Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG TIẾN TRIỂN<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT BÀNG QUANG TẬN CĂN, TẠO HÌNH<br />
BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br />
Nguyễn Việt Cường*, Nguyễn Thành Đức*, Trương Văn Thuận*, Nguyễn Thị Hồng Oanh*,<br />
Hoàng Mạnh Hải*, Đỗ Trung Nam*, Nguyễn Văn Khẩn*, Hoàng Trọng Nghĩa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
điều trị ung thư bàng quang tiến triển.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân ung thư bàng quang<br />
tiến triển được phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang trực vị bằng hồi tràng tại khoa Ngoại<br />
Tiết niệu – Bệnh viện Quân y 175 từ 8/2013 – 2/2015.<br />
Kết quả: 9 bệnh nhân nam tuổi trung bình 57,63 ± 13,65 (45 – 73) ung thư bàng quang tiến triển giai đoạn<br />
T2a – T3b, độ ác tính mô học Grade 2 (6/9) và Grade 3 (3/9). Thời gian phẫu thuật trung bình: 6g25 phút ± 1g35<br />
phút (5g55 phút – 8 giờ); thời gian rút dẫn lưu trung bình: 5,24 ± 3,46 ngày (4 – 14); ngày điều trị hậu phẫu<br />
trung bình: 23,54 ± 2,34 ngày (21 – 26). Cả 9 trường hợp bàng quang mới đều hoạt động tốt và bệnh nhân rất<br />
hài lòng về kết quả phẫu thuật. Tai biến, biến chứng: 2/9 trường hợp có tai biến, biến chứng nhẹ không phải can<br />
thiệp lại (Chảy máu nhiều: 1/9 trường hợp; Rò nước tiểu qua dẫn lưu: 1/9 trường hợp). Đánh giá kết quả chung:<br />
tốt (7/9); khá (2/9); kém (0/9).<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang trực vị bằng hồi tràng điều trị ung thư<br />
bàng quang tiến triển tại Bệnh viện Quân y 175 bước đầu cho kết quả tốt. Bàng quang mới hoạt động tốt cả về<br />
chức năng chứa đựng, tống xuất và bảo vệ đường tiểu trên.<br />
Từ khóa: tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL OUTCOME IN TREATING ADVANCED BLADDER CANCER BY RADICAL CYSTECTOMY<br />
AND ILEAL NEOBLADDER RECONSTRUCTION AT MILITARY HOSPITAL 175<br />
Nguyen Viet Cuong, Nguyen Thanh Duc, Truong Van Thuan, Nguyen Thi Hong Oanh,<br />
Hoang Manh Hai, Do Trung Nam, Nguyen Van Khan, Hoang Trong Nghia.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 186 - 192<br />
Objectives: Evaluate the initial results of radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction in treating<br />
advanced bladder cancer.<br />
Materials and methods: Prospective, cross – sectional descriptive studying patients having advanced<br />
bladder cancer, who underwent radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction at Military Hospital 175<br />
from 8/2013 to 2/2015.<br />
Results: 9 male patients, mean age: 57.63 ± 13.65 (45 – 73), suffering from advanced bladder cancer (T2a –<br />
T3b), grade 2 (6/9) and grade 3 (3/9). Mean operation time: 6h25’ ± 1h35’ (5h55’ – 8g); Mean time of withdrawal<br />
drains: 5.24 ± 3.46 days (4 – 14); Mean postoperative hospital stay: 23.54 ± 2.34 days (21-26). All patients have<br />
good function of neobladder and satisfied with the outcomes of the operation. Accidents – Complications: severe<br />
hemorrhage (1/9 case); refractory extravasation through drainage (1/9 case). Overall result: excellent (7/9);<br />
* Bệnh viện 175<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Việt Cường<br />
<br />
186<br />
<br />
ĐT: 0903704056<br />
<br />
Email: cuongnguyen175@yahoo.com.vn<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mediate (2/9); bad (0/9).<br />
Conclusions: the initial results of radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction in treating<br />
