intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 môn: Ngữ Văn - Bảng A (Năm học 2012-2013)

Chia sẻ: Khanh Long | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

126
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và ôn thi, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 môn "Ngữ Văn - Bảng A" năm học 2012-2013 dưới đây. Hy vọng tài liệu phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và ôn thi cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 môn: Ngữ Văn - Bảng A (Năm học 2012-2013)

  1. SỞ GD& ðT QUẢNG NINH HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 ðỀ THI CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - BẢNG A (Hướng dẫn chấm này có 03 trang) Câu 1: (8 ñiểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội, cụ thể là về một quan niệm sống. - Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng. - Văn viết trong sáng mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, hạn chế tối ña các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần ñạt ñược những nội dung sau: 1. Giải thích: * Câu nói ñặt ra một so sánh tương ñồng giữa ñời người với bài thơ: - Mỗi bài thơ có số câu nhiều ít, dài ngắn khác nhau nhưng giá trị của nó không phụ thuộc vào dung lượng câu chữ mà phụ thuộc vào nội dung, ý nghĩa ẩn chứa bên trong nó, những giá trị tư tưởng, tình cảm sâu xa và ñẹp ñẽ mà nhà văn thể hiện và gửi gắm trong tác phẩm. - Từ ñó có thể hiểu: Con người cũng vậy, giá trị một ñời người không phụ thuộc vào sự ngắn dài, lâu mau, nhiều ít của khoảng thời gian chúng ta sống trên cõi ñời này – từ lúc ñược sinh ra cho tới khi mất ñi – mà phụ thuộc vào những ñiều chúng ta viết nên ñược, những giá trị và ý nghĩa ñẹp ñẽ (nhất là về mặt tinh thần) mà chúng ta làm nên trong cuộc ñời mình, cho mình, cho mọi người, cho cuộc sống. 2. Bình luận: 2.1 ðồng tình và khẳng ñịnh sự ñúng ñắn, sâu sắc của ý kiến, không chỉ trên lí thuyết mà còn trong thực tiễn ñời sống con người. 2.2 ðưa và phân tích những tình huống tiêu biểu, sinh ñộng ñể làm sáng tỏ ý kiến - trọng tâm là ý nghĩa, giá trị ñời sống con người ñược tạo nên như thế nào (dẫn chứng ñưa theo hướng ñối sánh): - Có những bài thơ ngắn (ca dao có thể chỉ 14 tiếng, thơ Hai-kư 17 âm tiết, thơ tứ tuyệt ðường luật…) mà hàm chứa nội dung, ý nghĩa sâu sắc, ñược nhiều thế hệ bạn ñọc yêu thích, có thể sánh ngang bên những bài thơ dài, những bản trường ca lớn…Có những bài thơ dài mà nội dung mờ nhạt, không gây ñược cảm xúc gì ñáng kể cho người ñọc, không ñóng góp gì mới cho thơ ca nói chung... - Cùng một khoảng thời gian sống trên cõi ñời: có những người sống bình thường, không ñóng góp gì nhiều cho cuộc sống, nhanh chóng chìm vào quên lãng- chưa tạo nên giá trị cho mình; lại có những người cống hiến cho cuộc ñời, cho mọi người, làm nên nhiều ñiều ý nghĩa, thiết thực cho ñời sống nhân sinh- tạo nên giá trị lớn cho cuộc ñời mình. - Có nhiều người sống dài lâu, nhưng cũng chỉ là cuộc sống cá nhân, bình thường, song lại có nhiều người sống cuộc ñời ngắn ngủi nhưng họ ñã làm ñược ñiều lớn lao cho cộng ñồng, thậm chí họ ñã hy sinh phần ñời của mình cho những mục tiêu cao cả của dân tộc, cho nhân loại...và lịch sử mãi ghi danh họ (các anh hùng, danh nhân văn hoá, các nhà bác học…) - ðối với việc sử dụng thời gian- giá trị thời gian sống của mỗi người cũng khác nhau: kẻ tầm thường tiêu phí thời gian vô ích, người sống có ý nghĩa, biết sống ñẹp, sống có lí tưởng, sử dụng thời gian vào công việc hữu ích cho mình, cho mọi người, cho xã hội… 1
