intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn ôn tập và làm bài tốt các môn thi tốt nghiệp THPT 2011

Chia sẻ: Phan Thi Ngoc Giau | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Học 7 chủ đề lớn theo sách hướng dẫn Ôn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2010-2011, môn Toán của Nhà xuất bản giáo dục, tham khảo thêm cấu trúc đề thi 2010,môn Toán, tham khảo đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán những năm gần đây

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn ôn tập và làm bài tốt các môn thi tốt nghiệp THPT 2011

  1. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ LÀM BÀI CÁC MÔN THI TỐT NGHIỆP THPT 2011 www.VNMATH.com
  2. Hướng dẫn học và làm bài thi tốt nghiệp THPT môn Toán I. Định hướng chung khi ôn tập và làm bài thi 1. Kinh nghiệm ôn tập - Học 7 chủ đề lớn theo sách Hướng dẫn Ôn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2010 – 2011, môn Toán của Nhà xuất bản giáo dục; tham khảo thêm Cấu trúc đề thi năm 2010, môn Toán; tham khảo đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán những năm gần đây. - Nhớ và hiểu được tất cả các công thức trong Sách giáo khoa THPT lớp 12, biết vận dụng vào các bài tập cụ thể. - Mặc dù trọng tâm kiến thức thi tốt nghiệp tập trung ở chương trình lớp 12 nhưng phần lớn các bài toán THPT đều liên quan đến việc rút gọn một biểu thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất, giải phương trình và bất phương trình bậc hai, giải hệ phương trình, giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối, giải phương trình chứa ẩn ở mẫu, giải phương trình vô tỉ. Học sinh cần phải nắm vững các kiến thức, kĩ năng nói trên và một số kiến thức liên quan được học ở các lớp 7, 8, 9, 10 như: quy tắc phá ngoặc, quy tắc nhân hai đa thức, quy tắc chia đa thức cho đa thức (tình huống thường gặp là chia tam thức bậc hai cho nhị thức bậc nhất), định lí về dấu của nhị thức bậc nhất, định lí về dấu của tam thức bậc hai. 2. Kinh nghiệm làm bài thi - Học sinh cần phải chú ý ‘tiêu chí 3 Đ: Đúng – Đủ - Đẹp’ trong một bài thi: kết quả đúng, đủ ý, trình bày đẹp. + Học sinh phải viết đúng các công thức toán, viết đúng các kí hiệu toán, rút gọn đúng các biểu thức và kết quả đúng ở tất cả các phép toán. + Học sinh phải trình bày đủ ý; các bài toán thi tốt nghiệp bám sát nội dung sách giáo khoa và đều có quy trình giải, vì vậy học sinh phải trình bày đầy đủ các ý trong quy trình giải một bài toán như: quy trình khảo sát và vẽ đồ thị hàm số, quy trình tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên một tập hợp, quy trình tính tích phân bằng phương pháp đổi biến...Thang điểm của bài thi sẽ căn cứ vào các bước trong quy trình giải toán, nếu học sinh trình bày đủ các ý thì sẽ không bị mất điểm. Ngoài ra, học sinh cần phải có đáp số hoặc kết luận trong lời giải mỗi bài toán vì biểu điểm thường có 0,25 điểm ở phần kết luận, đáp số. + Để đạt điểm cao, học sinh phải trình bày đẹp, diễn đạt tốt, các ý rõ ràng. 1
  3. www.VNMATH.com Thang điểm của bài thi thường có sau mỗi suy luận logic hoặc sau mỗi phép biến đổi, tính giá trị biểu thức... Vì vậy, sau mỗi suy luận logic hoặc biến đổi, tính toán biểu thức…; học sinh nên xuống dòng, chia ý rõ ràng. Tránh tình trạng viết lời giải một bài toán như viết một đoạn văn, khi đó nếu học sinh sai ở dòng cuối cùng thì có thể bị mất nhiều điểm. - Đặt điều kiện và kiểm tra điều kiện: Khi viết mỗi biểu thức toán học, nếu gặp biểu thức chứa ẩn ở mẫu, biểu thức chứa căn bậc hai, biểu thức logarit, học sinh cần có thói quen đặt điều kiện để các biểu thức có nghĩa. Ngoài ra, với biểu diễn đại số của số phức Z=a+bi ta phải điều kiện a, b là các số thực. Trước khi kết luận đáp số bài toán, học sinh cần có thói quen kiểm tra lại điều kiện. - Làm bài dễ để củng cố tinh thần: Học sinh cần đọc đề thi vài lượt, chọn bài dễ làm trước và viết ngay vào bài thi, khi trình bày được vào bài thi, tinh thần làm bài của học sinh sẽ tốt hơn. Bài khảo sát và vẽ đồ thị hàm số là bài có sẵn quy trình giải và luôn xuất hiện trong các kì thi tốt nghiệp THPT, học sinh có thể làm ngay bài khảo sát trước. Nếu học sinh làm bài khó không ra kết quả thì có thể mất tinh thần làm bài. II. Định hướng ôn tập từng chủ đề 1. Chủ đề Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị cả hàm số. Học sinh cần nắm vững các vấn đề sau đây: - Quy trình khảo sát và vẽ đồ thị các hàm số: hàm đa thức bậc ba, hàm trùng phương, hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất. Trong phần này, học sinh cần luyện tập nhiều kĩ năng tính đạo hàm, xét dấu đạo hàm, lập bảng biến thiên của hàm số. - Phương pháp lập phương trình tiếp tuyến: tiếp tuyến tại tiếp điểm cho trước, tiếp tuyến đi qua một điểm cho trước, tiếp tuyến có hệ số góc cho trước, tiếp tuyến song song hoặc vuông góc với một đường thẳng cho trước. - Các dạng tiệm cận của đồ thị hàm số: tiệm cận đứng, tiệm cận ngang. - Sự liên hệ giữa số giao điểm của đường thẳng và đồ thị hàm số với số nghiệm thực phân biệt của phương trình hoành độ giao điểm. - Dấu hiệu nhận biết hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến trên một khoảng xác định; điều kiện để hàm số đồng biến, nghịch biến trên một khoảng xác định. - Các điều kiện để hàm số có cực trị: Điều kiện cần để hàm số đạt cực trị, điều kiện đủ để hàm số đạt cực đại, cực tiểu. - Phương pháp tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một tập hợp số (đoạn, khoảng, nửa khoảng). Khảo sát trực tiếp hàm số ban đầu hoặc hoặc khảo sát gián tiếp hàm số của biến mới (đổi biến). 2