advanced bladder cancer at Military Hospital 175 is good. All neobladder have good function about capacity,<br />
expulsion, and upper urinary tract protection.<br />
Key words: ileal neobladder reconstruction<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Ung thư bàng quang (UTBQ) là một bệnh<br />
thường gặp, đứng hàng thứ 2 trong các bệnh lý<br />
ung thư đường niệu sau ung thư tuyến tiền liệt,<br />
nam gặp nhiều hơn nữ với tỉ lệ 3,8:1(5).<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn (tận<br />
gốc) bao gồm bàng quang, tuyến tiền liệt và túi<br />
tinh ở nam hoặc tử cung và phần phụ ở nữ<br />
được coi là phương pháp điều trị chuẩn cho<br />
những trường hợp UTBQ tế bào chuyển tiếp<br />
đã xâm lấn lớp cơ (UTBQ tiến triển) hoặc có<br />
nguy cơ tiến triển cao(8).<br />
Phẫu thuật để chuyển lưu nước tiểu là một<br />
bước kế tiếp bắt buộc sau cắt bàng quang tận<br />
căn. Các phương pháp chuyển lưu nước tiểu có<br />
thể là chuyển lưu không kiểm soát (đưa 2 niệu<br />
quản ra da, chuyến lưu nước tiểu ra da qua đoạn<br />
hồi tràng), có kiểm soát một phần (nối 2 niệu<br />
quản vào đại tràng sigma hoặc trực tràng…) và<br />
chuyển lưu nước tiểu có kiểm soát bằng cách tạo<br />
hình bàng quang tân tạo đúng vị trí (bàng quang<br />
trực vị). Việc lựa chọn phương pháp chuyển lưu<br />
phụ thuộc nhiều yếu tố: giai đoạn bệnh, vị trí u,<br />
tổng trạng chung của bệnh nhân, năng lực của<br />
cơ sở y tế… Trong điều kiện cho phép, tạo hình<br />
bàng quang trực vị là phương pháp điều trị<br />
mang lại chất lượng sống tốt nhất cho người<br />
bệnh(2). Tại khoa Ngoại Tiết niệu – Bệnh viện<br />
Quân y 175, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật cắt<br />
bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng<br />
ruột từ tháng 8/2013. Để góp phần phát triển và<br />
triển khai kỹ thuật một cách thường qui, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu:<br />
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bàng<br />
quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
điều trị ung thư bàng quang tiến triển.<br />
<br />
Gồm các bệnh nhân (BN) UTBQ được phẫu<br />
thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng<br />
quang trực vị tại khoa tiết niệu bệnh viện 175- bộ<br />
Quốc phòng từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 2<br />
năm 2015.<br />
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm<br />
các xét nghiệm thường qui đánh giá tổng trạng<br />
chung, siêu âm, chụp CT. Scan hệ niệu, nội soi<br />
sinh thiết u chẩn đoán xác định UTBQ và đánh<br />
giá giai đoạn bệnh trước phẫu thuật.<br />
<br />
Chỉ định<br />
- UTBQ xâm lấn lớp cơ nhưng chưa có biểu<br />
hiện xâm lấn ra ngoài bàng quang (T2a đến<br />
T3b).<br />
- UTBQ chưa xâm lấn đến lớp cơ nhưng có<br />
nguy cơ tiến triển cao: mô học độ ác tính cao<br />
(grad 3), nhiều vị trí, tái phát nhiều lần, ung thư<br />
bàng quang dạng nhiễm cứng (in situ), thất bại<br />
với điều trị hỗ trợ chống tái phát (hóa liệu pháp<br />
và/ hoặc miễn dịch liệu pháp).<br />
Chống chỉ định<br />
- UTBQ giai đoạn muộn đã xâm lấn ra ngoài<br />
bàng quang (T4a, T4b), có di căn hạch và/ hoặc<br />
di căn xa (N1, M1).<br />
- UTBQ mà khối u nằm ở vùng cổ bàng<br />
quang hoặc niệu đạo tiền liệt tuyến.<br />
- BN già yếu, nhiều bệnh kết hợp, tổng trạng<br />
không cho phép tiến hành phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt ngang hàng<br />
loạt ca.<br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
* Đặc điểm BN: Tuổi, giới, một số triệu<br />
