TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
<br />
KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN<br />
ĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHẾ QUẢN KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br />
Tạ Bá Thắng*; Nguyễn Huy Lực*; Đỗ Quyết*<br />
TÓM TẮT<br />
Đánh giá kết quả điều trị gây tắc động mạch phế quản (ĐMPQ) trên 69 bệnh nhân (BN), gồm: 39<br />
BN được chẩn đoán ung thư phổi (UTP), chụp và gây tắc ĐMPQ bằng máy chụp kỹ thuật số xóa nền<br />
và 30 BN UTP không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, điều trị tại Bệnh viện 103 từ 8 - 2009 đến 5 2011. Theo dõi BN sau điều trị 3 tháng. Kết quả: điểm thể trạng đều tăng và tăng nhiều sau tháng 1,<br />
2 so với nhóm điều trị hóa chất (p < 0,05). Các triệu chứng ho, ho máu, đau ngực đều giảm rõ rệt<br />
sau điều trị 1, 2, 3 tháng và tỷ lệ ho máu giảm nhiều hơn so với điều trị hóa chất (2,5% so với 6,6%)<br />
(p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên X quang sau 1, 2, 3 tháng là 15,3%; 15,3%; 12,8%. Tỷ lệ<br />
đáp ứng một phần và ổn định đều cao hơn nhóm điều trị hóa chất. Tỷ lệ BN tiến triển không khác<br />
biệt so với nhóm điều trị hóa chất (p > 0,05). Tỷ lệ các biến chứng sau gây tắc ĐMPQ là 51,2%,<br />
gồm: đau ngực 30,7%, sốt 10,2%. Kết luận: điều trị gây tắc ĐMPQ ở BN UTP không tế bào nhỏ giai<br />
đoạn muộn bước đầu đạt kết quả khả quan.<br />
* Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Gây tắc động mạch phế quản.<br />
<br />
Initial results of bronchial artery EMBOLIZATION FOR<br />
TREATMENT OF non-small cell LUNG CANCER<br />
SUMMARY<br />
39 patients with non-small cell lung cancer were treated at Deparment of Tuberculosis and Lung<br />
Disease, 103 Hospital from August 2009 to May 2011. Bronchial artery angiography and<br />
embolization were performed by Seldinger’s technique on digital subtraction angiography. Control<br />
group: 30 patients with non-small cell lung cancer were treated chemotherapy. Monitoring of patients<br />
after 3 months. Results: patients’ ECOG performance status scores markedly increased after the first<br />
and second month and increased more than control group (p < 0.05). Cough, hemophtysis, chest<br />
pain in NSCLC group significantly reduced after treatment and the rate of hemophtysis reduced more<br />
than group with chemotherapy (2.5% vs. 6.6%) (p < 0.05). The rate of complete response in X-ray<br />
after 1, 2, 3 months was 15.3%, 15.3%, 12.8% respectively. The rate of partial response and stable<br />
disease were higher than control group. The rate of progresive disease was not different compared<br />
with control group (p > 0.05). The rate of complications of bronchial artery embolization was 51.2%,<br />
including chest pain (30.7%), fever (10.2%). Bronchial artery embolization for treatment of patients<br />
with non-small cell lung cancer in unresectable stages has potential results.<br />
* Key words: Non-small cell lung cancer; Bronchial artery embolization.<br />
* Bệnh viện 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 26/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/9/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 24/9/2013<br />
<br />
95<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư phổi nguyên phát là bệnh có tỷ<br />
lệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới<br />
[8]. Trong những năm gần đây, nhiều tiến<br />
bộ trong điều trị UTP như phẫu thuật nội<br />
soi, điều trị hóa chất với các thuốc thế hệ<br />
mới, điều trị đích phân tử... đã giúp cải thiện<br />
đáng kể thời gian sống thêm cho BN [9].<br />
Tuy nhiên, UTP hiện vẫn là loại ung thư có<br />
tiên lượng xấu nhất với đặc điểm bệnh tiến<br />
triển nhanh, tỷ lệ tử vong cao. Quá trình tạo<br />
mạch của khối u là một trong những yếu tố<br />
quan trọng quyết định sự phát triển, xâm<br />
lấn và di căn của UTP. Cơ chế tạo mạch<br />
trong ung thư nói chung và UTP nói riêng<br />
hiện đang được tập trung nghiên cứu nhiều.<br />
Quá trình này liên quan chặt chẽ đến các<br />
yếu tố kích thích quá trình tạo mạch, đột<br />
biến gen ức chế khối u như p53... [7, 9].<br />
ĐMPQ là một trong những nguồn nuôi<br />
dưỡng chủ yếu của khối u. Nhiều nghiên<br />
cứu cho thấy trong UTP có sự thay đổi hình<br />
thái ĐMPQ như giãn cuống, thân và tăng<br />
sinh mao mạch ngoại vi. Những biến đổi<br />
