intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn nuôi thỏ: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 của tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thỏ do KS Nguyễn Thị Hồng biên soạn cung cấp cho người đọc các kiến thức: Đặc điểm của thỏ, kỹ thuật chọn giống và nhân giống thỏ, kỹ thuật làm chuồng trại chăn nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn nuôi thỏ: Phần 1

  1. NGUYỄN THỊ HỔNG (Ks nông nghiệp) Hỹ íhíiậí môi VWL«Meu.nMJK NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA
  2. Ồ K ỹ tÍỊUật NUOI THổ
  3. NGUYỄN THỊ HồNG (KS nông nghiệp) NUỗl THỎ N H À X U Ấ T B Ả N T H A N H HOÁ
  4. Mục lục Lợi ích kinh tế từ việc nuôi thỏ 7 B À Il: ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎ 9 BÀI 2: KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG VÀ NHÂN GIỐNG THỎ 16 I. Các giống thỏ đang được nuôi ở Việt Nam 16 II. Chọn giống 19 III. Nhân giống 20 IV. Quản lý giống 21 BÀI 3: KỸ THUẬT LÀM CHUồNG TRẠI 24 I. Yêu cầu chung 24 II. Các kiểu chuồng nuôi và thiết bị chuồng trại 26 BÀI 4: DINH DUỠNG - THỨC ĂN NUÔI THỎ 31 I. Dinh dưõng 32 II. Giới thiệu một sô" công thức phối trộn thức ăn hỗn hỢp cho thỏ 36 III. Phương pháp cho ăn 37
  5. BÀI 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG39 I. Một số đặc điểm sinh sản ở thỏ cái 39 II. Chăm sóc thỏ cái mang thai 43 III. Chăm sóc thỏ đẻ 43 IV. Chăm sóc thỏ cái nuôi con 44 V. Chăm sóc thỏ con theo mẹ 45 VI. Chăm sóc thỏ con sau cai sữa 47 Vỉl. Chăm sóc thỏ đực giống 48 VIII. Một số thao tác trong chăn nuôi thỏ 49 BÀI 6: MỘT SỐ Lưu Ý 54 ỉ. Vấn đề thức ăn và nước uống cho thỏ 54 II. Vấn đề sinh sản của thỏ 55 III. Vấn đề làm lồng và chuồng nuôi thỏ 56 IV. Vấn đề vệ sinh và phòng trị bệnh 58 BÀI 7 : PHÒNG VÀ ĐlỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN THỎ 59 I. Nguyên tắc chung 59 II. Các bệnh thường xảy ra trên thỏ 60 PHỤ LỤC: CHẾ BIẾN MÓN ĂN TỪ THỊT THỎ 69
  6. LỢI ÍCH KINH TẾ TỪ VIỆC NUÔI THỎ oMviồi thỏ tương đốĩ đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốh nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hỢp với đồng vốh ít ỏi của nhiều hộ nông dân. Nghề nuôi thỏ ở nước ta có nhiều lợi thế vì nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào, có thể tận dụng rau xanh và lương thực trong nhà. Chi phí cho chuồng trại, thuốc phòng trị bệnh, và công chăm sóc cũng không cao. Có thể tận dụng nguồn lao động phụ, nhàn rỗi, người già hay trẻ em đều có thể nuôi đưỢc. Thỏ phát triển nhanh, đẻ nhiều và dễ tạo đàn. Thịt thỏ thơm ngon, có giá trị tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Một thỏ mẹ nặng 4 - 5kg trong một năm có thể sản xuất ra 9 0 - 1 4 0 kg thịt, hiệu suất cao hơn nhiều so với các loài gia súc khác.
  7. Tuy dễ nuôi, nhưng để đàn thỏ phát triển tốt và cho năng suất cao thì người nuôi cũng cần nắm các kỹ thuật từ việc chọn giốhg, cho ăn và chăm sóc. Quyển sách này, cung cấp cho người nuôi thỏ những kiến thức cơ bản để việc nuôi thỏ mang lại hiêu suất cao.
  8. Q ^ ờ il ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎ 1. Tính gặm nhâm: Thỏ thuộc bộ gặm nhấm (Rodentia), trên thế giới có rất nhiều giổhg... Riêng tại Việt Nam, hiện nay không còn giống thuần, phần lớn bị lai tạp, chỉ có 3 giống chính là: Thỏ trắng Tân Tây Lan - Việt Nam (nhập từ Hungari 1978), thỏ xám Việt Nam, thỏ đen Việt Nam.
