intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Học thuyết giá trị hàng hóa

Chia sẻ: Lê Xuân Thuỷ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

388
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội , sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng hàng hoá đều có hai thuộc tính: a) Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên nhiên vật liệu để sản xuất …Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Học thuyết giá trị hàng hóa

  1. LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁ TRỊ CỦA MÁC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ GIÁ TRỊ 1.1. 1.1.1. Hàng hoá - Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh t ế xã hội , sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng hàng hoá đều có hai thuộc tính: a) Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu c ầu nào đó của con người, ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên nhiên v ật li ệu để sản xuất …Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nh ất định. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật ch ất quyết định. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử dụng hay tiêu dùng. Nó là nội dung vật chất của của cải. Giá trị s ử d ụng là ph ạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi – mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. b) Giá trị hàng hoá Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị s ử dụng khác nhau về chất, tại sao chúng lại có thể trao đổi được với nhau và trao đổi theo tỷ lệ nào đó. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có th ể trao đ ổi đ ược với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung ấy không ph ải là giá trị sử dụng, tuy nhiên, sự khác nhau về giá trị sử dụng của chúng là đi ều kiện cần thiết của sự trao đổi. Nhưng cái chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Nếu gạt giá trị sử dụng của sản phẩm sang một bên, thì giữa chúng chỉ còn một cái chung làm cơ sở cho quan h ệ trao đ ổi. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản xuất ra vải hoặc thóc, nh ững 1
  2. người sản xuất đều phải hao phí lao động. Chính hao phí lao đ ộng ẩn gi ấu trong hàng hoá làm cho chúng có thể so sánh được với nhaukhi trao đ ổi. Chúng được trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, một s ố lượng vải ít h ơn đ ổi lấy một lượng thóc nhiều hơn (1m vải = 10 kg thóc); nhưng lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau. Lao đ ộng hao phí đ ể s ản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng hoá chính là giá trị của hàng hoá. Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá k ết tinh trong hàng hoá. Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó, thì nó không có giá trị. Sản ph ẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đ ổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi s ản ph ẩm cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đ ổi l ượng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá tr ị là bi ểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Giá trị là một ph ạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã h ội của hàng hoá. Nh ư v ậy, hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nh ưng là s ự thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, h ọ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ không ph ải là giá trị s ử d ụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt được mục đích giá trị mà thôi. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá tr ị s ử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng, muốn có giá trị sử dụng thì phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nh ư v ậy, tr ước khi th ực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không th ực hi ện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng. - Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá tr ị là do lao đ ộng sản xuất hàng hoá có tính hai mặt. Chính tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hoá. C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. a) Lao động cụ thể Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái gh ế, đ ối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác v ề bào, khoan, 2
  3. đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa , cái đục, cái bào, cái khoan; k ết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị s ử d ụng khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã h ội. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, các hình th ức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát tri ển c ủa phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế – xã h ội nào. Cần chú ý rằng, hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi. b) Lao động trừu tượng Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lực nói chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó nh ư th ế nào, thì gọi là lao động trừu tượng. Lao động c ủa ng ười th ợ m ộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải tiêu phí sức óc, sức b ắp th ịt và s ức th ần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động hao phí đ ồng chất của con người. Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về mặt sinh lý. Nhưng không phải sự hao phí s ức lao động nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu tượng. Lao động trừu t ượng ch ỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do mục đích của sản xuất là để trao đổi . Vì vậy, xuất hiện sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng chất, tức lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu không có sản xuất hàng hoá , không có trao đỏi thì cũng không cần phải quy các lao động cụ th ể về lao đ ộng trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có c ủa sản xuất hàng hoá. ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động đó mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự. Giúp ta giải thích được hiện tượng ph ức t ạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược: kh ối l ượng c ủa c ải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính ch ất tư nhân và tính chât xã hội của người sản xuất hàng hoá. Trong n ền kinh t ế hàng hoá, sản xuất như thế nào, sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi 3
