intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị tán sỏi thận bằng ống soi mềm với hệ thống hút liên tục tại Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị tán sỏi thận bằng ống mềm với hệ thống hút liên tục tại bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 24 trường hợp tán sỏi thận bằng laser qua nội soi ngược dòng ống mềm với hệ thống hút liên tục tại khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng từ tháng 6/2022- 5/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị tán sỏi thận bằng ống soi mềm với hệ thống hút liên tục tại Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TÁN SỎI THẬN BẰNG ỐNG SOI MỀM VỚI HỆ THỐNG HÚT LIÊN TỤC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA ĐÌNH ĐÀ NẴNG Đặng Phước Đạt1 và cộng sự TÓM TẮT 8 nhiều ưu điểm: an toàn, ít xâm lấn, thời gian tán Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi sỏi nhanh, sớm hồi phục sau phẫu thuật, tỷ lệ thận bằng ống mềm với hệ thống hút liên tục tại sạch sỏi cao, ít tai biến biến chứng. bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Từ khóa: Phẫu thuật trong thận nội soi Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu ngược dòng, nội soi ống mềm. 24 trường hợp tán sỏi thận bằng laser qua nội soi ngược dòng ống mềm với hệ thống hút liên tục SUMMARY tại khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà INITIAL RESULTS OF TREATMENT Nẵng từ tháng 6/2022- 5/2023. OF RENAL CALCULI WITH Kết quả: 24 bệnh nhân (gồm 19 nam và 5 SUCTIONING FLEXIBLE nữ), với độ tuổi trung bình: 44,2 ± 11,1 tuổi (29- URETEROSCOPES AT FAMILY 61). Kích thước sỏi trung bình là: 16,5 ± 3,9 mm. HOSPITAL Phức hợp sỏi đài bể thận và niệu quản chiếm Objectives: To evaluation the results of 45,8% trường hợp. Mức độ ứ nước thận trên CT- treatment of renal calculi with flexible Scanner trước mổ: 11 trường hợp đài bể thận ứ uretororenoscopy with continuous suctioning nước độ I (chiếm 45,8%), 6 trường hợp độ II system at Department of Surgery - Family (chiếm 25,0%), 5 trường hợp độ III (chiếm Hospital. 20,8%) và 2 trường hợp (8,3%) không có ứ nước. Subjects and methods: Prospective study of Thời gian tán sỏi trung bình: 55,0 ± 13,0 phút 24 retrograde nephrolithotripsy cases treated by (30-75 phút). Thời gian nằm viện sau tán sỏi flexible ureterorenoscopy with continuous trung bình: 2,6 ± 1,3 ngày; có 87,5% bệnh nhân suctioning system at Family Hospital from 6- hết sỏi sau 3 tuần phẫu thuật, có 3 bệnh nhân 2022 to 5-2023. (12,5%) còn sót mảnh sỏi được tán sỏi ngoài cơ Results: 24 patients (19 male and 5 female) thể bổ sung sau phẫu thuật. with mean age of 44.2 ± 11.1 years (29-61 Kết luận: Tán sỏi thận qua nội soi ngược years). Mean size stone: 16.5 ± 3.9mm. The dòng ống mềm với hệ thống hút liên tục mang lại location of the stone was at pelvicalyceal and ureteral stones 45.8%. Estimate the hydronephrosis on preoperative CT-Scanner 1 Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng includes: 2 normal (8.3%), 11 grade I (45.8%), 6 Chịu trách nhiệm chính: Đặng Phước Đạt grade II (25.0%) and 5 grade III (20.8%). The ĐT: 0919480180 mean lithotripsy time: 55.0 ± 13.0 minutes (the Email: bsdangphuocdat@gmail.com shortest was 30 minutes and the longest was 75 Ngày nhận bài: 27/5/2023 minutes). The mean of hospital stays after Ngày phản biện: 1/6/2023 surgery: 2.6 ± 1.3 day. 87.5% patients were stone Ngày duyệt đăng: 15/6/2023 56