  9. Răng thỏ có đặc điểm phát triển liên tục, suốt đòi, nên nếu không gặm thì răng của chúng dài ra quá mức. 2. Tính ăn phân: Phân của thỏ có hai loại: phân cứng và phân mềm. Phân cứng được thải ra vào lúc bình minh và thỏ sẽ ăn loại phân này. Đặc điểm này giúp thỏ tiêu hóa được thức ăn thực vật. Sở dĩ có đặc điểm ăn phân là do dạ dày của thỏ rất nhỏ và không có hiện tưỢng nhai lại. Ban ngày, sau khi chúng ăn một lượng lổn cỏ tươi non, thường có hiện tượng dinh dưỡng quá thừa, đến tốì sẽ hình thành phân mềm thải ra ngoài. Còn buổi tối do thiếu cỏ, ăn ít, lượng dinh dưỡng tương đối giảm, nên phân thải ra vào buổi sáng hôm sau thường cứng. Vì các chất dinh dưỡng trong phân mềm đã ở trạng thái tiêu hóa một nửa, nên dễ được cơ thể hấp thu và sử dụng. 3. Tính nhạy cảm với môi trường: Thỏ rất nhạy cảm với những tác động của môi trường. Phản ứng xấu vối những thay đổi đột ngột về ăn uốhg, điều kiện chăm sóc và khí
  10. hậu. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da và thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Thỏ thở rất nhẹ nhàng, không có tiếng động theo nhịp thở. Nếu thỏ khỏe, trong môi trường bình thường thì tần sô" hô hấp từ 60 - 90 lần/phút. Nhịp tim của thỏ râ"t nhanh và yếu, trung bình từ 100 - 120 lần/ phút. Thân nhiệt tần sô" thấp, nhịp tim đều tỷ lệ thuận với nhiệt độ môi trường. Nếu nhiệt độ môi trường trên 35®c và nắng nóng kéo dài, thỏ thở nhanh và nông để thải nhiệt, khi đó thỏ dễ bị cảm nóng. Nhiệt độ môi trường thích hỢp của thỏ từ 20 - 28,5°C. 4. Đặc điểm về khứu giác: Cơ quan khứu giác của thỏ rất nhạy, thỏ mẹ có thể phân biệt được con đàn khác đưa đến bằng cách ngửi mùi. Cấu tạo khoang mũi của thỏ rất phức tạp, có nhiều vách ngăn và có nhiều rãnh xoang. Bụi bặm hít vào sẽ đọng lại ở vách ngăn, dễ gây viêm xoang mũi. 5. Đặc điểm thính giác và thị giác Thỏ rất thính tai và tinh mắt. Trong đêm tổĩ 11
  11. -ì thỏ vẫn nghe được tiếng động nhỏ xung quanh và vẫn nhìn thấy để ăn uống được bình thường. 6. Đặc điểm tiêu hóa: Thỏ là gia súc có dạ dày đơn, dạ dày co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Các chất dinh dưỡng được phân giải nhờ các men tiêu hóa của dạ dày và ruột sẽ được hấp thụ chủ yếu qua ruột non. Ruột già chủ yếu hấp thụ muốĩ và nước. Manh tràng là đoạn đầu của ruột già có kích thước lớn. Đây là bộ phận chính tiêu hóa chất xơ (cỏ, lá cây,...) nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh. 12