  4. người. Họ là người sản xuất độc lập, lao động của họ vì vậy có tính chất tư nhân và lao động cụ thể của họ sẽ biểu hiện của lao động tư nhân. Đồng thời lao động của mỗi người sản xuất hàng hoá, nếu xé về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là m ột b ộ ph ận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao đ ộng xã hội, nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Trong nền sản xuất hàng hoá giữa lao động tư nhân và lao động xã h ội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn c ơ bản c ủa s ản xu ất hàng hoá “giản đơn”. Mâu thuẫn này biểu hiện: sản phẩm do người sản xuất nh ỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội; hao phí lao đ ộng cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận; mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã h ội chứa đựng khả năng “sản xuất thừa” là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản. - Lượng giá trị hàng hoá a) Thời gian lao động xã hội cần thiết Chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thước đo th ời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động…Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hoá đưa ra thị trường là do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất , trình độ tay ngh ề là không gi ống nhau, nên thời gian lao động cá biệt đẻ sản xuất ra hàng hoá của h ọ khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hoá c ủa t ừng người sản xuất . Nhưng lượng giá trị xã hội của hàng hoá không ph ải đ ược tính bằng thời gian lao động cá biệt mà bằng th ời gian lao đ ộng xã h ội c ần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian c ần thi ết đ ể s ản xu ất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, t ức là v ới trình đ ộ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường, thời gian lao động xã h ội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của nh ững người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó trên thị trường. b) Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá - Năng xuất lao động: Lượng giá trị của một HH tỷ lệ thuận với s ố lượng lao động kết tinh và tỉ lệ nghịch với năng suất lao đ ộng. Các nhân t ố lf tang năn suất lao động: trình độ khéo léo của người lao động, s ự ptri ển của KHKT và trình độ ứng dụng tiến bộ KHKT; sự kết hợp xh c ủa s ản xuất, hiệu quả sử dụng TLSX và điều kiện tự nhiên. 4
  5. - Cường độ lao động: là độ căng thẳng khẩn trương của lao đ ộng trong một đơn vị thời gian sản xuất HH. Khi cường độ lao đọng tăng thì l ượng sản phẩ được tao ra tăng lên tương ứng. Sự thay đổi cường độ lao đ ộng ch ỉ làm cho lượng lao động hao phí trong cùng một thời gian tăng ch ứ không làm thay đổi lượng giá trị trong một đơn vị sản phẩm. - Tính chất lao động: Lao động giản đơn là lao động mà b ất kỳ m ột người bình thường nào có knăng lao động cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao động đã được đào toạ, huấn luyện để có một trình độ chuyen môn nhất định Trong cùng thời gian lao động, lao động phức tạp tạo được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn – lao đ ộng trìu t ượng là b ộ số của lao động giản đơn. Vì vật, khi trao đổi phải qui lao động ph ức tạp thành lao động giản đơn. c) Cấu thành lượng giá trị hàng hoá Theo W.Petty thì lượng giá trị hàng hoá = v Theo A.Smith thì lượng giá trị hàng hoá = v + m Theo D.Ricardo thì lượng giá trị hàng hoá = c1 + v + m. Theo Mác để sản xuất ra hàng hoá cần phải chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ , nguyên liệu, vật liệu và lao động sống. Vì v ậy, l ượng giá tr ị hàng hoá được cấu thành bởi cả giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hoá, tức là giá trị cũ (ký hi ệu là c) và hao phí lao đ ộng sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá, tức là giá trị mới (ký hiệu là v+m). Giá trị hàng hoá = giá trị cũ tái hiện + giá tr ị m ới. Ký hi ệu: W = c + v + m. 1.1.2. Sự phát triển các hình thái giá trị Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về mặt giá trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hoá, ta có th ể nh ận biết trực tiếp được bằng các giác quan. Nhưng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội của hàng hoá, nó không có một nguyên tử vật chất nào nên không thể cảm nhận trực tiếp được. Nó chỉ bộc lộ ra trong quá trình trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó. - Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đ ổi hàng hoá, trao đ ổi mang tính chất hiện vật ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực ti ếp v ật này l ấy vật khác. Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái được dùng để làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mình, thóc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ như vậy vì bản thân thóc cũng có giá trị. Hàng hoá (vải) mà giá trị của nó được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc) thì g ọi là hình thái giá trị tương đối. Còn hàng hoá (thóc) mà giá trị sử dụng của nó biểu hiện 5