chứng lâm sàng, tiền sử phẫu thuật và điều trị<br />
hỗ trợ chống tái phát, bệnh kết hợp.<br />
* Đặc điểm u: Vị trí, số lượng, kích thước,<br />
giai đoạn và độ ác tính mô học.<br />
* Đặc điểm hệ niệu phía trên u: Mức độ ứ<br />
nước của thận và niệu quản, chức năng thận.<br />
* Kết quả phẫu thuật:<br />
- Thời gian phẫu thuật, những khó khăn khi<br />
tiến hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên<br />
nhân và cách khắc phục.<br />
- Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, thời gian<br />
rút các dẫn lưu, các biến chứng sớm sau phẫu<br />
thuật.<br />
- Kết quả theo dõi sau phẫu thuật: tình trạng<br />
tái phát u tại chỗ hoặc di căn, nước tiểu tồn lưu,<br />
các biến chứng xa, mức độ hài lòng của người<br />
bệnh.<br />
Kết quả chung của phẫu thuật được đánh giá<br />
theo 3 mức<br />
Tốt: phẫu thuật tiến hành thuận lợi, hậu<br />
phẫu diễn biến ổn định, không có tai biến – biến<br />
chứng, bàng quang tân tạo hoạt động tốt, người<br />
bệnh hài lòng.<br />
Khá: phẫu thuật có tai biến – biến chứng<br />
nhưng không lớn, không phải can thiệp lại, bàng<br />
quang tân tạo hoạt động tốt, người bệnh hài<br />
lòng.<br />
Kém: phẫu thuật có tai biến – biến chứng<br />
nặng phải can thiệp lại, bàng quang tân tạo<br />
không hoạt động phải chuyển lưu nước tiểu ra<br />
da, người bệnh không hài lòng.<br />
Kỹ thuật mổ và phương pháp vô cảm<br />
Chuẩn bị trước mổ và vô cảm<br />
- Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền<br />
phẫu và chẩn đoán xác định, đánh giá giai đoạn<br />
bệnh: chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ<br />
vùng bụng – chậu, nội soi sinh thiết…<br />
- Chuẩn bị ruột trước mổ: uống kháng sinh<br />
đường ruột trước mổ 5 ngày, sử dụng thuốc làm<br />
<br />
188<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
sạch ruột (Fortrans, Fleet Phosphosoda) trước<br />
mổ 3 ngày.<br />
- Tư vấn kỹ về những ưu điểm và các tai<br />
biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu<br />
thuật.<br />
- Vô cảm trong mổ bằng gây mê nội khí<br />
quản.<br />
Kỹ thuật<br />
- BN nằm ngửa, sát trùng rộng vùng mổ và<br />
đặt thông tiểu trong mổ. Rạch da đường trắng<br />
giữa dưới rốn tới sát xương mu, bộc lộ mặt trước<br />
bàng quang và đáng giá sơ bộ mức độ xâm lấn<br />
của u thông qua mức độ di động của bàng<br />
quang.<br />
- Tiến hành bóc tách và cắt bàng quang tận<br />
căn theo kiểu ngược dòng hoặc xuôi dòng. Kiểm<br />
tra cầm máu kỹ vùng hố chậu, khâu các mối chỉ<br />
Vicryl 3/0 chờ quanh mỏm cắt niệu đạo tại các vị<br />
trí 11h, 1h, 3h, 5h, 7h và 9h.<br />
- Nạo vét hạch chậu 2 bên.<br />
- Cô lập một đoạn hồi tràng khoảng 60 cm<br />
có cuống mạch nuôi, nối ruột tận – tận. Sử dụng<br />
đoạn hồi tràng mới cô lập tạo hình bàng quang<br />
mới kiểu Hautmann – Studer.<br />
- Cắm 2 niệu quản vào bàng quang mới kiểu<br />
trực tiếp trên nòng dây hút đờm 8F, đưa 2 đầu<br />
qua bầng quang mới ra ngoài. Nối bàng quang<br />
tân tạo với mỏm niệu đạo, mở bàng quang tân<br />
tạo ra da và đặt thông tiểu lưu.<br />
- Đặt dẫn lưu hố chậu 2 bên, đóng bụng 2<br />
lớp.<br />
Chăm sóc hậu phẫu<br />
- BN được nuôi dưỡng tốt bằng đường tĩnh<br />
mạch và đường ăn khi đã trung tiện.<br />
- Theo dõi sát tình trạng chảy máu, nhiễm<br />
khuẩn, lưu thông ruột và xì rò nước tiểu.<br />
- Theo dõi và chăm sóc các ống dẫn lưu: 72<br />
giờ sau mổ bơm rửa bàng quang mới mỗi ngày,<br />
rút các ống dẫn lưu hố chậu sau khi hết dịch 24<br />
giờ, rút nòng niệu quản 10 – 12 ngày sau mổ, rút<br />
