intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng chuyển hóa ở trẻ vị thành niên TP. Hồ Chí Minh: Phân tích thành tố của các yếu nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hóa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở trẻ vị thành niên TPHCM. Nghiên cứu được thực hiện trên 617 trẻ vị thành niên (285 nam và 332 nữ) đang học tại các trường cấp hai tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng chuyển hóa ở trẻ vị thành niên TP. Hồ Chí Minh: Phân tích thành tố của các yếu nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN<br /> TP. HỒ CHÍ MINH: PHÂN TÍCH THÀNH TỐ CỦA CÁC YẾU NGUY CƠ LIÊN<br /> QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA<br /> Tăng Kim Hồng1, Nguyễn Quý2, Nguyễn Phan Nguyên3<br /> Nguyễn Ngọc Minh1, Nguyễn Thị Kim Anh4, Hà Huỳnh Kim Yến5<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nhằm xác ñịnh thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ liên quan ñến HCCH ở trẻ vị thành<br /> niên TPHCM.<br /> Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện trên 617 trẻ vị thành niên (285 nam và 332 nữ)<br /> ñang học tại các trường cấp hai tại thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành ño chiều cao, cân nặng, CVVE<br /> và huyết áp và thu thập các chỉ số về mỡ máu và ñường huyết lúc ñói. Phương pháp phân tích thành tố ñược sử<br /> dụng ñể tìm ra thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ của HCCH.<br /> Kết quả: Phân tích thành tố chỉ ra 3 nhóm thành tố ñộc lập nhau giải thích tất cả ñược 62,7% cho các biến<br /> quan sát của HCCH. Ba nhóm thành tố ñược xác ñịnh là béo phì (bao gồm CSKCT, CVVE, LDL), tăng huyết áp<br /> (bao gồm huyết áp tâm thu và tâm trương) và rối loạn mỡ máu (bao gồm triglyceride, HDL).<br /> Kết luận: HCCH ñang trở thành một vấn ñề sức khỏe ñáng ñược lưu ý ở trẻ vị thành niên. Việc phát hiện<br /> sớm HCCH bằng việc sử dụng giá trị ñiểm cắt tối ưu của CVVE và CSKCT là cần thiết ñể theo dõi và ngăn ngừa<br /> một cách có hiệu quả việc xảy ra hội chứng này.<br /> Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, phân tích thành tố, trẻ vị thành niên.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> METABOLIC SYNDROME OF ADOLESCENTS IN HO CHI MINH CITY: FACTOR ANALYSIS OF RISK<br /> VARIABLES ASSOCIATED WITH METABOLIC SYNDROME<br /> Tang Kim Hong, Nguyen Quy, Nguyen Phan Nguyen, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Kim Anh, Ha Huynh<br /> Kim Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 99 - 104<br /> Objective: To identify principal components of risk variables associated with metabolic syndrome (MetS) in<br /> adolescents of Ho Chi Minh City<br /> Methods: A cross – sectional study was conducted on 617 adolescents (285 males and 332 females) studying<br /> in secondary schools in HoChiMinh City. Height, weight, WC and blood pressure were measured and fasten<br /> blood tests were also collected. Principal component analysis was applied to define the main components of risk<br /> variables associated with MetS.<br /> Results: Factor analysis revealed three uncorrelated factors that cumulatively explained 62.7 % of the<br /> observed variables of MetS. The three factors identified were obesity (including BMI, WC, and LDL);<br /> hypertension (including systolic and diastolic blood pressure) and dyslipidemia (including Triglyceride, HDL).