  6. giá trị của hàng hoá khác (vải) gọi là hình thái vật ngang giá. Nó có ba đ ặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện của giá trị; lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện của lao đ ộng trừu t ượng; lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện của lao động xã hội. - Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hoá có th ể đ ổi l ấy nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai đoạn này là hình thái đầy đủ hay mở rộng. - Hình thái giá trị chung: Với sự phát triển cao hơn của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hoá được đưa ra trao đổi thường xuyên hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác. Vì thế, việc trao đổi trực tiếp không còn thích h ợp và gây tr ở ng ại cho trao đổi. Trong tình hình đó, người ta phải đi vòng, mang hàng hoá c ủa mình đ ổi lấy thứ hàng hoá mà nó được nhiều người ưa chuộng, rồi đem đổi l ấy th ứ hàng hoá mà mình cần. Khi vật trung gian trong trao đổi đ ược cố đ ịnh l ại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng , thì hình thái chung xuất hiện. Các địa phương khác nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau. - Hình thái tiền tệ: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao đ ộng xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đ ổi gi ữa các đ ịa phương vấp phải khó khăn , do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố đ ịnh l ại ở một vật độc tôn và phổ biến thì hình thái ti ền t ệ c ủa giá tr ị. V ậy ti ền t ệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã h ội và bi ểu hi ện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. NỘI DUNG GIÁ TRỊ VÀ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN 1.2. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.2.1. Nội dung của giá trị - Yêu cầu chung của quy luật: Giá trị là quy lu ật căn b ản c ủa s ản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của giá trị. Theo giá trị, s ản xu ất và trao đ ổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Yêu cầu riêng trong sản xuất hàng hoá: Trong kinh t ế hàng hoá, m ỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá bi ệt c ủa mình, nh ưng giá trị của hàng hoá không được quyết định bởi hao phí lao động cá bi ệt c ủa từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã h ội c ần thi ết. Vì 6
  7. vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, ng ười s ản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí lao động mà xã hội chấp nhận được. - Yêu cầu riêng trong lưu thông hàng hoá: Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên tr ước h ết giá c ả ph ụ thuộc và giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó s ẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các - Trong thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất c ộng với lợi nhuận bình quân (giá cả sản xuất = k + p ngang). Tiền đề của giá cả s ản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Đi ều ki ện đ ể giá tr ị bi ến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí t ự b ản ch ủ nghĩa phát triển; sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác. Trước đây, khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả hàng hoá xoay quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây, giá cả hàng hoá xoay quanh giá cả sản xuất. Xét về mặt lượng ở mỗi ngành giá cả sản xuất và giá trị hàng hoá có th ể không bằng nhau, nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá cả sản xuất luôn b ằng t ổng giá trị hàng hoá. Trong mối quan hệ này thì giá trị v ẫn là c ơ s ở , là n ội dung bên trong của giá cả sản xuất; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả th ị trường, và giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. - Trong thời kỳ tư bản độc quyền: giá trị bi ểu hi ện thành quy lu ật giá cả độc quyền. Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ ch ức đ ộc quy ền đã áp đặt giá cả độc quyền ; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá c ả đ ộc quyền cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đo ạn đ ế quốc chủ nghĩa giá trị không còn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá tr ị . Các t ổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá c ả v ẫn bằng tổng số giá trị. Như vậy, nếu như trong giai đoạn chủ nghĩa t ư b ản t ự do cạnh tranh giá trị biểu hiện thành quy luật giá c ả s ản xu ất, thì trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. 1.2.2. Biểu hiện giá trị trong nền kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày nay (cũng như hầu hết các nền kinh tế hiện đại ngày nay) là m ột n ền kinh t ế ch ịu s ự chi phối của cả bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình tức là có sự ph ối h ợp 7
  8. điều tiết giữa cơ chế thị trường và các kế hoạch của chính phủ để nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quả nhất. Như trên đã nói, c ơ ch ế th ị tr ường là cơ chế vận động của hệ thống quy luật mà trung tâm là giá trị. Các quy luật khác nhau như quy luật cung cầu, giá cả, cạnh tranh, quy luật l ưu thông tiền tệ chỉ là những biểu hiện hoạt động của giá trị mà thôi. Giá trị còn là cơ sở để chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua các công c ụ thu ế, chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ…Tất cả những quy luật và công cụ, phương tiện trên chính là cách thức biểu hiện hoạt động và vận dụng giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. VAI TRÒ CỦA GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ 1.3. TRƯỜNG 1.3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá - Trong quá trình sản xuất hàng hoá: Điều tiết sản xuất t ức là đi ều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán ch ạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược l ại, khi cung ở nành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuốn, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất ph ải thu h ẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. - Trong quá trình lưu thông hàng hoá: Điều tiết lưu thông của giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng do tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá c ả th ấp đ ến n ơi giá c ả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt. 1.3.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xu ất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh - Người sản xuất phải hạ thấp chi phí cá biệt: Trong n ền kinh t ế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một ch ủ th ể kinh tế độc lập, t ự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá bi ệt khác nhau, ng ười s ản xu ất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao đ ộng xã h ội c ủ hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thi ết s ẽ ở th ế b ất l ợi, l ỗ vốn. Để giành lợi thế trng cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. - Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: để có l ợi th ế h ọ ph ải tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm ch ặt 8