  12. 7. Sinh lý sinh sản: Thỏ rất mắn đẻ, tuổi thành thục sinh dục từ 5 - 6 tháng, mang thai trung bình 30 ngày và sau khi đẻ 1 - 3 ngày thì động dục trở lại. Chu kỳ động dục của thỏ hay thay đổi (10 - 16 ngày). Thỏ cái chỉ cho phối giống khi động dục và 9 - 10 giò sau khi giao phối trứng mới rụng, đặc điểm sinh sản này khác vối các loài gia súc khác. Trên cơ sở này, người ta thường ứng dụng phương pháp “phối kép”, “phối lặp” tức phốĩ giốhg 2 lần, lần phôi thứ hai cách lần phốĩ thứ nhất từ 4 - 6 giờ, để làm tăng sô" lượng trứng được thụ tinh và sô" thỏ con đẻ ra trong 1 lứa. Thỏ con mới sinh chưa có lông, sau 1 ngày tuổi mói bắt đầu mọc lông tơ, ba ngày tuổi thì mật độ lông dày, ngắn 1 mm, năm ngày tuổi lông dài 5 - 6 mm và 20 - 25 ngày tuổi bộ lông được phát triển đầy đủ. Thỏ con mở mắt vào lúc 9 - 1 2 ngày tuổi. 8. Khả năng sinh trưởng: Các giông thỏ lai ở Việt Nam có tầm vóc nhỏ hơn so với thỏ ngoại nhưng có khả năng chịu đựng được trong điều kiện chăn nuôi khắc nghiệt và '13
  13. dinh dưởng thấp, khối lượng trưởng thành đạt 3,5 - 5,5 kg/ con. Khối lượng cơ thể ở các giai đoạn tuổi Chỉ tiêu khối iưỢng Đdn vị tính Thỏ lai Thỏ ngoại Sd sinh gram 40-50 50-55 21 ngày tuổi gram 300 - 350 350 - 400 30 ngày tuổi gram 400 - 500 500 - 600 Trưởng thành kg 3,5-5,0 4,5 - 6.0 9. Khả năng sinh sản: Thỏ là vật nuôi mắn đẻ, một năm có thế đẻ 6 - 7 lứa nếu được nuôi dưỡng tốt. Thời gian động dục lại sau khi đẻ rất ngắn nên nếu chăm sóc tốt và cho phốỉ giống sớm thì khoảng cách giữa hai lứa đẻ có thể rút ngắn chỉ còn 40 - 45 ngày. Một sô" chỉ tiêu về khả năng sinh sản của thỏ Chỉ tiêu động dục Đtín vị tính Trung bình Tuổi động dục lần đầu Tháng 4-4,5 Tuổi phối giống lần đầu Tháng ' 5 -6 1 Chu kỳ động dục Ngày ■ 10-16 Thài gian động dục Ngày ! 3 -5 Thời gian mang thai Ngày 28-34
  14. Số con đè ra/lứa Con 1 6 -9 Số lứa đẻ/năm Lừa 1 6 -7 10. Khả năng cho thịt: Thỏ mắn đẻ, chu kỳ sinh sản lại ngắn nên nếu được nuôi dưỡng tốt, một thỏ cái mỗi năm có thể đẻ 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7 con. Sau 3 tháng, khối lượng giết thịt 1,8 - 2,2 kg/con, như vậy, một thỏ mẹ có thể cho ra 80 - 100 kg thịt thỏ/ năm. Tỷ lệ thịt 46 - 49%, tỷ lệ thịt lọc/ thịt xẻ là 85 - 86%.
  15. ^ È ầ l2 KỸ THUẬT CHON GIÔNG VÀ NHẦN GIỒNG THỎ I. CÁC GIỐNG THỎ ĐANG ĐƯỢC NUÔI ở V IỆT NAM a) Thỏ cỏ: Trọng lượng trưởng thành từ 2,5 - 3,5 kg, màu lông thường loang trắng, trắng loang vàng, đen pha trắng, xám loang trắng, hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, tai dài, đầu to, mõm dài, tỷ lệ thịt đạt 46%. leâit,,,.