  4. www.VNMATH.com - Phương pháp vận dụng tính đơn điệu của hàm số để chứng minh bất đẳng thức, giải phương trình. 2. Chủ đề Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit. Học sinh cần nắm vững các vấn đề sau: - Điều kiện xác định của biểu thức logarit. - Đạo hàm của hàm lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit. - Các phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình, bất phương trình mũ, logarit: phương pháp logarit hóa, phương pháp đưa về cùng cơ số. - Phương pháp đặt ẩn phụ giải phương trình, bất phương trình mũ, logarit. - Phương pháp thế, phương pháp đặt ẩn phụ giải hệ phương trình mũ, logarit. 3. Chủ đề Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng. Học sinh cần nắm vững các vấn đề sau: - Các công thức đạo hàm được giới thiệu trong Sách giáo khoa lớp 11. - Bảng nguyên hàm, tích phân của một số hàm số thường gặp: Hàm lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit, hàm số lượng giác - Phương pháp đổi biến số tính nguyên hàm, tích phân: Chú ý đổi biến số đồng thời với đổi vi phân, với bài toán tính tích phân thì đổi biến số đồng thời với đổi vi phân và đổi cận. Chú ý: vi phân và cận phải được viết tương ứng với biến dưới dấu nguyên hàm. - Phương pháp tính nguyên hàm từng phần, tích phân từng phần. Nếu biểu thức dưới dấu nguyên hàm tích phân có một trong dạng P ( x ).sinx, P ( x ).cos x, P ( x ).e x với P ( x ) là hàm đa thức, ta chọn u  P ( x ); nếu biểu thức trong nguyên hàm tích phân có dạng P ( x ).ln x với P ( x ) là hàm đa thức, ta chọn u  ln x; nếu biểu thức x x ta chọn u  x; trong dưới dấu nguyên hàm tích phân có dạng hoặc 2 cos2 x sin x các trường hợp trên, chọn dv là thành phần còn lại dưới dấu nguyên hàm tích phân. - Với nguyên hàm, tích phân của hàm lượng giác, học sinh cần chú ý công thức lượng giác biến tích thành tổng, công thức nhân đôi (Sách giáo khoa lớp 10). Chú dx ý: d  sin x   cos xdx, d  cos x    sin xdx, d  c otx   . sin2 x - Ứng dụng tích phân tích diện tích hình phẳng. Để làm tốt phần này, học sinh cần rèn kĩ năng tính tích phân của hàm chứa dấu giá trị tuyệt đối; kĩ năng xét dấu biểu thức 3
  5. www.VNMATH.com bậc nhất, biểu thức bậc hai, phân thức hữu tỉ bậc nhất trên bậc nhất. Học sinh có thể bị 0 điểm phần này nếu viết nhầm công thức diện tích b b S   f  x  dx , công thức chính xác phải là S   f  x  dx sau khi giải thích về a a dấu của f  x  , học sinh mới được phá dấu giá trị tuyệt đối. - Ứng dụng tích phân tích thể tích khối tròn xoay. 4. Chủ đề số phức. Học sinh cần nắm vững những vấn đề sau: - Dạng đại số của số phức, phần thực và phần ảo của số phức, số phức liên hợp của một số phức, mô đun của số phức, điều kiện để một số phức là số thực, điều kiện để một số phức là số thuần ảo. Chú ý: Khi viết dạng đại số z  a  bi ta phải có điều kiện a, b là các số thực. - Phép toán giữa hai số phức. Chú ý: với các số thực a, b, c, d ta có a  bi  a  bi   c  di  ac  bd bc  ad    2 2 i , c 2  d 2  0 . Ta có thể áp dụng c  di  c  di  c  di  c  d c d 2 2 hằng đẳng thức đáng nhớ đối với các số phức. - Phương trình bậc nhất đối với số phức: sử dụng phép toán giữa các số phức hoặc sử dụng dạng đại số của số phức để giải phương trình. - Phương trình bậc hai nghiệm phức: az2  bz  c  0 . Nếu   0 hoặc   0 thì có thể sử dụng công thức nghiệm như công thức nghiệm của phương b  i  trình bậc hai đã học ở lớp 9, nếu   0 thì z1,2  . Nếu  không phải 2a là số thực thì phải chọn các số thực m, n để    m  ni  , ta có 2 b   m  ni  z1,2  . 2a - Sử dụng dạng đại số của số phức để tìm căn bậc hai của số phức. - Biểu diễn hình học của số phức: Tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức thỏa mãn một tính chất xác định. Tình huống thường gặp là viết z  x  yi với x, y là các số thực, biến đổi tính chất của z tương đương với x, y thỏa mãn một phương trình đường thẳng hoặc đường tròn. - Dạng lượng giác của số phức (dành cho học sinh ban nâng cao): Cho số phức dưới dạng đại số, biểu diễn số phức dưới dạng lượng giác, tìm acgumen, sử 4