  9. chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội, Kết quả là l ực lượng s ản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ 1.3.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo - Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên: quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết qủa là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nh ờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rỗng kinh doanh. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi làm ăm thua kém, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá s ản trở thành nghèo khó. - Phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo: xã hội bị phân hoá thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội; thúc đ ẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, do đó tạo đi ều ki ện ra đ ời c ủa s ản xu ất lớn có xã hội cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình đ ộ, lao đ ộng lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. - Tổ chức xã hội: giá trị đóng vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm nội dung kinh tế của các mối quan h ệ kinh t ế gi ữa xã h ội v ới các tập thể lao động (các đơn vị kinh doanh), giữa các tập th ể lao đ ộng v ới nhau cũng như giữa các tập thể với từng người lao động. Giá trị t ạo cho chủ nghĩa xã hội các công cụ kinh tế quan trọng để thực hiện, củng cố và phát triển sự xã hội hoá sản xuất trên thực tế. Sự xã h ội hóa trên th ực t ế là sự tác động lẫn nhau một cách chặt chẽ và h ợp lý, gi ữa các đ ơn v ị kinh t ế, tạo cơ sở cho người tham gia sản xuất hoạt động theo ph ương án th ống nhất, đảm bảo các lợi ích của xã hội, tập thể và người lao động. - Kích thích xã hội: Giá trị phục vụ quá trình phân ph ối, nh ằm tính đ ến hiệu quả kinh tế. ở đây, việc phân phối bao gồm sự phân chia các nguồn lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, các sản phẩm tiêu dùng và sự trả lương cho lao động. Giá trị kích thích sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Bảo đảm xã hội: việc tuân thủ các yêu cầu của giá trị s ẽ định h ướng nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội hướng vào hiệu quả kinh t ế, đ ảm b ảo s ự phát triển lực lượng sản xuất và tạo điều kiện khai thác các nguồn lực để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, việc trao đổi ngang giá theo yêu cầu của giá trị đã tạo ra điều kiện cần thiết bảo đ ảm cho xí nghi ệp làm ăn tốt, chống lại việc phân phối vô căn cứ đối với các nguồn vốn sản xu ất 9
  10. kinh doanh. Đây chính là đóng góp của giá trị trong vi ệc đảm b ảo xã h ội ổn định và phát triển. 10
  11. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN LÝ LUẬN GIÁ TRỊ Ở NƯỚC TA 2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ Ở NƯỚC TA 2.1.1. Thực trạng - Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã h ội chủ nghĩa. N ền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và đặc biệt là giá trị. Sự tác đ ộng của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh t ế. Các doanh nghiệp, các hộ gia đình tự quyết định hành vi của mình đ ể trả lời thoả đáng ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh ư thế nào. Trên thị trường hàng hoá và dịch vụ, giá cả điều tiết cung cầu. Ti ến hành đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp, xoá bỏ dần việc nhà nước bao cấp sản xuất và tiêu cực, giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài. - Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường: Vì vậy nền kinh tế nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến. Mỗi thành phần kinh tế theo đuổi mục đích riêng và bằng những phương tiện riêng và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế đặc thù. - Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của nước ta thấp so với h ầu hết các nước khác. Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đựt ra chung cho các nước cũng như nước ta nói riêng những thách thức h ết sức gay gắt. Nh ưng nó là xu thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay không tham gia mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử sự với xu hướng đó nh ư th ế nào? Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá, tìm ra “cái mạnh tương đối” của n ước ta, th ực hiện đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa. - Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Xoá bỏ hoàn toàn cơ ch ế tập trung quan liêu bao cấp hình thành cơ chế thị trường có s ự quản lý c ủa nhà n ước định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất đây là quá trình đổi mới c ả h ệ thống các công cụ, chính sách quản lý kinh tế, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước. 2.1.2. Thành tựu và hạn chế 11