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 free after 3 weeks surgeon, 3 patients (12.5%) chỉ đạt 50%, đặc biệt tán sỏi ngoài cơ thể who still had residual stones treated with không hiệu quả trong các trường hợp sỏi extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL) nhóm đài dưới, sỏi quá cứng hay quá mềm, after surgery. hay có bất thường giải phẫu các nhóm đài bể Conclusion: Flexible ureterorenoscopy and thận. Tán sỏi thận qua da mặc dù có tỷ lệ laser lithotripsy for treatment and pelvicalyceal sạch sỏi tương đối cao, khoảng 78% - 96%, stones is a new, safe, quick stone fragmentation nhưng đây lại là phương pháp không đi theo time, and less invasive treatment. con đường tự nhiên của cơ thể và có tỷ lệ các Keywords: retrograde intrarenal surgery, nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra (như: chảy flexible ureterorenoscopy máu, tổn thương tạng), đối với những bệnh nhân mắc bệnh béo phì, hay mắc các bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ liên quan đến rối loạn đông máu thì tán sỏi Sỏi tiết niệu là một trong những bệnh lý thận qua da không phải là lựa chọn tối ưu tiết niệu phổ biến nhất, với tỷ lệ ước tính dao [4]. động từ 1% đến 20% phụ thuộc vào các yếu Kết quả của phẫu thuật tán sỏi thận bằng tố địa lý, khí hậu, chủng tộc, chế độ ăn uống ống mềm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố và yếu tố di truyền [1]. Sỏi thận có tỷ lệ tái liên quan đến bệnh nhân (đặc điểm của sỏi, phát cao với 14%, 32% và 52% lần lượt sau giải phẫu đường tiết niệu, các bệnh đồng 1 năm, 5 năm và 10 năm [2]. Việt Nam là mắc) và trang thiết bị. Với sự phát triển nước nằm trong vùng có tỷ lệ sỏi cao trên thế không ngừng của khoa học kỹ thuật, các giới và sỏi thận chiếm khoảng 40% các dụng cụ nội soi mềm được cải tiến thường trường hợp [3]. xuyên để tăng tính an toàn và hiệu quả điều Phẫu thuật trong đường bài xuất của thận, trị, trong một vài năm gần đây việc sử dụng niệu quản qua nội soi ngược dòng (RIRS) là giá đỡ có kênh hút liên tục áp lực 80 – phương pháp tiếp cận và điều trị sỏi thận 120mmHg đã cho thấy hiểu quả làm rõ phẫu hoàn toàn theo đường tự nhiên của cơ thể, trường để tán sỏi và tăng hiệu quả hút sỏi từ cùng với nguồn phát tia laser Holmium ngày đó giúp giảm thời gian phẫu thuật và giảm càng mạnh mẽ, linh hoạt có thể tán sỏi ở tất khả năng sót sỏi. cả các vị trí trong đài bể thận, niệu quản với Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên tỷ lệ thành công và hiệu quả sạch sỏi cao. cứu này với mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết Tán sỏi thận nội soi ống mềm được thực hiện quả phẫu thuật tán sỏi thận bằng ống soi trên thế giới từ năm 1996 và trong nước từ mềm với hệ thống hút liên tục tại Bệnh viện năm 2010 với tỷ lệ thành công đạt 70-93% đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. [4,5]. Tán sỏi bằng ống soi mềm là lựa chọn tối ưu khi các phương pháp điều trị sỏi phổ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biến khác như tán sỏi thận qua da (PCNL) 2.1. Đối tượng nghiên cứu chỉ định đối với trường hợp sỏi thận > 2 cm Bao gồm 24 bệnh nhân được tán sỏi nội và tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) đối với sỏi soi bằng ống mềm có hệ thống hút liên tục thận < 2 cm bộc lộ những hạn chế. Với các tại khoa Ngoại - Bệnh viện đa khoa Gia Đình trường hợp sỏi thận nhiều viên, ở nhiều vị trí Đà Nẵng từ 6/2022 – 5/2023. thì tỷ lệ thành công của tán sỏi ngoài cơ thể 57