  6. www.VNMATH.com dụng công thức Moa-vrơ tìm lũy thừa bậc n của số phức; sử dụng dạng lượng giác để thực hiện phép toán giữa hai số phức. 5. Chủ đề Khối đa diện. Học sinh cần chú ý những vấn đề sau - Công thức tính diện tích tam giác, diện tích hình thang, diện tích hình chữ nhật, thể tích khối chóp, thể tích khối lăng trụ tam giác và lăng trụ tứ giác. - Trong phần thể tích, học sinh thường phải tính đường cao của hình chóp hoặc hình lăng trụ. Các tình huống thường gặp: hình chóp hoặc hình lăng trụ có một mặt bên vuông góc với mặt đáy, khi đó đường cao của hình chóp hoặc hình lăng trụ là đường cao của mặt bên; hình chóp đều có đường cao đi qua tâm của mặt đáy, hình lăng trụ đứng có đường cao bằng cạnh bên. - Để làm tốt chủ đề này, học sinh phải nhớ định lí Pytago trong tam giác vuông, định lí cosin trong tam giác, hệ thức liên hệ giữa góc và cạnh trong tam giác vuông. Ngoài ra, học sinh cần nắm vững dấu hiệu nhận biết đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng vuông góc, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng. 6. Chủ đề Hình cầu, hình trụ, hình nón - Nắm vững công thức diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu, diện tích xung quanh của hình trụ, thể tích khối trụ, diện tích xung quanh của hình nón và thể tích khối nón. - Với dạng toán hình cầu, học sinh phải biết xác định tâm mặt cầu ngoại tiếp đa diện. Một số trường hợp thường gặp: các đỉnh đa diện cùng nhìn hai điểm cố định dưới một góc vuông, khi đó tâm mặt cầu là trung điểm đoạn nối hai điểm cố định; hình chóp đều có tâm mặt cầu ngoại tiếp thuộc đường cao. Như vậy, để nắm vững dạng toán này, học sinh phải nắm vững các loại quan hệ vuông góc: đường thẳng vuông góc với đường thẳng, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc. 7. Phương pháp tọa độ trong không gian - Nắm vững công thức tọa độ tích có hướng của hai véc tơ. Biết sử dụng tích có hướng của hai véc tơ để tính diện tích tam giác, tính thể tích khối hộp, thể tích khối tứ diện (ban nâng cao). Sử dụng tích có hướng của hai véc tơ để xác định véc tơ chỉ phương của đường thẳng khi véc tơ chỉ phương vuông góc với hai véc tơ cho trước, sử dụng tích có hướng của hai véc tơ để xác định véc tơ pháp tuyến của hai mặt phẳng khi véc tơ pháp tuyến vuông góc với hai véc tơ cho trước. - Nắm vững các dạng phương trình đường thẳng: phương trình tham số và phương 5
  7. www.VNMATH.com trình chính tắc, nắm vững phương trình mặt phẳng và phương trình mặt cầu. Chú ý các dạng mặt phẳng đặc biệt (song song với các mặt phẳng tọa độ, chứa các trục tọa độ,…). - Lập phương trình mặt phẳng thỏa mãn một trong các điều kiện: mặt phẳng chứa ba điểm phân biệt, chứa một đường thẳng và một điểm ngoài đường thẳng, đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước, đi qua một điểm và song song với một mặt phẳng cho trước, đi qua một điểm và song song với hai đường thẳng cho trước, tiếp xúc mặt cầu tại một điểm cho trước, mặt phẳng chứa một đường thẳng và song song với một đường thẳng khác. - Lập phương trình đường thẳng thỏa mãn một trong các điều kiện sau: đường thẳng đi qua hai điểm cho trước, đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước, đi qua một điểm và vuông góc với một mặt phẳng cho trước, đi qua một điểm vuông góc với hai đường cho trước, đi qua một điểm đồng thời vuông góc và cắt một đường cho trước, đường thẳng là giao tuyến của hai mặt phẳng cho trước. - Lập phương trình mặt cầu thỏa mãn một trong các điều kiện sau: mặt cầu có tâm và bán kính cho trước, có tâm và đi qua một điểm cho trước, có tâm và tiếp xúc với một mặt phẳng cho trước, có tâm và tiếp xúc với một đường thẳng cho trước (ban nâng cao), chứa bốn điểm cho trước. - Góc giữa hai đường thẳng, góc giữa hai mặt phẳng (ban nâng cao). - Khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. - Vị trí tương đối của hai đường thẳng, vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng, vị trí tương đối của hai mặt phẳng Thạc sĩ Nguyễn Sơn Hà Trường THPT Chuyên ĐH Sư phạm Hà Nội 6
  8. Để làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý Với môn Vật lý, theo tài liệu ôn thi TNPT của Bộ GD&ĐT năm học 2010– 2011, chương trình thi môn Vật lý gồm các phần: Dao động và sóng cơ học; Dao động điện từ và dòng điện xoay chiều; Tính chất sóng của ánh sáng; Lượng tử ánh sáng; Sơ lược về thuyết tương đối hẹp; Hạt nhân nguyên tử; Vi mô, vĩ mô; Động lực học vật rắn. Vì vậy, các em có thể dựa vào phân chia đó để bố trí và sắp xếp thời gian học ôn từng phần trong khoảng thời gian hợp lý. Cuối đợt ôn tập, các em nên bố trí thời gian ôn tập tổng hợp tất cả các phần. Thứ hai, đối với môn Vật lý, các em cần ôn tập lý thuyết và luyện làm bài tập. Về lý thuyết vật lý. Đầu tiên, các em cần nhớ các khái niệm, định nghĩa, định luật trong sách giáo khoa chính xác về mặt ý nghĩa vật lý. Nếu các em học không kỹ, chỉ nhớ mang máng hoặc học vẹt thì các em dễ mắc phải sai lầm khi làm bài. Ví dụ: Trong các khái niệm dao động cơ học. Phát biểu nào sau đây là đúng: A. Dao động tuần hoàn là dao động mà vị trí của vật được lặp lại như cũ sau những khoảng thời gian bằng nhau. B. Dao động tự do là dao động chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của hệ, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. C. Dao động được duy trì không cần tác dụng của ngoại lực tuần hoàn được gọi là tự dao động. D. Dao động cưỡng bức là dao động được duy trì do tác dụng của một ngoại lực biến đổi. Từ đề bài, các em thấy phương án A nói về khái niệm dao động tuần hoàn. Ở đây, trạng thái được lặp lại bao gồm vị trí và hướng chuyển động của vật. Vì vậy, phương án A chưa chính xác. Phương án B nói về khái niệm dao động tự do. Chu kỳ của dao động tự do phụ thuộc vào các đặc tính của hệ và không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Vì vậy, phương án B cũng chưa chính xác. Phương án D nói về khái niệm dao động cưỡng bức.Trong đó, ngoại lực phải biến đổi tuần hoàn. Vì thế, phương án D không đúng. Phương án C nói về tự dao động. Dao động được duy trì không cần tác dụng của ngoại lực tuần hoàn được gọi là tự dao động. Vì vậy, phương án đúng là phương án C. Ví dụ: câu 30, đề thi tốt nghiệp THPT 2009 mã đề M134. Khi nói về sóng cơ học, phát biểu nào sau đây sai? 7