<br /> Conclusion: MetS is becoming a remarkable health problem among adolescents. The early detection using<br /> the optimal BMI and WC cut-off values is necessary to track and prevent effectively the occurrence of this<br /> syndrome.<br /> Key words: Metabolic syndrome, Factor analysis, Adolescents.<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức; 3 Bệnh viện quận Thủ Đức<br /> 4<br /> Bệnh viện Nguyễn Trãi; 5 Bệnh viện Hùng Vương<br /> Địa chỉ liên hệ: TS.BS.Tăng Kim Hồng - 0903350503<br /> Email: hongutc@yahoo.com<br /> 2<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 99<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần ñây thuật ngữ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) gồm một nhóm các yếu tố<br /> nguy cơ bệnh tim mạch như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, bất dung nạp ñường, tăng insulin trong<br /> máu, béo phì(4) ñã trở thành chủ ñề rất ñược chú ý và quan tâm. Một loạt các nghiên cứu ñã chứng<br /> minh rằng HCCH là nguy cơ dẫn ñến cũng như làm tăng khả năng mắc bệnh lý tim mạch, ñái tháo<br /> ñường, thậm chí có thể dẫn ñến tử vong(12). Những nghiên cứu gần ñây ñã chỉ ra rằng HCCH không<br /> chỉ có ở người lớn mà còn xuất hiện rất sớm ở trẻ em và trẻ vị thành niên(2). Ở các nước ñã phát triển,<br /> tỉ lệ mắc HCCH ở trẻ em và trẻ vị thành niên ñã tăng nhanh trong thập kỉ gần ñây(5,6). Còn ở các nước<br /> ñang phát triển, các nghiên cứu cũng ñã chỉ ra rằng HCCH là một vấn ñề nổi cộm và ñang báo ñộng<br /> hiện nay(11). Ở Việt Nam nói chung và ñặc biệt ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vấn ñề HCCH ở<br /> trẻ vị thành niên vẫn chưa ñược tìm hiểu một cách xác ñáng do ñó việc thực hiện một nghiên cứu khảo<br /> sát tỉ lệ mắc HCCH ở trẻ vị thành niên tại TPHCM là ñiều cần thiết.<br /> Việc ñánh giá mối tương quan trong cơ chế bệnh sinh giữa các yếu tố thành phần của HCCH khá<br /> phức tạp và vẫn chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về HCCH trên thế giới. Định nghĩa HCCH ở trẻ em<br /> hiện nay chủ yếu là dựa vào các tiêu chuẩn HCCH của người lớn ñược hiệu chỉnh. Mặt khác, các ñịnh<br /> nghĩa ñược ñưa ra ñã sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau ở nhiều nơi trên thế giới(19,14). Trong nhiều<br /> phương pháp thống kê ñã ñược áp dụng ñể tìm ra những tiêu chuẩn quan trọng thực sự trong chẩn<br /> ñoán HCCH, phương pháp phân tích thành tố (factor analysis) của các yếu tố nguy cơ là một trong<br /> những phương pháp hiệu quả. Phương pháp này cho phép rút ra ñược những nhóm thành tố chính,<br /> ñồng thời cũng cho phép xác ñịnh mỗi nhóm này góp phần giải thích bao nhiêu phần trăm vào kết quả<br /> gây nên HCCH. Nhiều nghiên cứu ñã ñược thực hiện tại nhiều nước(1,11,13), riêng tại Việt Nam nói<br /> chung và TPHCM nói riêng hiện nay lại chưa có nghiên cứu nào ñề cập ñến vấn ñề này. Nghiên cứu<br /> này nhằm xác ñịnh các thành tố quan trọng ñối với HCCH ở trẻ vị thành niên TPHCM.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện trên 617 học sinh từ 11 ñến 16 tuổi thuộc 18 trường cấp 2<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2007 ñến 9/2008. Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai ñoạn<br /> (multi-stage cluster sampling) theo PPS (Probability Proportionate to Size) ñược áp dụng. Số liệu thu<br /> thập bao gồm chiều cao, cân nặng, chu vi vòng eo (CVVE) và huyết áp. Ngoài ra, mỗi em học sinh<br /> tham gia nghiên cứu ñược lấy một mẫu máu vào buổi sáng sau khi nhịn ăn ≥8 giờ. Các chỉ số về<br /> mỡ/máu và ñường huyết do các kỹ thuật viên của DIAG center thực hiện và phân tích trên máy tự<br /> ñộng Hitachi 917. Tất cả ñối tượng nghiên cứu và phụ huynh ñều ñược giải thích rõ ràng mục ñích và<br /> nội dung nghiên cứu, và chỉ tham gia sau khi ñã ký tên vào bảng ñồng ý.<br /> Các số liệu trong nghiên cứu ñược phân tích bằng phần mềm Stata 10. Các biến số ñược kiểm tra<br /> về tính phân phối bình thường trước khi phân tích. Đối với các biến số bị lệch (phân phối không bình<br /> thường) như chỉ số mỡ/máu, ñường huyết, và CVVE, số liệu ñược chuyển sang dạng log ñể ñưa về<br /> phân phối bình thường. CVVE ñược chuyển ñổi từ các giá trị thực sang các giá trị bách phân vị bằng<br /> phương pháp LMS của tác giả Tim Cole(3). Trong phương pháp LMS, các số liệu ñược tổng hợp thành<br /> ñường cong phân vị dựa trên 3 ñường cong ñại diện cho ñộ lệch (L-Lambda), trung vị (M-Mu) và hệ<br /> số thay ñổi (S-Sigma) của CVVE theo từng nhóm tuổi và giới. Trẻ mắc HCCH khi thỏa tiêu chuẩn<br /> theo ñịnh nghĩa của Hiệp hội Đái Tháo Đường Quốc tế (International Diabetes Federation- IDF): Có<br /> béo phì vùng bụng với chu vi vòng eo lớn hơn bách phân vị thứ 90 và có thêm ít nhất 2 trong các tiêu<br /> chuẩn sau: Triglyceride ≥ 1,7 mmol/l (≥ 150 mg/dl), HDL –C ≤ 1,03 mmol/l (≤ 40 mg/dl), Huyết áp<br /> tâm thu ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg, Đường huyết ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl)<br /> hoặc ñã ñược chẩn ñoán là ñái tháo ñường týp 2(20). Các biến số ñịnh lượng ñược trình bày với trung<br /> bình và ñộ lệch chuẩn, ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm t nếu phân phối bình thường. Các biến số ñịnh<br /> tính ñược trình bày dưới dạng tỷ lệ và ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm Chi-bình phương.<br /> Phân tích thành tố: Các biến số ñược ñưa vào phương pháp phân tích thành tố ñể tìm ra những<br /> yếu tố chủ yếu trong các yếu tố nguy cơ của HCCH bao gồm: CCVE, chỉ số khối cơ thể (BMI), huyết<br /> áp tâm thu, huyết áp tâm trương, triglycerid, HDL, LDL, ñường huyết. Các biến số sẽ ñược hiệu chỉnh<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 100<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> về tuổi trước khi ñưa vào phân tích thành tố. Các giá trị sau khi ñược chuẩn hóa sẽ ñược sử dụng ñể<br /> phân tích.<br /> Tiến hành phân tích thành tố với lệnh “factor” trong Stata. Các thành tố ñược giữ lại dựa trên<br /> “Scree Test” (giữ lại các thành tố có “eigen value” ≥ 1). Các thành tố ñược giữ lại này tiếp tục ñược<br /> hiệu chỉnh bằng phương pháp xoay trực giao. Các biến số có hệ số nạp ≥ 0,4 hay ≤ -0,4 sẽ ñược xem<br /> là thành phần chủ yếu trong thành tố ñó. Như vậy mỗi một thành tố là một nhóm biến số có hệ số nạp<br /> ≥ 0,4 hay ≤ - 0,4.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 617 học sinh hoàn thành nghiên cứu trên tổng số 693 học sinh ñược mời tham gia. Độ tuổi<br /> trung bình của các học sinh là 13,9 (ñộ lệch chuẩn = 0,7) và không có sự khác nhau về tuổi giữa nam<br /> và nữ (p>0,05). Các học sinh trong từng nhóm tuổi phân bố không ñều nhau, ña số thuộc nhóm tuổi<br /> 14 (53,5%) và nhóm tuổi 15 (40,5%). Ngoài ra, bảng 1 cũng cho thấy trung bình chiều cao, cân nặng,<br /> CSKCT và CVVE của trẻ nam lớn hơn trẻ nữ một cách có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2