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Tiêu chuẩn lựa chọn: Phương pháp vô cảm: Gây mê toàn thân. - Bệnh nhân có sỏi thận được xác định Phẫu thuật: bằng chụp phim CT-Scanner. - Tư thế sản khoa. - Sỏi đài bể thận có kích thước từ ≤ 2.5 - Đặt ống soi bàng quang rút sonde JJ cm. trong trường hợp có đặt sonde JJ trước tán Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi 10-14 ngày. Đặt ống soi bán cứng lên - Sỏi đài, bể thận > 2.5 cm. niệu quản bên có sỏi thận, đặt guidewide lên. - Hẹp niệu quản, dị dạng thận niệu quản Đặt Sheat qua guidewide, rút nòng trong của không đặt được máy nội soi. Sheat. Đặt ống soi mềm lên thận qua Sheat. - Sỏi đài dưới với góc bể thận đài dưới - Tiến hành tìm sỏi thận qua các đài, sử (LIP) < 30 độ, chiều dài đài thận (IL) > 3cm dụng hệ thống hút liên tục giúp tuần hoàn và đường kính cổ đài < 5mm. dịch rửa trong đài bể thận. Sau khi thấy sỏi, - Hẹp, gấp khúc niệu quản, dị dạng thận điều chỉnh đầu laser để tán sỏi vỡ nhỏ, kích niệu quản không đặt được máy nội soi. thước dưới 4(mm). - Nhiễm khuẩn tiết niệu chưa được điều - Rút máy, đặt JJ 6F hoặc 7Fr vào niệu trị, thận mất chức năng. quản tương ứng. Đặt thông tiểu Foley 14Fr. - Có rối loạn đông máu, suy tim, suy hô Theo dõi bệnh nhân sau tán sỏi: hấp nặng. - bệnh nhân được chụp X-quang hệ tiết - Bệnh nhân không tuân thủ điều trị. niệu sau mổ ngày thứ 1 hoặc ngày thứ 2. Bệnh nhân không đủ hồ sơ bệnh án. - bệnh nhân được tái khám tại thời điểm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: sau mổ 3 tuần: Được khám lâm sàng, siêu Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc, âm, chụp X-quang hệ tiết niệu không chuẩn không đối chứng. bị. Nếu thời điểm khám lại 3 tuần kiểm tra Quy trình phẫu thuật: hết sỏi thì được rút JJ tại thời điểm đó. Nếu Chuẩn bị trước mổ: 100% bệnh nhân sỏi còn sót mảnh sỏi lớn thì tư vấn tán sỏi ngoài thận được chụp CLVT, các xét nghiệm tiền cơ thể bổ sung và tái khám sau 2 tuần rút phẫu: công thức máu, nhóm máu, đông máu, sonde JJ. sinh hóa máu, điện tim, X-quang tim phổi, Các chỉ tiêu nghiên cứu: xét nghiệm nước tiểu, soi nước tiểu nhuộm Đặc điểm chung: Tuổi, giới, cân nặng, gram, cấy nước tiểu nếu có dấu hiện nhiễm chiều cao, tiền sử liên quan đến các can thiệp khuẩn đường tiết niệu. Bệnh nhân được đặt sỏi thận, triệu chứng lâm sàng, có đặt JJ sonde JJ 7F trước mổ 10-14 ngày hoặc không trước tán sỏi hay không, đặc điểm sỏi thận đặt JJ trước tán sỏi trong một số trường hợp (vị trí sỏi trong thận, sỏi ở một bên thận hay nhất định. Bệnh nhân được giải thích các vấn cả 2 thận, số lượng sỏi, kích thước sỏi đo đề liên quan đến quy trình phẫu thuật, các tai được trên phim CT scan, mức độ thận ứ nước biến, biến chứng. của đài bể thận). Phương tiện phẫu thuật: Dàn máy nội soi Kết quả điều trị: Thời gian thực hiện tán hãng Karl-Storz, máy tán laser 80W, ống nội sỏi ; Số ngày dùng thuốc giảm đau sau mổ, soi mềm, ống nội soi bán cứng, Guidewide, Số ngày nằm viện sau phẫu thuật. Sheat có 2 kênh tán và hút liên tục, sonde JJ Biến chứng: Sốt, nhiễm khuẩn, chảy 6F,7F. máu, tụ dịch quanh thận. 58