  9. www.VNMATH.com A.Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng gọi là sóng ngang. B.Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó ngược pha nhau. C.Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương trùng với phương truyền sóng gọi là sóng dọc. D. Tại mỗi điểm của môi trường có sóng truyền qua, biên độ của sóng là biên độ dao động của phần tử môi trường. Đọc đề bài, các em thấy phương án A nói về sóng ngang, phương án B nói về bước sóng, phương án C về sóng dọc, phương án D về biên độ sóng. Các em nhớ lại chính xác các khái niệm sẽ thấy phương án B là sai và chọn phương án đó. Vì bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó cùng pha nhau. Về lý thuyết, chúng ta cần phải hiểu đặc điểm của các khái niệm và các đại lượng vật lý. Đối với các đại lượng vật lý, chúng ta cần nhớ công thức (nếu có) và các công thức liên hệ giữa các đại lượng vật lý đó. Vì trong đề thi, các công thức đều được biến đổi. Đối với đặc điểm của các khái niệm, các đại lượng vật lý, các em cần hiểu đặc điểm riêng của từng khái niệm, đại lượng vật lý và so sánh giữa các đại lượng gần giống nhau. Ví dụ: câu 39, đề thi tốt nghiệp THPT 2010 mã đề M137. Tia tử ngoại: A. không truyền được trong chân không. B. được ứng dụng để khử trùng, diệt khuẩn. C. có khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia gamma. D. có tần số tăng khi truyền từ không khí vào nước. Theo đặc điểm của tia tử ngoại, các em biết chúng có ứng dụng để khử trùng, diệt khuẩn. Nhưng chúng ta có thể học các kiến thức theo cách liên kết với nhau và hệ thống các đơn vị kiến thức cùng dạng với nhau. Trong thang sóng điện từ, chúng ta biết bước sóng của tia tử ngoại dài hơn bước sóng của tia gamma. Sóng điện từ có thể lan truyền trong chân không nên tia tử ngoại cũng truyền được trong chân không. Mà ta biết bước sóng càng lớn thì năng lượng càng nhỏ và khả năng đâm xuyên càng kém. Vì vậy, tia tử ngoại có khả năng đâm xuyên kém hơn tia gamma. Ngoài ra, chúng ta biết khi bức xạ sóng điện từ truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì tần số không thay đổi. 8
  10. www.VNMATH.com Vậy nên, tần số của tia tử ngoại không thay đổi khi truyền từ không khí vào nước. Như vậy, phương án đúng là B. Ví dụ: câu 24, đề thi tốt nghiệp THPT 2009 mã đề M134. Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch chỉ có tụ điện thì A. tần số của dòng điện trong đoạn mạch khác tần số của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. B. cường độ dòng điện trong đoạn mạch sớm pha π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. C. cường độ dòng điện trong đoạn mạch trễ pha π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. D. dòng điện xoay chiều không thể tồn tại trong đoạn mạch. Theo đặc điểm của mạch điện xoay chiều chỉ chứa tụ điện, chúng ta biết tần số của dòng điện bằng tần số của điện áp, cường độ dòng điện xoay chiều chạy qua tụ điện sớm pha π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. Vậy, phương án đúng là phương án B. Về bài tập vật lý Trước tiên, các em cần đọc kỹ đầu bài, tóm tắt nội dung bài toán, đổi đơn vị (trong trường hợp sử dụng công thức liên hệ giữa các đại lượng vật lý khác loại), không cần đổi đơn vị (trong trường hợp sử dụng công thức tỉ lệ giữa các đại lượng vật lý cùng loại). Nếu sơ xuất các em sẽ tính toán sai bài toán. Khi tính toán với phép tính có số mũ, các em nên tính các số riêng và tính phần số mũ riêng. Như vậy, các em sẽ giảm bớt mức độ phức tạp của phép tính và hạn chế sự nhầm lẫn trong tính toán. Ngoài ra, khi đọc một bài toán vật lý, các em cần chuyển được từ các dữ kiện bài cho thành các đại lượng vật lý tương ứng và liên hệ với các công thức hay định luật tương ứng. Vì vậy, khi học một công thức vật lý, các em cần hiểu rõ ý nghĩa vật lý của các đại lượng vật lý trong công thức và đơn vị cơ bản theo hệ SI. Để khi áp dụng, các em biết vận dụng công thức tương ứng và đổi đơn vị của các đại lượng vật lý phù hợp với bài toán. Ví dụ: câu 26, đề thi tốt nghiệp THPT 2009 mã đề M134. Một sóng ngang truyền theo chiều dương trục Ox, có phương trình sóng là: u = 6cos(4πt – 0,02πx); trong đó x tính bằng cm, t tính bằng s. Sóng này có bước sóng là A.100cm. B. 150cm. C. 50cm. D. 200cm. 9