thông tiểu lưu sau mổ 2 tuần và rút dẫn lưu<br />
bàng quang trên xương mu sau mổ 3 tuần.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1. Kỹ thuật mổ. Nguồn: trích theo Đào Quang Oánh(1)<br />
- BN được tái khám theo hẹn sau 1 tháng,<br />
hóa trị bằng phác đồ kết hợp Gemcitabine và<br />
Cisplatin, sau đó hẹn tái khám mỗi 3 tháng:<br />
khám lâm sàng, siêu âm, chụp CT. Scan hoặc<br />
PET/CT. Scan theo dõi tình trạng tái phát u.<br />
<br />
Xử lí số liệu<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
- Tuổi trung bình: 57, 63 ± 13, 25 (nhỏ nhất:<br />
45; lớn nhất: 73).<br />
- Giới: 9/9 BN là nam.<br />
- Lý do nhập viện do tiểu máu: 9/9 BN.<br />
- Tiền sử can thiệp phẫu thuật: mổ mở cắt u:<br />
1/9 BN; nội soi cắt u nhiều lần và hóa trị: 1/9 BN.<br />
Bảng 1: Giai đoạn phát triển của u<br />
Giai đoạn u<br />
T2a<br />
T2b<br />
T3a<br />
T3b<br />
Cộng<br />
<br />
Số BN<br />
1<br />
2<br />
3<br />
3<br />
9<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
11,1<br />
22,2<br />
33,3<br />
33,3<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đa số BN đến bệnh viện khi<br />
bệnh đã ở giai đoạn T3a, T3b (66,6%).<br />
- Độ mô học: grad 2: 6/9 BN; grad 3: 3/9 BN.<br />
- Di căn hạch chậu: 1/9 BN phát hiện có hạch<br />
chậu trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh xác<br />
nhận ung thư di căn.<br />
<br />
- Chức năng thận và mức độ ứ nước: 9/9 BN<br />
chức năng thận tốt trên UIV; 2/9 BN thận ứ nước<br />
1 bên.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
* Thời gian phẫu thuật trung bình: 6 giờ 25<br />
phút ± 1 giờ 35 phút; dài nhất: 8 giờ; ngắn nhất: 5<br />
giờ 55 phút.<br />
* Thời gian rút hết dẫn lưu hố chậu trung<br />
bình: 5,24 ± 3,46 ngày; ngắn nhất: 4 ngày; dài<br />
nhất: 14 ngày.<br />
* Ngày điều trị hậu phẫu trung bình: 23,54 ±<br />
2,34 ngày; ngắn nhất: 21 ngày; dài nhất: 26 ngày.<br />
* Tai biến, biến chứng:<br />
- Chảy máu nhiều trong mổ: 1/9 trường hợp.<br />
- Xì rò nước tiểu qua dẫn lưu kéo dài: 1/9<br />
trường hợp.<br />
* Chức năng bàng quang tân tạo: thời gian<br />
theo dõi dài nhất 18 tháng, ngắn nhất 3 tháng kết<br />
quả chưa có BN nào tái phát ung thư, chức năng<br />
bàng quang tân tạo trên các mặt như sau:<br />
- Dung tích bàng quang tân tạo sau 3 tháng:<br />
9/9 BN có dung tích bàng quang tân tạo trên 300<br />
ml.<br />
- Nước tiểu tồn lưu < 50 ml: 8/9 TH; 50 – 100<br />
ml: 1/9 TH.<br />
- Thời gian giữa 2 lần đi tiểu > 2 giờ: 9/9 TH.<br />
- Khả năng kiểm soát nước tiểu: 9/9 BN đều<br />
có khả năng kiểm soát tốt cả ngày và đêm sau 3<br />
<br />
189<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
tháng phẫu thuật.<br />
- Khả năng bảo vệ đường tiểu trên: 9/9 BN<br />
đều có chức năng thận tốt trên UIV hoặc CT.<br />
Scan, không có hiện tường trào ngược bàng<br />
quang – niệu quản. 2/9 BN ứ nước thận một bên<br />
trước mổ hết ứ nước sau 3 tháng.<br />
- Sự hài lòng của người bệnh: 9/9 BN đề rất<br />
hài lòng về hoạt động của bàng quang tân tạo.<br />
* Kết quả chung của phẫu thuật:<br />
Bảng 2: Kết quả chung của phẫu thuật<br />
Kết quả chung<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Kém<br />
Cộng<br />
<br />
Số BN<br />
7<br />
2<br />
0<br />
9<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
77,8<br />
22,2<br />
0<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: 9/9 BN đều có kết quả phẫu<br />
thuật tốt hoặc khá tốt.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Các BN trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