  12. - Thành tựu: + Kích thích hoạt động của chủ thể kinh t ế và t ạo đi ều ki ện thu ận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho n ền kinh t ế phát tri ển năng động, có hiệu quả. + Sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất (tổng cung) với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (tổng cầu). Nh ờ đó ta có thể thoả mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá nhân v ề hàng ngàn, hàng v ạn sản phẩm khác nhau. Nhiệm vụ này nếu để Nhà nước làm sẽ ph ải th ực hiện một số công việc lớn, có khi không thực hiện được và đòi hỏi chi phí cao trong quá trình ra các quyết định. + Kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá s ản xuất. S ức ép c ủa cạnh tranh buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất như không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới s ản xuất, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nân cao hiệu quả. + Thực hiện phân phối nguồn lực m ột cách t ối ưu. Trong n ền kinh tế thị trường với sự hoạt động mạnh mẽ của giá trị, việc lưu động, di chuyển phân phối các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường; chúng sẽ chuyển đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nh ất, do đó các nguồn lực kinh tế được phân bố một cách tối ưu. + Tạo sự mềm dẻo và linh hoạt và có kh ả năng thích nghi cao h ơn nữa trước những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp th ời gi ữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội. + Nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 1986 – 2004, nhiều năm đạt tố độ cao: Từ thập kỷ 90 nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ 9,5%, hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm (1991-1995). Sản xuất đã đáp ứng được tiêu dùng và dành một phần cho tích luỹ (1991: 10%, 1995: 20%, 2000: 27% GDP). Nông nghiệp đạt sản lượng tăng từ 21,5 triệu tấn (1990) lên 36 triệu tấn (2002), bình quân mỗi năm tăng 1,4 triệu t ấn. Công nghi ệp : tăng trưởng liên tục với hai con số, đạt 13,7% (1991-1995), tăng 13,2 % (1996-2000). Bình quân đầu người nhiều sản phẩm công nghiệp tăng lên. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và bưu điện. Hoạt động thương mại và dịch vụ có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. - Hạn chế: +Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nh ưng chưa đồng bộ. Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hoá th ống nhất. Thị trường hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nh ưng còn hạn h ẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nh ập l ậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường. Thị trường hàng hoá sức lao đ ộng m ới 12
  13. manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất kh ẩu lao động m ới xuất hiện nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nh ỏ hơn cầu rất nhi ều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá cầu, nhiều người có sức lao động không tìm được việc làm. Thị trường tiền tệ, th ị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghi ệp, nh ất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng mức thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy đ ộng đ ược ti ền gửi mà không hteer cho vay để ứ đọng trong két dư nợ quá h ạn trong nhi ều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng cũng chưa có nhiều “hàng hoá” để mua – bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này. + Sự cạnh tranh không hoàn hảo, do sự vận dụng giá trị còn ch ưa được hiệu quả nên vẫn xuất hiện độc quyền, các nhà độc quy ền có th ể giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi xuất hi ện độc quyền, thì không có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật. + Hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm b ảo do m ục đích c ủa các chủ thể kinh tế là lợi nhuận tối đa; họ lạm dụng tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường sống. + Phân phối thu nhập không công bằng, dưới tác dụng của giá trị sẽ có sự phân chia kẻ giàu người nghèo nhưng do sự vận dụng còn bị hạn chế nên không đem lại được sự công bằng cho mọi người dân bằng các chính sách trợ giúp xã hội. + Không thể tránh khỏi khủng hoảng kinh tế chu kỳ và thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta còn tương đối cao và gần đây lạm phát đã lên tới 10%. + Trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở n ước ta còn ở giai đoạn sơ khai: Nền kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp công nghi ệp nhỏ bé, kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, ch ưa xây d ựng được bao nhiêu, cơ cấu lao động chậm biến đổi, 75% dân số sống ở nông thôn. Nước ta còn nghèo nhưng chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và đầu t ư cho phát triển còn thấp. Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá nh ưng năng su ất và hiệu quả còn kém. 2.1.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế - Nguyên nhân của những thành tựu: + Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước Việt Nam quản lý nền kinh tế thị trường trước hết đã dựa trên những yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế thị trường mà trong đó có giá trị. Nhà nước thi ết l ập khuôn khổ pháp luật và Đảng đề ra những nghị quyết nhằm tạo điều kiện 13
  14. cần thiết để vận dụng giá trị. Những quy định đó chi ph ối hoạt đ ộng c ủa các doanh nghiệp, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ. Nhà nước đ ịnh h ướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh t ế nh ằm đảm bảo cho giá trị được phát huy tác dụng để ổn định nền kinh t ế. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế – xã h ội đáp ứng yêu c ầu phát tri ển kinh tế. Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả theo giá trị. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ch ặn những tác đ ộng bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội; nhà nước bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của thị trường. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với ti ến bộ và công bằng xã hội. + Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan h ệ s ản xu ất m ới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Cơ cấu thành phần kinh tế: đa dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia nhưng trong đó phải kể tới vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh. Cơ cấu vùng kinh tế chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc – Trung – Nam với 68 khu công nghiệp lớn nhỏ, khu chế xuất thu hút vốn đ ầu t ư nước ngoài. + Hệ thống chính sách ban hành tạo hành lang pháp lý thuận tiện cho phát triển kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ việc thu chi ngân sách, cải cách hệ thống thuế khoá, thực thi hệ thống thuế thống nhất và bao quát cho các thành phần kinh tế. Thực hiện phân cấp h ệ thống ngân hàng: Ngân hàng trung ương và Ngân hàng thương mại, chính sách lãi suất thực hiện theo hướng: đảm bảo lãi suất dương, áp dụng quy định mức lãi suất cho vay t ối đa và lãi suất tiền gửi tối thiểu. Bãi bỏ ch ế độ tỷ giá h ối đoái cố đ ịnh, chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều tiết của nhà nước. - Nguyên nhân của những hạn chế: + Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xu ất mới có ph ần v ừa lúng túng vừa buông lỏng. Hệ thống chính sách ban hành còn chưa đồng b ộ nh ất quán gây ra thực tế là khó khăn trong việc chấp hành. Các nhà hoạch định chính sách ít nhiều vẫn còn có tư tưởng “thử – sai – sửa” nên không tạo ra được định hướng triệt để cho nền kinh tế. + Quản lý Nhà nước về kinh tế – xã hội còn yếu. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định vấn đề này như sau: 14
  15. “Hệ thống luật pháp cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm”. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai còn yếu kém; thủ tục hành chính …đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một số trận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây tác động xấu với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nh ập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc. + Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ quá thấp, có những ngành đang ở trình độ 2/7 của thế giới, máy móc lạc h ậu 2-3 th ế h ệ, lao đ ộng th ủ công còn phổ biến, năng suất lao động chỉ bằng 30% năng suất lao động trung bình thế giới. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, thông tin liên l ạc còn lạc hậu kém phát triển. Các vùng các địa phương bị chia cắt, khó phát huy thế mạnh đất nước. + Phân công lao động kém phát tri ển và cơ c ấu kinh t ế ch ậm chuyển dịch. Các doanh nghiệp có sức cạnh tranh thấp, khối l ượng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại nghèo nàn, chất lượng thấp giá cả cao. + Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh t ế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và th ế giới, trong hoàn c ảnh và trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật ở nước ta còn thấp so với hầu h ết các nước khác. Toàn cầu hoá đặt ra cho nước ta rất nhiều thách th ức, tr ước h ết là AFTA (Khu mậu dịch tự do) mà mục tiêu là gi ảm và ti ến t ới c ắt b ỏ hàng rào thuế quan của các loại hàng hoá và dịch vụ xuống còn 0-5% cho đ ến năm 2010 đối với các nước Châu á; điều này tạo ra trở ngại l ớn đ ối v ới các doanh nghiệp ít có khả năng cạnh tranh và đặt hàng loạt các doanh nghiệp trước nguy cơ phá sản . Nếu không nhanh chóng chuẩn bị t ốt đ ể h ội nh ập, phát huy tối đa nội lực, tìm ra cái mạnh tương đối của mình thì Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi gia nhập thị trường quốc tế. 2.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA MÁC Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 2.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh cơ ch ế qu ản lý, phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học – công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao c ấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Tổ chức giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn, xoá bỏ tư duy cổ hủ, xem th ường việc vận dụng giá trị. Tích cực học hỏi tiếp thu kinh nghiệm của th ế giới, 15
  16. đẩy mạnh hoạt động thực tiễn, đánh giá đúng hiệu quả thực ti ễn c ủa lý luận để bổ sung hoàn thiện và phát triển lý luận. Những sai lầm tồn đọng trong giai đoạn vừa qua chủ yếu là do tư duy kinh tế ch ậm đổi m ới, v ẫn còn ý chí chủ quan không tôn trọng các quy luật kinh t ế d ẫn đ ến đ ường l ối chính sách chưa đồng bộ, cơ chế quản lý lỏng lẻo, vì vậy vi ệc trước h ết là phải có cơ chế quản lý chặt chẽ, phát triển nguồn nhân lực. 2.2.2. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước. Trọng tâm là cổ phần hoá mạnh hơn nữa; khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các t ổ chức kinh tế cổ phần; nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghi ệp; nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện đột phá, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghi ệp, hướng doanh nghiệp và sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tiếp thu công nghệ hiện đại, công nghệ nguồn, đào tạo và nâng cao năng lực quản lý điều hành của giám đốc doanh nghiệp và tay ngh ề c ủa công nhân. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 về s ắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh ti ến đ ộ cổ phần hoá và mở rộng diện các doanh nghiệp nhà nước cần cổ ph ần hoá, kể cả một số tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ khí hoá chất, phân bón, xi măng, xây dựng, v ận t ải đường bộ, đường sông, hàng không, hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm…Giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ ph ần hoá, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, về nguyên tắc phải do th ị trường quy ết định. Việc mua bán cổ phiếu phải công khai trên th ị trường, kh ắc ph ục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết công tác cổ phần hoá; kịp thời rút kinh nghi ệm, u ốn nắn những lệch lạc, hoàn thiện cơ chế, chính sách để thực hiện ngày càng tốt hơn. Khẩn trương chuyển các doanh nghiệp mà nhà nước giữ 100% vốn sang hoạt động theo chế độ công ty dưới hình thức công ty trách nhiệm h ữu hãn một thành viên. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con; tích cực chuẩn bị để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh do t ổng công ty nhà nước làm nòng cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài. Kiên quyết xoá bỏ các loại bảo h ộ bất hợp lý; sớm khắc phục tình trạng bao cấp, như khoanh nợ dãn nợ, xoá nợ, bù lỗ, cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đầu tư vốn cho doanh nghiệp nhà nước thông qua các công ty đầu tư tài chính của nhà nước. Xúc ti ến vi ệc phân định rõ quyền của cơ quan nhà nước thực hiện ch ức năng đại di ện 16