  11. www.VNMATH.com Từ đầu bài, chúng ta nhớ lại phương trình sóng truyền theo chiều dương trục Ox: u = A.cos(2πft - 2πx/). Trong đó, f là tần số sóng có đơn vị là Hz; là bước sóng có đơn vị là m hoặc cm; x là tọa độ của điểm khảo sát so với nguồn O có đơn vị là m hoặc cm. Đối chiếu công thức tổng quát và công thức đề bài cho, chúng ta thu được f = 2Hz; = 100cm. Vậy, phương án đúng là phương án A. Ví dụ: câu 16, đề thi tốt nghiệp THPT 2010 mã đề M137. Đặt điện áp u = Ucost (với U và không đổi) vào hai đầu một đoạn mạch có R,L,C mắc nối tiếp. Biết điện trở thuần R và độ tự cảm L của cuộn thuần cảm đều xác định còn tụ điện có điện dung C thay đổi được. Thay đổi điện dung của tụ điện đến khi công suất của đoạn mạch đạt cực đại thì thấy điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện là 2U. Điện áp giữa hai đầu cuộn cảm thuần lúc đó là: A. 2U. B. 3U. C. 2U. D. U. Chú ý: trong bài toán khảo sát biến thiên, các em nên sử dụng công thức có chứa phần lớn các đại lượng là hằng số, chỉ có một đại lượng biến thiên. Đọc đề bài, chúng ta thấy hiện tượng xảy ra khi thay đổi C để công suất của đoạn mạch đạt cực đại là hiện tượng cộng hưởng. Các em áp dụng công thức P = I2.R. Khi R không thay đổi, để công suất của đoạn mạch đạt cực đại thì cường độ dòng điện trong mạch phải đạt giá trị cực đại. Nếu các em sử dụng công thức: P = U.I.cos, chúng ta chỉ biết có U là hằng số còn I và chưa biết rõ, nên chúng ta không sử dụng công thức này. Khi đã xác định được hiện tượng xảy ra là cộng hưởng, chúng ta dựa vào đặc điểm của hiện tượng cộng hưởng, ta có: ZL = ZC hay UL = UC. Vậy, điện áp giữa hai đầu cuộn cảm thuần lúc đó là 2U. Phương án đúng là phương án C. Sau khi ôn tập chu đáo, các em đã nắm vững được các kiến thức cơ bản. Các em nên tự bố trí thời gian luyện tập về tâm lý thi và tốc độ làm bài. Thời gian làm một đề thi ở nhà chỉ được phép bằng 2/3 thời gian thi chính thức, để trong lúc thi chính thức do tâm lý, chúng ta sẽ làm chậm hơn ở nhà. Cuối cùng, về kinh nghiệm khi làm bài thi trắc nghiệm, các em nên đọc kỹ từng câu hỏi và phân tích đề bài cẩn thận trong thời gian ngắn ít hơn 1phút. Và làm được câu nào, các em phải đảm bảo chắc chắn câu đó. Do số lượng câu hỏi nhiều và thời gian làm bài mỗi câu cho phép trong khoảng thời gian một phút rưỡi. Nếu các em làm bài cẩu thả, nhanh chóng thì khi xem lại các em sẽ mất bình tĩnh và không thể xem lại được toàn bộ bài làm của mình. Thạc sĩ Nguyễn Đức Lâm (Trường: THPT chuyên ĐHSP Hà Nội) 10
  12. Bí quyết làm bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Cấu trúc của đề thi tốt nghiệp năm học này vẫn ổn định, gồm có phần chung bắt buộc và phần tự chọn với thang điểm rất rõ ràng. Sau đây là một số ý của cá nhân trao đổi cùng các em tham khảo khi làm bài thi để đạt được yêu cầu tốt nhất có thể. Trước hết, với câu 2 điểm, loại câu kiểm tra kiến thức cơ bản về văn học sử, về tác gia, tác phẩm, các em cần thuộc trong những phần được học trên lớp mà các thầy cô đã lưu ý. Tuy là kiến thức cần thuộc lòng, song cũng cần nắm vững một số vấn đề mang tính khoa học để trình bày đúng với yêu cầu của đề bài. Ví dụ, giới thiệu sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, nên chú ý đến các thể loại chính như: truyện ngắn, thơ ca và văn chính luận. Mỗi thể loại cần có dẫn chứng cụ thể để làm nổi bật chủ đề tư tưởng cũng như hình thức nghệ thuật thành công của tác giả. Về truyện ngắn được viết bằng tiếng Pháp, tác giả tập trung tố cáo tội ác của thực dân cũng như vạch trần bản chất bù nhìn của triều đình An Nam lúc bấy giờ. Truyện viết cho độc giả Pháp là chủ yếu, nên được viết rất hiện đại, “rất Pháp”. Về thơ được viết bằng chữ Hán (và một số bài sáng tác bằng tiếng Việt sau 1945), chủ yếu là hình ảnh của chủ thể trữ tình – tác giả, một chiến sĩ và một thi sĩ. Thơ viết một cách linh hoạt, phong phú, tự nhiên. Văn chính luận, tiêu biểu là “Tuyên ngôn độc lập” thể hiện tư tưởng lớn của thời đại: quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam mới. Tác phẩm được viết giản dị, dễ hiểu và đặc biệt là thuyết phục người nghe, người đọc ở lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, và tình cảm mãnh liệt. Từ những luận điểm trên, cần có kết luận chung về: tư tưởng chủ yếu trong các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh và phong cách nghệ thuật đặc sắc, phong phú của tác giả. Cũng có trường hợp khác, các em lại trình bày theo giai đoạn sáng tác, ví dụ Tố Hữu và con đường thơ ca của ông. Như vậy, cố gắng trình bày hợp lí, khoa học. Không nên để mất điểm trong loại câu này. Một số trường hợp thí sinh những năm trước thường trình bày cuối bài viết, vội vàng và sơ sài, nên mất điểm một cách đáng tiếc! Với loại câu 5 điểm – nghị luận văn học, các em được quyền chọn một trong hai câu. Có thể tùy theo sở trường của mỗi thí sinh mà chọn lựa. Ví dụ có thế mạnh về thơ hay văn xuôi? Hoặc thích thú với tác phẩm nào hơn trong hai câu a và b? Tuy nhiên, vấn đề vẫn là đáp ứng đúng yêu cầu của đề bài. Đây là loại bài các em được học tập rất kỹ càng và thành thục. Chỉ thêm mấy ý kiến cùng các em trao đổi. Với văn xuôi, chủ yếu là truyện ngắn, các em nên chú ý đến nhân vật và tình huống. Khi phân tích nhân vật, đừng sa vào kể lể và trình bày tính cách, hoặc số phận của nhân vật; mà quan tâm nhiều đến nghệ thuật xây dựng của tác giả: từ cách dựng chân dung đến 11