  2. - Có người biết trước sự sống sắp hết –" bài thơ cuộc ñời sắp hết câu" – nhưng mỗi người một cách ứng xử: kẻ bi quan, chán nản, buông xuôi, mặc ngày tháng dần qua một cách vô ích, người khác lại chọn cho mình cách sống hữu ích và ý nghĩa, tận dụng từng khoảnh khắc ngắn ngủi còn lại của cuộc ñời. 2.3 Con người cũng cần vươn tới một cuộc sống lâu dài mới có ñiều kiện ñể viết lên nhiều giá trị cho mình, cho cộng ñồng. (nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe, nuôi dưỡng ñời sống tinh thần...) 3. Bài học rút ra: - Câu nói của Sê-nê-ca là lời nhắc nhở, ñộng viên con người biết sống ñẹp, có ý thức tạo nên giá trị cho sự sống của mình. ðể ñạt ñược ñiều ñó, mỗi người phải nỗ lực cố gắng hàng ngày, trau dồi, vun ñắp những phẩm chất ñẹp ñẽ của cá nhân và trong quan hệ với cộng ñồng, thể hiện trong những việc làm hữu ích, ñóng góp những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. - Liên hệ với bản thân, ñịnh hướng sống ñẹp ñể viết nên những nội dung, ý nghĩa sâu sắc, ñẹp ñẽ cho bài thơ cuộc ñời mình. III. Biểu ñiểm: * ðiểm 8: Bài viết ñúng kiểu bài nghị luận xã hội, trình bày ñầy ñủ các ý ñã nêu một cách sâu sắc, thuyết phục, văn phong chuẩn xác, biểu cảm, hầu như không mắc lỗi diễn ñạt và chính tả... * ðiểm 6: Viết ñúng kiểu bài nghị luận xã hội, trình bày ñược hầu hết các ý ñã nêu- nhưng chưa sâu sắc, văn phong chuẩn xác, không mắc lỗi diễn ñạt và chính tả. * ðiểm 4: Bài viết sơ sài, hiểu chưa thật thấu ñáo vấn ñề, hành văn chưa thật chuẩn xác, còn mắc lỗi diễn ñạt và chính tả. * ðiểm 2: Bài viết tỏ ra chưa hiểu vấn ñề, lúng túng trong giải quyết vấn ñề, hành văn yếu, mắc nhiều lỗi diễn ñạt và chính tả... * ðiểm 0: Bài viết lạc ñề, hiểu sai vấn ñề. Câu 2: (12 ñiểm) I.Yêu cầu về kĩ năng: - Viết ñúng kĩ năng của kiểu bài nghị luận văn học- cụ thể là kiểu bài kết hợp nghị luận về một vấn ñề lí luận văn học với yêu cầu cảm thụ một tác phẩm thơ theo ñịnh hướng. Cần vận dụng phối hợp nhuần nhuyễn giữa lí luận và cảm thụ văn học ñể làm sáng tỏ vấn ñề. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, biểu cảm, có sức thuyết phục. II.Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể theo những cách tổ chức khác nhau song cần làm rõ các nội dung sau: 1. Về ý kiến của Anatôle France: 1.1 ðọc một câu thơ, hiểu ñược câu thơ là ta hiểu ñược con người nhà thơ trong ñó. 1.2 Ý kiến của Anatole France bàn về ñặc trưng của thơ và cách ñọc thơ: - Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người, tiếng nói của tình cảm mãnh liệt; là hình thức, phương tiện bộc lộ tình cảm, các trạng thái cảm xúc mà trước hết là của người nghệ sĩ...“Thơ là tiếng lòng” (Diệp Tiếp- nhà thơ ñời Thanh); “Thơ bắt ñầu từ cái ngày mà con người cảm thấy cần phải tự biểu hiện lòng mình” (Hê ghen- nhà mỹ học ðức); “Thơ là những cảm hứng kì diệu của tâm hồn” (Puskin). - Về mối quan hệ giữa nhà thơ và tác phẩm: Tác phẩm văn học là ñứa con tinh thần của nhà văn, nhà thơ, vì vậy qua tác phẩm, bạn ñọc có thể hiểu ñược con người tác giả, ñặc biệt là thế giới tâm hồn, ñời sống tư tưởng, tình cảm, những yêu ghét, vui buồn...Có thể liên hệ một vài quan niệm: “Văn chính là người”; “Người thơ phong vận như thơ ấy” (Hàn Mặc Tử)... - Phải ñọc bằng cả tâm hồn mình và năng lực cảm thụ mới gặp ñược tâm hồn nhà thơ ... 2
