng bền vững của các CKS với pH rất<br /> khác nhau và phụ thuộc vào bản chất hoá học<br /> của từng CKS. Nhiều CKS có độ mẫn cảm<br /> cao với axit, vì vậy sẽ bị mất hoạt tính kháng<br /> khuẩn ở trong môi trường axit. Điều này có ý<br /> nghĩa rất lớn trong thực tiễn, đặc biệt là khi<br /> dùng các loại thuốc kháng sinh qua đường<br /> miệng, dịch dạ dày có pH = 1,5 – 2,0 có thể<br /> sẽ làm mất tác dụng của thuốc. Song, ngược<br /> lại, có những CKS lại bị giảm hoặc mất hoạt<br /> tính trong môi trường kiềm.<br /> Bảng 3. Khả năng bền với pH của dịch KS<br /> Hoạt tính kháng sinh (D-d, mm)<br /> pH<br /> Chủng HT28<br /> <br /> Chủng K4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15,8 ± 0,5<br /> <br /> 14,6 ± 0,8<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17,1 ± 0,3<br /> <br /> 14,8 ± 0,7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 17,6 ± 0,5<br /> <br /> 15,1 ± 0,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 17,6 ± 0,8<br /> <br /> 25,8 ± 0,6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 19,1 ± 0,1<br /> <br /> 20,1 ± 0,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 18,0 ± 0,1<br /> <br /> 19,6 ± 0,6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 17,0 ± 0,2<br /> <br /> 18,4 ± 0,8<br /> <br /> Như vậy, từ các kết quả trên cho thấy, CKS từ<br /> 2 chủng HT28 và K4 thuộc loại bền với pH.<br /> Đây là một đặc điểm rất lợi thế trong công<br /> nghệ thu hồi, tinh chế CKS, đồng thời mở<br /> rộng khả năng ứng dụng của các CKS này.<br /> <br /> Hình 4. HTKS của dịch chiết ở các pH khác nhau<br /> <br /> 75<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2