  13. www.VNMATH.com ngôn ngữ và hành động của nhân vật. Đồng thời, nhà văn đặt nhân vật trong từng hoàn cảnh cụ thể nào, từ đó, bộc lộ tính cách và phẩm chất. Cuối cùng sẽ là tư tưởng của tác giả cùng thành công của nhà văn ấy. Ví dụ, khi phân tích nhân vật người vợ nhặt trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. Từ vẻ ngoài rách rưới tả tơi của bộ áo quần “như tổ đỉa” cùng hành động “cong cớn”, “sưng sỉa” với Tràng, người đàn bà này đã tự bộc lộ thân phận như thế nào? Trong cảnh đói khát và nguy cơ chết đói, thị đã theo không Tràng thể hiện thực trạng gì? Song, trên đường về nhà Tràng, với nhiều chi tiết sinh động và chân thực, nhà văn đã bộc lộ dần những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật này ra sao? Tư tưởng chủ đề của tác phẩm qua nhân vật này là gì? Đó là khát vọng hạnh phúc, là tình yêu thương, sự đồng cảm…Tuy nhiên, với từng yêu cầu cụ thể của đề bài, các em cần thận trọng phân tích kỹ lưỡng để vận dụng kiến thức và phương pháp phù hợp. Với đề bài phân tích thơ, dù là một đoạn thơ, cũng nên chú ý đến tính chỉnh thể nghệ thuật, cấu trúc tác phẩm cùng sự hài hòa giữa hình thức và nội dung của tác phẩm đó. Đồng thời, quan tâm đến hoàn cảnh sáng tác, và cuối cùng là phong cách nghệ thuật của tác giả. Ví dụ, phân tích hình tượng người lính qua bài thơ “Tây tiến” của Quang Dũng; các em lưu ý đến hoàn cảnh ra đời của bài thơ: đó là những năm tháng đầu tiên của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ, thiếu thốn ở vùng đất Tây Bắc hiểm trở và hiểm nguy. Chú ý đến bút pháp đối lập giữa hiện thực và lãng mạn rất linh hoạt của Quang Dũng trong bài thơ. Người lính vượt qua những hiểm nguy gian nan qua những hình ảnh: “không mọc tóc”, “xanh màu lá” và vẻ đẹp của ý chí, nghị lực kiêu dũng và can trường qua “dữ oai hùm”. Bên cạnh đó là, vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những người thanh niên rất trẻ trung, đầy mơ mộng. Vẻ đẹp ấy còn hiện lên trong những câu thơ bi thương viết về sự ra đi của họ. Nét đẹp riêng của thơ Quang Dũng, có thể so sánh với Chính Hữu, Tố Hữu, Thôi Hữu… cùng viết về người lính. Tuy nhiên, tránh đề cao nhà thơ này mà vô tình hạ thấp nhà thơ khác là điều thiếu công bằng trong văn chương. Có thể nói, với câu 5 điểm, các em cũng nên lưu ý thêm về thời gian cho phép của một bài thi. Không nên quá tham lam chiếm hết thời gian của câu khác, đây là tình trạng thường xảy ra, khiến bài văn bị mất điểm không cần thiết. Cuối cùng là câu 3 điểm – nghị luận xã hội. Trước khi bàn luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí hay hiện tượng đời sống xã hội, các em cũng phải xác định được khái niệm hoặc phạm vi mà đề bài yêu cầu. Mặc dù, tư tưởng đạo lí và hiện tượng xã hội là hai vấn đề có khác nhau nhưng vẫn liên quan chặt chẽ với nhau. Ví dụ bàn về “bệnh vô cảm” trong đời sống xã hội, đó vừa là tư tưởng đạo lí, vừa là hiện tượng cần quan tâm trong xã hội. Xác định vấn đề xong, cần trình bày đến thực trạng hiện nay như thế nào? Nó có những biểu hiện gì đáng phê phán? Tác hại của căn bệnh này? Cuối cùng, là những giải pháp khả thi mà quan trọng nhất là sự chân thành trong suy nghĩ cá nhân, tình cảm cá nhân 12
  14. www.VNMATH.com của người viết. Rất tránh những lời hô hào suông, hoặc máy móc. Đây là câu mà người viết được trình bày quan điểm cá nhân rõ nhất, nên vận dụng điều đó để bài văn thực sự mang dấu ấn riêng, bài văn sẽ đạt được kết quả mong muốn. Những điều trình bày trên đây chỉ là những gợi ý tham khảo cùng các em. Môn Ngữ Văn trong chương trình còn nhiều vấn đề khác nữa. Mong các em có thể vận dụng sáng tạo vào khả năng của mình để thực làm bài thi tốt nhất. Cần chú ý thêm về vấn đề phân lượng thời gian cho mỗi câu phù hợp và chủ động thực hiện các thao tác đã được học trong nhà trường. Chúc các em có một mùa thi thành công! Thầy Phạm Gia Mạnh – Giáo viên Ngữ Văn trường THPT chuyên ĐHSP 13
  15. Đạt điểm cao môn Sinh học không khó Môn sinh học vừa có đặc thù của một môn khoa học tự nhiên với những hệ thống lý thuyết tổng quát, với những công thức và hệ thống bài tập tương đối phức tạp vừa mang đặc thù của một môn khoa học thực nghiệm, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Ở cấp độ phổ thông, đó là sự kết hợp giữa hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập vận dụng tương ứng. Ở nước ta hiện nay, đặc biệt là ở cấp Phổ thông việc gắn giữa lý thuyết và thực nghiệm ít được chú trọng, rất nhiều bài thực hành bị bỏ qua do vậy đối với rất nhiều học sinh, việc học môn Sinh chỉ đơn thuần là học thuộc lòng một “mớ” lý thuyết nên dễ gây nhàm chán và khô khan, thậm chí là rất khó hiểu. Nội dung kiến thức trong kỳ thi tốt nghiệp và kỳ thi Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ yếu nằm ở chương trình lớp 12, tuy nhiên để nắm vững và làm tốt được, đòi hỏi học sinh phải có được hệ thống kiến thức nền có ở các cấp học và lớp học trước đó. Để học tốt và làm bài tốt môn Sinh học trong kỳ thi Tốt nghiệp và kỳ thi Đại học sắp tới thiết nghĩ cũng không khó, chỉ có điều người học có tuân theo được những nguyên tắc của bí quyết ấy hay không? Những lời khuyên của tôi dành cho các em học sinh các lớp Chuyên Sinh THPT Chuyên Đại học Sư phạm sau đây hy vọng sẽ giúp ích cho các học sinh khác: Có thái độ nghiêm túc trong học tập Khi xác định học