  16. b) Thỏ xám và thỏ đen: Hai giốhg này thuộc nhóm tầm trung, được Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây chọn lọc và nhân thuần. Trọng lượng thỏ trưởng thành nặng 3,8 - 4,5 kg; thỏ đen có lông đen tuyền, và thỏ xám có lông màu xám tro, dưới bụng màu hơi sáng hơn. cả hai giốhg đều có mắt đen, tai và đầu ngắn, nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ 50%. ỈỈE M Í- c) Thỏ trắng New Zealand: Đây là giông thỏ tầm trung từ Hungari được nhập vào nước ta năm 1977, màu lông trắng, mắt hồng, xương chân và đầu nhỏ, tai ngắn, nặng tối đa 4,5 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 55%, thích nghi tốt với điểu kiện sống ở nưốc ta. 17
  17. Các giông thỏ mổi: Thỏ Panon: Giốhg thỏ này xuất phát từ dòng giống thỏ New Zealand trắng, đưỢc chọn lọc kỹ lưỡng về khả năng tăng trọng và trọng lượng khi trưởng thành. Thỏ Panon cũng giốhg như thỏ New Zealand nhưng tỉ lệ tăng trọng cao hơn. Trọng lượng khi trưởng thành đạt 5,5 - 6,2kg/con. Giông thỏ này cũng đã đưỢc nuôi đạt kết quả tổt ở nhiều vùng trong nước. Thỏ Calitornia: có nguồn gốc từ Mỹ, được lai tạo giữa 3 giốhg thỏ: Chinchila, thỏ Nga và thỏ New Zealand. Là giốhg thỏ tầm trung, trọng lượng trung bình đạt từ 4,5 - 5kg, có thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai, mũi, chân và đuôi đều có điểm lông màu đen. Giốhg thỏ này đã đươc nuôi nhiều ở Viêt Nam. 18\
  18. II. CHỌN GIỐNG Công tác chọn giốhg có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển đàn và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả chán nuôi. Do đó, việc chọn giông cần kết hỢp cả 2 phương pháp: 1. Chọn theo phả hệ Là cách chọn giông thỏ dựa vào sổ sách, lý lịch được ghi chép lại của các thế hệ trước (ông bà, cụ kỵ, cha mẹ,...), các thê hệ cùng thòi (anh, chị, em,...), chủ yếu căn cứ khả năng sinh trưởng, và sinh sản của chúng. Cách thực hiện: thông qua sô" liệu ghi chép chọn từ những đàn mà thỏ mẹ có tỉ lệ thụ thai trên 70%, đẻ 6 - 7 lứa/năm, mỗi lứa bình quân đạt 6 - 7 con. Tỉ lệ nuôi sốhg thỏ con (từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi) đạt 80% trở lên, thích nghi với điều kiện môi trường tốt, khỏe mạnh, không bệnh tật, tăng trọng bình quân 30g/con/ngày. Chỉ chọn thỏ giốhg từ những đàn con ỏ lứa thứ 2 - 3 trở đi. 2. Chọn giông theo đậc điểm cá thê Về ngoại hình: chọn những con giống có đặc
  19. điểm ngoại hình phù hỢp với đặc điểm giốhg, nhanh nhẹn, lông bóng mượt và dày, to con, dài đòn, ngực sâu và nở, lưng rộng, mông, đùi nở nang, cơ quan sinh dục phát triển cân đối và hoàn chỉnh. Tứ chi khỏe mạnh và không dị tật. Riêng con đực giống phải có đặc điểm đầu to, tai dày, dựng đứng chữ hình chữ V, lưng phẳng, hơi khum về phía mông, dịch hoàn rõ, đều... Chọn thỏ cái giông phải có lưng thẳng, bôn chân khỏe, vững chắc, mông nở, xương chậu rộng, có 8 - 10 vú cân đốì. Khả năng sinh trưởng: chọn những con có trọng lượng sau cai sữa (30 ngày) đạt 500 - 600g; Thỏ hậu bị (6 tháng tuổi) trọng lượng đạt từ 2,6 - 2,8 kg/ con (phù hỢp vói đặc điểm con giống). Cần mạnh dạn loại bỏ những con sinh sản kém, bệnh tật lâu ngày không khỏi và thể lực gầy yếu. III. NHÂN GIỐNG Có hai phương pháp: - Nhân giống thuẩn: là phương pháp sử dụng con đực và con cái cùng giốhg cho phối với nhau.
  20. ư u điểm của phương pháp này là có thể giữ ổn định các tính trạng của từng loại giốhg. - Nhân giống lai: là phương pháp sử dụng con đực và con cái khác giốhg đem phối vói nhau, ưu điểm của phương pháp này là tạo đưỢc ưu thế lai, và có thể khai thác ưu điểm của từng loại giốhg cho phù hỢp với mục tiêu sản xuất. IV. QUẢN LÝ GIỐNG Vì thỏ là loài có mật độ sinh sản khá dày (6 - 7 lứa/ nám), khả năng phát triển đàn nhanh nên cần chú trọng công tác quản lý giông để tránh hiện tượng đồng huyết, gây thoái hóa đàn. Do đó, cần thiết phải thiết lập hệ thổhg quản lý: đăng ký tên đực, cái, ghi chép phiếu theo dõi cá thể (Mẫu 1) để quản lý sinh sản, làm căn cứ cho việc chọn lọc, thải loại, và ghép đôi giao phốĩ, góp phần ổn đinh mô hình sản xuất. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2