  17. chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Ngh ị quy ết trung ương 3. Nghiên cứu việc thành lập công ty đầu tư tài chính của nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện thống nhất và có hiệu qu ả ch ức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghi ệp thu ộc mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trước mắt, chuẩn bị tốt điều kiện để có thể thí điểm việc hình thành các tổ ch ức nói trên tại m ột s ố t ỉnh, thành phố. Khẩn trương xóa bỏ đặc quyền và độc quy ền kinh doanh c ủa doanh nghiệp nhà nước phù hợp với lộ trình h ội nhập kinh t ế quốc t ế. Nhà nước kiểm soát, điều tiết hoạt động của các doanh nghi ệp có th ị ph ần l ớn, có thể khống chế thị trường, trước hết là thị trường hàng hoá, dịch vụ thi ết yếu đối với an sinh xã hội. Sớm ban hành Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh, Luật Chống bán phá giá. Nhà nước th ực hi ện ph ương thức đặt hàng hoặc đấu thầu đối với sản phẩm công ích. Khuy ến khích mọi thành phần kinh tế khác đầu tư và các hoạt động công ích và dịch vụ công, tham gia nhiều hơn trong đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội và các lĩnh vực văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa h ọc và công ngh ệ, y t ế , th ể dục thể thao…Tạo môi trường, điều kiện để phát triển có hiệu quả hơn kinh tế tập thể; tổng kết nhân tố mới, các mô hình kinh tế tập thể làm ăn có hiệu quả để phổ biến, nhân rộng phù hợp với điều kiện của từng ngành nghề; hỗ trợ tốt hơn việc đào tạo cán bộ quản lý, cán b ộ tài chính, k ế toàn cho hợp tác xã. Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc và có chính sách h ỗ tr ợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn tín d ụng, chuy ển giao công nghệ mới, tiếp cận và mở rộng thị trường, đào tạo nguồn nhân lực… để phát triển mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư nhân, kể cả doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn; chú trọng trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực ti ếp c ủa nước ngoài, nhất là của các tập đoàn xuyên quốc gia, h ướng mạnh h ơn vào những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là các lĩnh v ực công nghệ cao, công nghệ nguồn. Mở rộng các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với lộ trình h ội nh ập kinh t ế quốc tế. Đẩy nhanh việc giải ngân và sử dụng có hiệu quả vốn ODA. Nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn ngân sách, xác định đầy đủ trách nhiệm và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, vai trò chủ đầu tư và ch ỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt quy chế đầu tư và xây dựng, đặc biệt là quy ch ế đấu thầu, quy chế giám sát đầu tư. Chấm dứt tình trạng đơn v ị thi công và tổ chức giám sát thi công đều thuộc một cơ quan quản lý. Các d ự án đ ầu t ư bằng nguồn vốn ngân sách phải được công bố rộng rãi để nhân dân bi ết và tham gia giám sát việc thực hiện; tạo điều kiện cho các cơ quan dân c ử làm tốt chức năng giám sát việc thực hiện đầu tư. 2.2.3. Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường 17
  18. Hoàn thiện và mở rộng nhanh hoạt động của thị trường ch ứng khoán để sớm trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát tri ển. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nh ất là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước, hoạt động có hiệu quả chuyển thành công ty c ổ phần, phát hành cổ phiếu , trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán. Tiếp tục đổi mới nhằm tăng tính cạnh tranh và lành mạnh hoá th ị trường tài chính – tín dụng, tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghi ệp thu ộc m ọi thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn vốn vay trên cơ s ỏ có dự án hi ệu quả. Các ngân hàng thương mại Nhà nước được phát hành trái phi ếu, cổ phiếu để thu hút vốn trong dân; được tham gia xây dựng và quyết định phương án sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước có vay vốn của ngân hàng. Đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Trong từng thời kỳ, xác định rõ những lĩnh vực, chương trình, dự án, sản phẩm quan trọng có ý nghĩa nền tảng của nền kinh tế và có hiệu quả tổng h ợp v ề kinh t ế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, để có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp thông qua tín dụng đầu tư của Nhà nước, khắc ph ục tình trạng ưu đãi tín dụng tràn lan hiện nay; hạn chế cho vay ưu đãi trước đầu tư, mở rộng việc áp dụng các hình thức bảo lãnh tín d ụng và m ở r ộng hình thức ưu đãi sau đầu tư. Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng ti ền m ặt trong các cơ quan, doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện việc hình thành tỷ giá và lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao tính chuyển đ ổi c ủa đồng tiền Việt Nam. Khẩn trương hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản pháp luật có liên quan khác đ ể phát tri ển và qu ản lý có hiệu quả thị trường bất động sản; áp dụng những biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ để xoá bao cấp về đất, chống đầu cơ trục lợi, kích cầu ảo, gây khan hiếm “sốt” nhà đất giả tạo, tham nhũng, chiếm dụng trái phép và lãng phí đất đai. Thực hiện chính sách điều tiết để đảm b ảo l ợi ích c ủa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu và là đầu tư lớn nhất phát triển hạ tầng, làm tăng giá trị của đất. Hoàn thiện cơ ch ế, chính sách đ ể phát triển thị trường lao động . Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề, tìm việc làm, giới thiệu việc làm và tuyển chọn lao động. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ để góp phân nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp; cơ chế, chính sách để sản phẩm khoa học thực sự trở thành hàng hoá. 2.2.4. Tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế Chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Xây dựng chiến lược tổng thể h ội nh ập kinh t ế qu ốc tế ở các cấp độ: toàn cầu, khu vực và song phương; vừa đẩy nhanh h ợp tác đa phương, vừa phát triển mạnh quan hệ song phương với các đối tác có v ị 18