theo khối B hay đơn giản là thi tốt môn Sinh trong kỳ thi Tốt nghiệp, đơn thuần bạn đã có mục tiêu để theo đuổi. Khi đã có mục tiêu rồi, cần phải nghiêm túc xác định việc học là của bản thân mình, cho mình và kết quả cuối cùng do mình chịu trách nhiệm – không phải thầy cô, bố mẹ hay ai khác. Không bỏ lỡ bất kỳ bài học nào Mỗi nội dung kiến thức nằm trong một tổng thể, khi hiểu được vấn đề trước đó sẽ tạo tiền đề cho việc hiểu những kiến thức sau. Ví dụ, nếu bạn không nắm được cấu tạo của gen thì bạn sẽ không hiểu được sự điều hòa biểu hiện gen, nếu bạn không nắm được cấu trúc NST bạn sẽ không hiểu được bản chất của đột biến cấu trúc và số lượng NST… Vì vậy, đừng bỏ bất kỳ bài học nào! Có kế hoạch học sớm và học thường xuyên Đừng đợi nước đến chân mới nhảy, khi đó thời gian sẽ tạo cho bạn một áp lực lớn, kết quả rất khó có thể đạt tối đa được. Hãy có kế hoạch học sớm, thường xuyên. Hãy tiếp 14
  16. www.VNMATH.com thu hết những kiến thức mà thầy cô giảng trên lớp, về nhà hệ thống hóa lại và mở rộng, đào sâu… hãy biết quý trọng thời gian trong các giờ học. Rèn luyện bài tập vận dụng ngay sau khi học lý thuyết, định hướng trước các câu hỏi trắc nghiệm có thể ra về vấn đề mà mình đang học. Khi học đến phần nào, hãy làm những bài tập vận dụng tương ứng, hãy suy nghĩ và dự đoán những câu trắc nghiệm có liên quan đến vấn đề đang học sẽ giúp đỡ các em rất nhiều. Người có phương pháp học tốt là người vừa học vừa bảo vệ sức khỏe của mình! Như đã nói ở trên, đừng “chơi dài” rồi khi không còn thời gian nữa thì “co giò mà chạy” học khuya đến 2h sáng, 3h sáng là một thói quen không tốt và ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe thần kinh! Hãy tạo thói quen ăn uống và chế độ nghỉ ngơi hợp lý, khoa học để giữ sức khỏe chuẩn bị cho kỳ thi. Đừng bao giờ ngần ngại hỏi những người khác Đừng ngại hỏi người khác, đặc biệt là thầy, cô và các bạn khác khi hỏi và được trả lời là một phương pháp để nhớ kiến thức tốt. Thời gian học và thời gian biểu Với những học sinh sử có thái độ học như đã kể trên, việc học tốt môn Sinh không có gì là khó khăn. Tuy nhiên, với cách học để thi thì việc định lượng khoảng thời gian trước khi thi là rất quan trọng. Hãy lập một kế hoạch học và thời gian biểu cho môn Sinh học cũng như tất cả các môn học khác. Tuần này, sẽ học hết những phần nào, hiểu bằng được các dạng bài tập nào, làm nhuần nhuyễn dạng bài tập nào… sẽ làm bạn bớt căng thẳng. Phương pháp đọc và ghi nhớ Trên lớp, hãy cố gắng ghi nhớ những gì thầy cô giảng. Nên sử dụng phương pháp sơ đồ hệ thống hóa kiến thức kiểu bản đồ tư duy. Nên sử dụng bút nhớ trong quá trình đọc. Tuy nhiên, đừng tô vàng cả cuốn sách, hãy tìm những từ khóa, đánh dấu và nhớ những từ khóa đó. Các em sẽ thấy việc nhớ kiến thức Sinh cũng chẳng phải là cực hình đâu! Vận dụng bài tập để hiểu lý thuyết Một bước cũng rất quan trọng là làm bài tập nhuần nhuyễn, đặc biệt là các bài tập vận dũng những kiến thức lý thuyết đã học. Hệ thống lại các dạng bài tập để dễ ghi nhớ. Với kỳ kiểm tra, đọc kỹ đề trước khi làm bài 15
  17. www.VNMATH.com Đây là điều muôn thủa giáo viên nhắc học sinh nhưng rất nhiều học sinh không để ý đến điều này, đặc biệt trong đề trắc nghiệm hãy chú ý những câu mang tính chất phủ định để trả lời câu hỏi một cách chính xác. Ví dụ: Điều khẳng định nào dưới đây là không chính xác về Chọn lọc tự nhiên? Làm câu dễ trước, làm câu khó sau đừng để mất điểm một cách ngớ ngẩn, nên làm bài theo nhiều vòng. Đối với bài thi trắc nghiệm, đừng làm tuần tự từ đầu đến hết điều này sẽ dẫn đến tình trạng mắc kẹt và đi vào bế tắc mặc dù nhiều câu khác có thể làm được. Theo kinh nghiệm của tôi, nên làm bài thi làm nhiều vòng, lượt thứ nhất có thể trả lời nhanh được 50% số câu hỏi tùy khả năng, lượt thứ 2 suy nghĩ để trả lời những câu còn lại. Đừng mất quá nhiều thời gian cho một câu hỏi. Như vậy, việc học môn Sinh học không hề khó, không hề là học thuộc lòng một mớ lý thuyết như nhiều học sinh suy nghĩ. Nếu vận dụng được các phương pháp tư duy, phương pháp học có kế hoạch và khoa học, cũng như các thức làm bài thi phù hợp, để giành được điểm cao trong môn Sinh không khó! Thạc sĩ Nguyễn Thành Công ( GV Chuyên Sinh, trường THPT Chuyên Đại học Sư phạm HN) ********************** Học chắc, thi tốt. Môn Sinh học lớp 12 tương đối dài, khó. Đề thi trắc nghiệm môn Sinh có cả phần lí thuyết và bài tập, học sinh khó học khó nhớ. Vài kinh nghiệm nhỏ sau sẽ giúp học sinh ôn tập và làm tốt bài thi môn này: - Khi ôn tập: Trước hết, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa: Chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa được xem như tài liệu chuẩn hướng dẫn học sinh triển khai đề cương ôn tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng đúng với trọng tâm, không lan man, ôm đồm, quá tải. Điều quan trọng là học sinh cần hệ thống lại phần kiến thức đã học sao cho “ôn đến đâu chắc đến đó”. Tiếp đó, giải các bài tập trong sách giáo khoa. Muốn giải nhanh các bài tập học sinh phải học kỹ lý thuyết. Bất kỳ môn nào, nếu lý thuyết được hiểu đến nơi đến chốn thì sẽ giải quyết bài tập nhanh hơn. 16