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 3 tuần. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá hết sỏi khi: Kiểm tra bể thận và Qua nghiên cứu 24 bệnh nhân sỏi thận các đài thận hết sỏi, chụp phim Xquang hệ được tán sỏi nội soi ngược dòng ống mềm sử tiết niệu hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi nhỏ ≤ dụng hệ thống hút liên tục tại khoa Ngoại - 4mm. Bệnh viện đa khoa Gia Đình từ 6/2022- Không hết sỏi khi: Không tiếp cận được 5/2023, chúng tôi thu được kết quả: 3.1. Đặc điểm chung: sỏi, không tán được sỏi; Không đưa được Độ tuổi trung bình là: 44,2 ± 11,1 tuổi ống soi mềm vào thận; Đưa ống soi mềm vào (29-61 tuổi). thận nhưng không soi thấy sỏi mục tiêu do Tỷ lệ nam có 19 trường hợp chiếm bít hẹp cổ đài thận, hoặc soi thấy sỏi thận 79,2%, nữ có 5 trường hợp chiếm 20,8%. nhưng không thao tác đưa ống soi tiếp cận 16 BN (66,7%) có chỉ số BMI bình được sỏi; Tán được sỏi nhưng còn sót sỏi thường, 7 BN (29,2%) có thừa cân, béo phì. >4mm. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng (n = 24) Số trường hợp Tỷ lệ % Tiền sử can thiệp sỏi - Mổ hở lấy sỏi 9 37,5% - Tán sỏi ngoài cơ thể 3 12,5% Triệu chứng đi khám bệnh - Đau hông lưng bên có sỏi 23 95,8% - Đái máu 7 29,2% - Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 5 20,8% Đặc điểm của sỏi thận: Kích thước sỏi trung bình là: 16,5 ± 3,9 mm (7-25 mm), 100% sỏi cản quang trên phim chụp KUB. 20 bệnh nhân (83,3%) được đặt sonde JJ niệu quản bên có sỏi trước tán sỏi ống mềm 2 tuần. 05 bệnh nhân (20,8%) được đặt sonde JJ và tiến hành tán sỏi thận 2 bên trong một lần phẫu thuật. Bảng 2. Đặc điểm sỏi thận Số trường hợp Tỷ lệ % Số lượng viên sỏi - 1 viên 3 12,5% - 2 viên 10 41,7% - 3 viên 8 33,3% - > 3 viên 3 12,5% Vị trí sỏi - Đài thận 7 29,2% - Đài bể thận 6 25,0% - Đài bể thận và niệu quản 11 45,8% 59
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Độ ứ nước của đài bể thận - Không ứ nước 2 8,3% - Độ I 11 45,8% - Độ II 6 25,0% - Độ III 5 20,8% 3.2. Kết quả điều trị BN (12,5%) đã tán sỏi ngoài cơ thể. Triệu - 100% đặt được giá đỡ nội soi ống mềm, chứng đau hông lưng bên có sỏi là phổ biến tiếp cận được sỏi và tán sỏi bằng laser. nhất có ở 23 BN (95,8%). - Thời gian tán sỏi trung bình: 55,0 ± Kích thước sỏi trung bình trong nghiên 13,0 phút (30-75) cứu là 16,5 ± 3,9 mm (7-25mm), 100% sỏi - Thời gian nằm viện sau tán sỏi trung cản quang trên phim chụp KUB. Tỷ lệ bệnh bình: 2,6 ± 1,3 ngày (1-7) nhân có từ 2 viên sỏi trở lên là 87,5%, phổ - Số ngày dùng giảm đau sau phẫu thuật biến nhất là có 2 viên sỏi ở 41,7% BN. Tỷ lệ trung bình: 1,3 ± 0,6 ngày (1-3) có sỏi đài bể thận và sỏi niệu quản phối hợp - Bệnh nhân hết sỏi sau 3 tuần phẫu chiếm 45,8%. Theo Okan Bas và cộng sự thuật: 21 bệnh nhân (87,5%) 2019 [9], kích thước sỏi trung bình là 15,15± - Tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung sau phẫu 8,32mm. Theo Nguyễn Minh An và cộng sự thuật: 03 bệnh nhân (12,5%) [8] kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi Tai biến, biến chứng sau phẫu thuật: tính là 20,8 ± 7,8 mm, 29% BN có 1 viên và - Sốt, nhiễm khuẩn: 01 bệnh nhân (4,2%) 71% là sỏi phức hợp. Các tác giả thống nhất - Tụ dịch quanh thận: 01 bệnh nhân lựa chọn nhóm bệnh nhân tán sỏi ống mềm (4,2%) có kích thước sỏi dưới 2,5cm. Tỷ lệ bệnh Không có tai biến biến chứng hẹp niệu nhân thận không ứ nước chiếm 8,3%, thận ứ quản, đứt niệu quản, thủng, lộn nòng niệu nước độ 1 chiếm 45,8%, thận ứ nước độ 2 quản, tổn thương bàng quang, niệu đạo. chiếm 25,0%, thận ứ nước độ 3 chiếm 20,8%. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu 100% trường hợp đặt Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là được Sheat (giá đỡ nội soi ống mềm), tiếp 44,2 ± 11,1 tuổi (29-61 tuổi), nam giới chiếm cận được sỏi và tán sỏi bằng laser thành 79,2%, nữ giới chiếm 20,8%. Kết quả nghiên công. Thời gian tán sỏi trung bình của nghiên cứu tương đương với các tác giả trong và cứu là 55,0±13,0 phút, (30-75 phút). Theo ngoài nước. Theo Okan Bas và cộng sự 2019 Hoàng Long và cộng sự [7], thời gian tán sỏi [9] tuổi trung bình nhóm bệnh nhân tán sỏi trung bình là 58,31 ± 23,16 phút (từ 25-120 ống mềm là 45.6 ± 14,0 tuổi (2-86). Theo phút). Thời gian nằm viện trung bình của Bùi Sỹ Tuấn Anh và cộng sự 2021[6], độ nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 2,6 ± 1,3 tuổi trung bình là 45,32 ± 14,38 (31-72 tuổi), ngày (1- 7 ngày). Tỷ lệ sạch sỏi trong nhóm nam giới chiếm 82,35%, nữ giới chiếm bệnh nhân nghiên cứu sau mổ 3 tuần là 17,65%. Trước khi làm tán sỏi ống mềm, 12 87,5%. Theo Hoàng Long [7], tỷ lệ sạch sỏi BN (50.0%) có tiền căn đã có ít nhất một lần sớm đạt 87,3%, theo dõi sau mổ sau 2 - 4 can thiệp điều trị đối với sỏi thận, trong đó 9 tuần đạt tỷ lệ 90,5%, thời gian nằm viện BN (37,5%) có tiền căn mổ hở lấy sỏi, 03 trung bình: 2,14 ± 1,57 ngày (2 - 5 ngày), 60
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 còn theo nghiên cứu của Phan Trường Bảo 3. Trần Văn Hinh (2013), Các phương pháp [5] tỉ lệ sạch sỏi tức thì sau mổ là 51,7%, tỉ lệ chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, Nhà sạch sỏi sau 1 tháng là 61,7% và tỉ lệ sạch sỏi xuất bản Y học, Hà Nội. toàn bộ sau 3 tháng là 75%. 4. Phạm Ngọc Hùng, Lê Đình Khánh (2017). Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, Nghiên cứu ứng dụng nội soi mềm niệu không có trường hợp nào bị chảy máu hay quản ngược dòng tán sỏi đài thận bằng Laser lộn nòng niệu quản, không có trường hợp tắc Holmium, Y học Việt Nam, tập 452, sonde JJ do máu cục, có 01 trường hợp số1/2017: 8 - 11. (4,2%) bị nhiễm khuẩn huyết và tụ dịch 5. Phan Trường Bảo (2016), Đánh giá vai trò quanh thận, nguyên nhân có thể do sỏi bệnh nội soi mềm trong điều trị sỏi thận, Luận văn nhân có kích thước lớn, bệnh nhân tiền căn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí có viêm thận bể thận do sỏi đã điều trị trước Minh. đó nhiều đợt. 6. Bùi Sỹ Tuấn Anh (2021), Kết quả bước đầu điều trị tán sỏi thận bằng nội soi niệu quản V. KẾT LUẬN ngược dòng ống mềm tại Bệnh viện Giao Qua đánh giá kết quả bước đầu 24 trường thông vận tải, Y học Việt Nam, tập 509, số hợp nội soi tán sỏi thận ống mềm với hệ 12/2021: 37-40. thống hút liên tục tại Bệnh viện Đa khoa Gia 7. Hoàng Long, Trần Quốc Hòa, Chu Văn Đình bước đầu tán sỏi thận đạt hiệu quả sạch Lâm và cộng sự (2018), Hiệu quả ứng dụng sỏi cao 87,5% sau 3 tuần, thời gian tán sỏi nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi nhanh, thời gian nằm viện sau phẫu thuật thận, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(4), ngắn, ít đau phù hợp với xu hướng can thiệp 213–220. xâm lấn tối thiểu hiện nay. Đây là một lựa 8. Nguyễn Minh An, Ngô Trung Kiên, Bùi chọn điều trị sỏi thận mới hiệu quả và có thể Hoàng Thảo (2023), Nghiên cứu tỷ lệ sạch thực hiện thường quy tại các bệnh viện. sỏi sau tán sỏi nội soi ống mềm ngược dòng điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Xanh Pôn, Y TÀI LIỆU THAM KHẢO học Việt Nam, 523(1). 1. Trinchieri A. et al. Epidemiology, In: Stone 9. Okan Bas, Cantuygun, Onur Dede, et al. Disease, C.P. Segura JW, Pak CY, Preminger Factors affecting complication rates GM, Tolley D., Editors. 2003, Health ofretrograde flexible ureterorenoscopy: Publications: Paris. analysisof 1571 procedures — a single- 2. The first kidney stone. Uribarri J, Oh MS, centerexperience. Would Journay of Urology Carroll HJ. Ann Intern Med. 1989; (2017), 35, (819-826). 111:1006– 1009. 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2