  3. (Phần này thí sinh cần ñiểm qua một vài tác phẩm thơ tiêu biểu và qua ñó giới thiệu diện mạo ñời sống tâm hồn của nhà thơ qua những sáng tác ấy). 2. Trên cơ sở hiểu ñược nội dung ý kiến của Anatole France thí sinh cần trình bày ñược cảm nhận của mình về tâm hồn Hồ Xuân Hương qua phân tích “Tự tình”(II). Bài viết của thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, song cần ñảm bảo các ý cơ bản sau: 2.1 Tuy cách biểu hiện chủ thể trữ tình trong thơ trung ñại có ẩn cái “tôi”ñi, thì bạn ñọc vẫn dễ dàng nhận ra cái “tôi” ñó. Cái “tôi” này thường là tư cách tác giả-con người nhà thơ.Nó biểu hiện rõ nhất là dạng thơ tự tình, hay tự thuật, thuật hoài...Thơ trung ñại ra ñời cơ bản cũng xuất phát từ nhu cầu bộc lộ cái tâm, cái chí của mình.Thời ñiểm văn học chưa là một thứ hàng hóa- nó càng là một nhu cầu tự thân. Vì vậy, “ðọc một câu thơ là ta bắt gặp một tâm hồn” lại càng ñúng hơn. 2.2 ðọc và hiểu ñược “Tự tình”(II) của Hồ Xuân Hương là ta gặp ñược một tâm hồn Xuân Hương ñích thực, với các phương diện cụ thể sau: - Hồ Xuân Hương với nỗi buồn bực, bức bối về tình cảnh cô ñơn, trơ trọi, về tình duyên hẩm hiu, không trọn vẹn của mình (qua việc phân tích: “Trơ cái hồng nhan với nước non”- giữa ñêm khuya, tiếng trống canh dồn...). - Tâm trạng buồn chán, dằn vặt, muốn thoát mà không sao khuây khỏa, không quên ñược tình cảnh và số phận của mình:“Chén rượu...say lại tỉnh”; “Vầng trăng.. khuyết chưa tròn”. - Một Hồ Xuân Hương mạnh mẽ, muốn bứt phá, muốn ñược giải thoát, muốn chống lại số phận- ñó là cá tính mạnh mẽ, táo bạo của nhà thơ - phong cách Xuân Hương qua bức tranh thiên nhiên: "Xiên ngang...; ðâm toạc chân mây...". - Một Xuân Hương không thắng nổi số phận và những bất công của xã hội mà phải trở về với nỗi chán ngán, bất lực, phải chấp nhận: “Mảnh tình san sẻ tí con con”. 3. Khái quát: Với nghệ thuật biểu hiện ñặc sắc- mang phong cách Xuân Hương, ta bắt gặp một tâm hồn mạnh mẽ, khát khao hạnh phúc trọn vẹn, ñích thực mà không thể có ñược trong xã hội phong kiến mục nát, lỗi thời. Một tâm hồn với những nỗi niềm rất riêng của tác giả nhưng cũng là tiếng nói, là khát vọng trong tâm hồn của người phụ nữ thời phong kiến nói chung. Tâm hồn Xuân Hương ñã mang những tư tưởng nhân ñạo, nhân văn cao cả, sâu sắc, tố cáo chế ñộ ña thê, hướng tới ñời sống hạnh phúc chính ñáng, bình ñẳng cho mọi người phụ nữ- ðiều này chỉ thực hiện ñược ở xã hội mới, tiến bộ. III. Biểu ñiểm: * ðiểm 12: Bài viết ñạt ñược các yêu cầu ñã nêu một cách sâu sắc, khá trọn vẹn, thể hiện sự sắc sảo trong lí luận và tinh tế trong cảm nhận văn học, kiến thức sâu rộng, sức thuyết phục của bài viết cao. Hầu như không mắc lỗi diễn ñạt và chính tả. * ðiểm 10: Bài viết ñáp ứng hầu hết các ý cơ bản của ñáp án, có thể chưa sâu sắc ở một vài ý. Hầu như không mắc lỗi diễn ñạt và chính tả. * ðiểm 8: Bài viết có hiểu vấn ñề song còn sơ sài, kiến thức lí luận chưa thật phong phú, dẫn chứng văn học chưa nhiều, chưa thoả ñáng. Còn mắc một số lỗi diễn ñạt và chính tả . * ðiểm 4: Nhận thức vấn ñề còn mờ nhạt, các ý sơ sài chưa có sức thuyết phục. Còn nhiều lỗi diễn ñạt và chính tả. * ðiểm 2: Bài viết chưa ñạt yêu cầu về nội dung và hình thức. * ðiểm 0: Lạc ñề. Lưu ý: * Dựa vào các thang ñiểm trên giám thị quyết ñịnh các mức ñiểm còn lại. ( ở cả hai câu). * Ưu tiên thưởng ñiểm cho những bài viết có tính sáng tạo mà vẫn ñạt yêu cầu của ñáp án. Bài viết không có kiến thức lí luận văn học (câu 2)- chỉ cho mức ñiểm trung bình dù cảm thụ tốt. * Tổng ñiểm của hai câu ñể lẻ ñến: 0,5. ..........................................................Hết ........................................................ 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2