  18. www.VNMATH.com Ví dụ: Chương 2, Quy luật di truyền nên tách ra học và đặt câu hỏi “như thế nào” đối với từng cặp phép lai, phép lai 1 cặp tính trạng và phép lai 2 cặp tính trạng, quy luật di truyền nào bị chi phối. Nếu phân biệt được thì các em sẽ làm bài rất hiệu quả và nhanh. Chú ý câu hỏi thêm có ký hiệu hình tam giác, các em nên tự xây dựng cách trả lời tất cả câu hỏi đó bởi chúng rất có thể sẽ là những câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm. Cũng cần chú ý là khi tìm ra được đáp án trong thi trắc nghiệm thì nên đặt lại câu hỏi tại sao đáp án này đúng và có cách giải thích phù hợp theo lý thuyết đã học. Trong sách bài tập Sinh học có rất nhiều câu hỏi trắc nghiệm, các em nên trả lời hết tất cả các câu hỏi, nếu trả lời được hết coi như học sinh đã làm được bài thi đạt 80-90% . Ngoài ra, các em nên tham khảo các đề thi trắc nghiệm môn Sinh học của Bộ GD-ĐT để xem khả năng của mình như thế nào. Trong quá trình ôn tập làm thử cũng nên canh thời gian làm bài theo quy định của đề thi. Cái khó thì phải suy luận để xem cái nào bất hợp lý trong đáp án. Có hai cách giải quyết câu hỏi trắc nghiệm: Một là nhận ra phương án đúng, hai là loại trừ phương án sai. - Khi làm bài: Tuy học thuộc bài nhưng không ít học sinh trong các kỳ thi vẫn không đạt điểm cao, thậm chí bị trượt, chính là do không chú ý đến phương pháp làm bài. Vậy để có một phương pháp làm bài hiệu quả, cần chú ý những yếu tố sau đây: Trước hết, các em chuẩn bị sẵn sàng một barem đánh số từ 1 đến 50, đọc lướt nhanh chừng 1 phút mỗi câu, nhận ra phương án đúng thì ghi vào bên cạnh barem (a/b/c/d.), câu tính toán hoặc chưa quyết định chừa lại. Sau khi đã đến câu cuối (câu 50) thì rà soát lại các câu chưa kết luận cuối cùng. Tranh thủ thời gian giải quyết các câu tính toán. Các câu này thường suy luận đưa ra một công thức dạng chuỗi phép tính liên hoàn, rồi dùng máy kiểm thử so sánh với phương án trên đề. Cái khó của toán sinh là từ ngữ cũng thay bằng số được. Ví dụ, “một nửa trong số ruồi đem lai tương đương (1/2 = 50%)”, “một nửa số cá thể đực trong đàn” có thể hiểu bằng 25% của tổng số cá thể trong đàn… Thận trọng khi tính toán và đừng quên kiểm thử với đáp án, bởi thi trắc nghiệm chỉ chính xác đúng-sai mà thôi. Đừng để mất quá nhiều thời gian dành cho các câu khó. Trung bình đề có 50 câu, 35 câu không tính toán cố gắng làm trọn trong 40 phút, 15 câu còn lại chiếm hết 40 phút là dạng đề khó, bảo đảm tính thi tuyển, chọi nhau. Điều quyết định sự thành công là ôn tập có thứ tự, biết phân phối thời gian, làm thử nhiều đề, đọc nhiều sẽ giúp ta phát hiện nhanh, linh hoạt trong tính toán, thử sai, loại trừ… Đọc hiểu nhanh, suy nghĩ lôgic, bấm máy chính xác, tự tin cộng với ôn luyện sẽ là những yếu tố quan trọng để thi tốt. Thi trắc nghiệm là một lợi thế của môn Sinh học nên không phải diễn giải nhưng học sinh phải học thuộc và nắm chắc, hiểu đúng từ luận của đề thì mới đủ tự tin, an tâm làm 17
  19. www.VNMATH.com được bài. Hơn nữa, thi trắc nghiệm kiến thức dàn trải nên khi ôn tập, học sinh không nên bỏ phần nào trong sách giáo khoa, thậm chí không được bỏ 1 mục nhỏ nào. Nguyễn Văn Phiên (Nguyễn Văn Phiên, Trường THPT Lê Thành Phương, Tuy An, Phú Yên) 18
  20. Để thi tốt môn Địa - Khi ôn tập: - Cần bám sát tài liệu chuẩn kiến thức đã được quy định trong chương trình học, để nắm được các kiến thức cơ bản của chương trình là yếu tố quan trọng nhất. Tránh tình trạng ôn lan man, không đúng trọng tâm thậm chí sai lệch kiến thức cơ bản. Ví dụ: Bài 4, bài 5 SGK “Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ”, nội dung rất dài nhưng tài liệu chuẩn kiến thức thì chỉ cần nắm được ba giai đoạn phát triển của tự nhiên nước ta: (1) Giai đoạn tiền Cambri : là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ: + Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ. + chỉ diễn ra trên phạm vi hẹp của lãnh thổ. + các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai, đơn điệu. (2) Giai đoạn Cổ kiến tạo: Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản, có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta. + Diễn ra trong thời gian khá dài ( 477 triệu năm), trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh. + có nhiều biết động mạnh mẽ nhất; lớp vỏ cảnh quan địa lí đã rất phát triển. (3) Giai đoạn Tân kiến tạo: Là giai đoạn cuối cùng. + Diễn ra ngắn nhất – 65 triệu năm trước đây đến ngày nay. + Chịu sự tác động của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu. + Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay. - Sơ đồ hóa kiến thức của từng bài, từng chương là việc đầu tiên cần làm, thực tế phần lớn học sinh không làm thao tác này dẫn đến không nắm được trọng tâm, nắm đủ nội dung của từng bài và dễ nhầm lẫn kiến thức. Sau đó, tìm hiểu mối liên hệ về kiến thức của các bài đó và ghi nhớ một cách có hiệu quả nhất (học thuộc đồng thời với ghi ra nháp..). - Biết tận dụng và khai thác hiệu quả phương tiện học là atlat, vì atlat địa lí là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp và có hệ thống giúp học sinh học tập, rèn luyện 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2