  19. thế quan trọng và lâu dài. Khẩn trương mở rộng các hoạt động kinh t ế đ ối ngoại, xúc tiến đàm phán gia nhập WTO. Triển khai khẩn trương và đồng bộ việc chuẩn bị đầy đủ điều kiện để giành thế ch ủ động trong h ội nh ập , nhất là: sửa đổi và xây dựng mới các văn bản pháp luật phù h ợp với yêu cầu hội nhập; tăng nhanh năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, giảm dần theo lộ trình việc bảo hộ bằng thuế nhập khẩu; xây dựng hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thu ế phù h ợp v ới thông lệ và cam kết quốc tế. Kiên quyết khắc phục mọi biểu hiện của lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập. Xây dựng cơ ch ế phối h ợp và điều phối tập trung thống nhất, có hiệu quả các hoạt động hội nhập kinh tế ở tầm quốc gia. 2.2.5. Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế Nâng cao chất lượng quy hoạch; sớm ban hành nghị định về công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng thiếu thống nh ất giữa quy ho ạch chung của cả nước, quy hoạch vùng và quy hoạch của tỉnh, quy hoạch ngành và quy hoạch vùng. Rà soát việc quy hoạch và xây dựng các khu công nghi ệp; chú trọng xây dựng các khu, cụm công nghiệp vừa và nh ỏ ph ục v ụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn g ắn v ới b ảo v ệ môi trường. Công bố rộng rãi các chiến lược và quy hoạch để các doanh nghi ệp tự quyết định lựa chọn đầu tư kinh doanh. Quy định rõ trách nhi ệm th ực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; rà soát, b ổ sung, điều chỉnh các quy hoạch và triển khai lập các quy hoạch mới theo yêu cầu điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển của đất nước. Tăng cường đầu tư cho công tác lập và quản lý quy hoạch xây d ựng đô th ị, nông thôn. Chú trọng quản lý kiến trúc đảm bảo xây dựng đô th ị văn minh, hi ện đại, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, trật tự kỷ cương. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch có chính sách điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động trong từng ngành, từng vùng theo h ướng công nghi ệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát huy lợi thế so sánh, gắn với th ị trường trong nước và thế giới. Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh, thâm canh, có năng suất chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa h ọc kỹ thuật nh ất là công nghệ sinh học, gắn chế biến với tiêu thụ. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cần thiết. Mở rộng và nâng cao ch ất l ượng các hoạt động dịch vụ chất lượng cao, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng khu vực cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Khuy ến khích m ạnh các hoạt động xuất khẩu; khắc phục dần tình trạng nhập siêu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. 19
  20. KẾT LUẬN Giá trị là quy luật căn bản của sản xuất hàng hoá, nó tác động đến s ản xuất và lưu thông hàng hoá. ở Việt Nam sự tồn tại và hoạt đ ộng c ủa giá tr ị là tất yếu khách quan vì sản xuất hàng hoá còn tồn tại. Bên c ạnh nh ững biểu hiện chung nhất của nền kinh tế thị trường, giá trị ở nước ta còn th ể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã và đang vận dụng giá trị trong t ổng th ể n ền kinh tế để tạo ra những thành tựu đáng kể trong công cuộc đ ổi mới. Tr ước mắt chúng ta có nhiều thuận lợi đồng thời cũng không ít khó khăn, thử thách. Mỗi cán bộ, đảng viên mỗi công dân hãy quy ết tâm và hành đ ộng thiết thực góp phần phát huy lợi thế, tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, nỗ lực thực hiện mục tiêu dân giàu, nước m ạnh, xã h ội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Đại hội lần thứ IV của Đảng đã chỉ rõ: “Phải coi trọng giá trị và giá trị đang tồn tại m ột cách khách quan trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phải vận dụng linh hoạt giá tr ị cùng những đòn bẩy kinh tế khác để tăng cường quản lý kinh tế tài chính, khuyến khích lao động, và thúc đẩy tăng năng suất lao động…”. Trong s ự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu phát huy cao độ nội lực, đi đôi v ới hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu văn hoá, vấn đề mà Đảng ta đặc biệt quan tâm là xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa ổn định và phát triển. Những năm qua, nhờ nỗ lực rất lớn của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân phát huy cao độ nội lực gắn liền với thu hút các nguồn l ực n ước ngoài trong quá trình hội nhập , đất nước đã vượt qua thời kỳ suy gi ảm tốc đ ộ tăng trưởng do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, đã tăng trưởng liên tục với tốc độ cao; đó là một thành tựu h ết s ức quan trọng. Đường lối của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới đã chỉ rõ phải phát triển hài hoà giữa kinh tế và văn hóa, thực hiện tiến bộ và công b ằng xã h ội. Đó cũng là một nội dung quan trọng của sự phát triển theo định hướng xã h ội chủ nghĩa. Trên cơ sở tiếp thu đường lối, chính sách của Đảng, chúng ta phải phát huy hơn nữa sự vận dụng của các quy luật kinh tế khách quan trong sự nghiệp đổi mới kinh tế nói chung và đặc biệt là giá trị nói riêng. Đến đây, đề tài của tôi xin phép được kết thúc, tuy rằng ch ưa ph ải là cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất về giá trị, song tôi tin rằng đ ề tài này cũng đã 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2