tuổi trung bình 57, 63 ± 13, 25 (nhỏ nhất: 45; lớn<br />
nhất: 73), toàn bộ là nam giới và đến nhập viện<br />
với lý do tiểu máu. Phẫu thuật cắt bàng quang<br />
tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột không<br />
được khuyến khích tiến hành trên những bệnh<br />
nhân già yếu (> 70 tuổi), nhiều bệnh kết hợp vì<br />
đây là phẫu thuật rất phức tạp, thời gian mổ và<br />
điều trị hậu phẫu kéo dài, nhiều tai biến – biến<br />
chứng. Tuy nhiên, một số tác giả như Lee (2004),<br />
Soulie (2002) vẫn chủ trương cắt bàng quang tận<br />
căn, tạo hình bàng quang bằng ruột trên những<br />
bệnh nhân khó: tuổi trên 70, đã xạ trị, tiền sử cắt<br />
bàng quang bán phần…(4,6). Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi có 1 BN 73 tuổi nhưng tổng trạng<br />
còn tốt, các bệnh kết hợp trong tầm kiểm soát<br />
nên chúng tôi vẫn tiến hành phẫu thuật. Trong<br />
nghiên cứu của Đào Quang Oánh (2008), tuổi<br />
trung bình 57,43 ± 12,98 (22 – 79) (1).<br />
Đa số các bệnh nhân (8/9 trường hợp) đến<br />
nhập viện trong giai đoạn bệnh đã tiến triển và<br />
được chỉ định cắt bàng quang tận căn ngay trong<br />
lần đầu nhập viện sau khi có kết quả nội soi cắt<br />
u sinh thiết. Trường hợp còn lại nhập viện khi<br />
<br />
190<br />
<br />
UTBQ chưa xâm lấn lớp cơ, cắt u nội soi 3 lần,<br />
hóa trị liệu bằng bơm Mitomycin C vào bàng<br />
quang nhưng ung thư vẫn tiến triển xâm lấn lớp<br />
cơ nên phải chỉ định cắt bàng quang tận căn. Các<br />
BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có độ ác<br />
tính mô học grad 2 (6/9 BN) hoặc grad 3 (3/9<br />
BN). Bệnh nhân UTBQ ở Việt Nam thường đến<br />
viện trong giai đoạn trễ của bệnh do không có<br />
điều kiện khám sức khỏa định kỳ, ý thức về việc<br />
cần phát hiện bệnh sớm chưa cao.<br />
Chúng tôi có một BN chỉ được phát hiện đã<br />
di căn hạch chậu trong lúc mổ, các xét nghiệm về<br />
chẩn đoán hình ảnh trước mổ không phát hiện<br />
được. Bệnh nhân sau mổ được theo dõi sát, chỉ<br />
định hóa trị sớm và kết quả kiểm tra sau 3 tháng<br />
không thấy dấu hiệu tái phát và di căn ung thư.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình<br />
bàng quang bằng ruột điều trị UTBQ tiến triển là<br />
một phẫu thuật lớn, thời gian phẫu thuật kéo<br />
dài, chăm sóc hậu phẫu phức tạp và nhiều nguy<br />
cơ xảy ra tai biến, biến chứng. Các tai biến, biến<br />
chứng có thể gặp bao gồm: chảy máu trong và<br />
sau mổ, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn<br />
đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, áp xe tồn<br />
lưu, tắc ruột sớm hoặc muộn, xì rò nước tiểu<br />
(miệng nối không kín, bàng quang tân tạo bị hở,<br />
dinh dưỡng không đảm bảo hoặc tắc các ống<br />
dẫn lưu), hẹp miệng niệu quản, hẹp cổ bàng<br />
quang, hẹp niệu đạo, tiểu không kiểm soát (5 10%), rối loạn cương dương (20 – 50%), trào<br />
ngược bàng quang – niệu quản…<br />
Bảng 3: Tỷ lệ tai biến, biến chứng của một số tác<br />
giả(1)<br />
Tác giả Số BN Tử vong BC sớm BC muộn<br />
Ramon<br />
93<br />
1,1%<br />
7,5%<br />
17,2%<br />
Studer<br />
100<br />
0%<br />
Skinner<br />
126<br />
1,6%<br />
11,1%<br />
2,4%<br />
Meyer<br />
104<br />
0%<br />
23%<br />
13,5%<br />
Steven<br />
166<br />
0%<br />
23,5%<br />
37,4%<br />
Campos87<br />
4,6%<br />
30,1%<br />
33,6%<br />
Fernandes<br />
Sevin<br />
124<br />
5%<br />
34%<br />
20,6%<br />
Đào Quang 113 0,88% 16,81%<br />
11,5%<br />
Oánh<br />
<br />
Mổ lại<br />
3,2%<br />
15,7%<br />
3,9%<br />
9,6%<br />
4,2%<br />
<br />
14%<br />
2,65%<br />
<br />