hình thái ĐMPQ cũng có mối liên quan với<br />
các yếu tố kích thích tạo mạch và khả năng<br />
di căn xa, tiên lượng xấu ở BN UTP.<br />
Phương pháp điều trị kháng tạo mạch và<br />
can thiệp mạch đã được phát triển trong<br />
những năm gần đây và là phương pháp<br />
điều trị có hiệu quả, tiềm năng đối với UTP<br />
[9, 10]. Ở nước ta, tỷ lệ BN UTP được phát<br />
hiện ở giai đoạn muộn còn cao, do vậy hạn<br />
chế rất nhiều đến khả năng chỉ định phẫu<br />
thuật và sử dụng các phương pháp điều trị<br />
khác (hóa chất, tia xạ) [1, 2]. Gây tắc ĐMPQ<br />
là kỹ thuật ít can thiệp, an toàn [6, 7]. Do<br />
vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:<br />
Đánh giá kết quả bước đầu gây tắc ĐMPQ<br />
điều trị UTP không tế bào nhỏ.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
69 BN được chẩn đoán xác định UTP<br />
không tế bào nhỏ, điều trị nội trú tại Khoa<br />
Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103, từ tháng<br />
8 - 2009 đến 5 - 2011. BN được chia thành<br />
2 nhóm:<br />
- Nhóm I: 39 BN không đồng ý điều trị<br />
hóa chất, xạ trị và tự nguyện chấp nhận<br />
chụp và gây tắc ĐMPQ.<br />
- Nhóm II: 30 BN được điều trị hóa chất,<br />
không chụp và gây tắc ĐMPQ.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn<br />
đoán xác định UTP không tế bào nhỏ dựa<br />
vào chẩn đoán mô bệnh và đều ở giai đoạn<br />
IIIB và IV. Loại trừ BN UTP tế bào nhỏ, có<br />
chống chỉ định với chụp và gây tắc ĐMPQ<br />
(sốt, suy hô hấp, suy tim nặng...), BN sống<br />
thêm < 3 tháng sau điều trị.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
BN được khám lâm sàng, làm các xét<br />
nghiệm thường quy (công thức máu, sinh<br />
hóa máu...), chụp X quang phổi chuẩn và<br />
cắt lớp vi tính, nội soi phế quản - sinh thiết<br />
hoặc sinh thiết phổi qua thành ngực lấy<br />
bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh. Xét<br />
nghiệm mô bệnh tại Khoa Giải phẫu bệnh,<br />
Bệnh viện 103. Phân loại mô bệnh theo<br />
WHO (1986). Phân loại giai đoạn bệnh<br />
TNM theo WHO (1997). Đánh giá thang<br />
điểm toàn trạng theo ECOG - PS (Eastern<br />
cooperative oncology group - Perfomance<br />
status) (1982), chia 5 mức độ từ 0 - 4.<br />
Chụp ĐMPQ dựa trên kỹ thuật chụp<br />
mạch qua da của Seldinger trên máy chụp<br />
mạch một bình diện Integris Allura (hãng<br />
Philips, CHLB Đức) tại Khoa Chẩn đoán<br />
Hình ảnh, Bệnh viện 103: chọc động mạch<br />
đùi, luồn catheter Cobra chụp ĐMPQ bằng<br />
dung dịch cản quang Telebrex32. Phân tích<br />
và đánh giá những thay đổi hình thái ĐMPQ<br />
bệnh lý theo Rémy J (1980).<br />
<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
Gây tắc chọn lọc ĐMPQ phân bố vào<br />
khối u: sau khi lựa chọn ĐPMQ gây tắc, tiến<br />
hành gây tắc đầu ngoại vi trước bằng hạt<br />
polyvinyl (Contour) kích thước 350 m<br />
(hãng Boston Scientific Cork Ltd, Hoa Kỳ),<br />
sau đó gây tắc đầu trung tâm bằng Spongel<br />
(hãng Johnson, Hoa Kỳ).<br />
Phương pháp điều trị hóa chất: phác đồ<br />
điều trị gồm gemcitabine (gemzar), liều<br />
1.200 mg/m2 diện tích cơ thể truyền tĩnh<br />
mạch ngày 1, 8; kết hợp với cisplatin, liều<br />
75/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1; lặp lại chu<br />
kỳ mới sau 21 ngày với 6 chu kỳ.<br />
Đánh giá đáp ứng điều trị sau 1, 2 và 3<br />
tháng:<br />
+ Đáp ứng trên lâm sàng: thay đổi các<br />
triệu chứng toàn thân (thang điểm toàn<br />
trạng), ho, ho máu, đau ngực, khó thở, tắc<br />
nghẽn đường thở (ran rít khu trú).<br />
+ Đánh giá đáp ứng điều trị trên X quang<br />
theo tiêu chuẩn của ECOG (1982): đáp ứng<br />
hoàn toàn: BN hết các triệu chứng lâm<br />
sàng, khối u xoá hết trên X quang phổi sau<br />
ít nhất 4 tuần; đáp ứng một phần: giảm ≥<br />
50% kích thước khối u sau ít nhất 4 tuần,<br />
không có tổn thương mới; bệnh ổn định:<br />
giảm < 50% hoặc tăng < 25% kích thước<br />
khối u; bệnh tiến triển: khối u tăng ≥ 25%<br />
kích thước hoặc có tổn thương mới.<br />
+ Đánh giá tác dụng không mong muốn<br />
của hóa trị theo ECOG (1982) gồm 5 mức<br />
độ (từ 0 - IV).<br />
+ Đánh giá các biến chứng sau gây tắc<br />
ĐMPQ: theo dõi các triệu chứng lâm sàng<br />
như sốt, đau ngực sau gây tắc ĐMPQ.<br />
* Xử lý số liệu: theo chương trình SPSS<br />
11.5.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 1: Tuổi và giới của BN nghiên cứu.<br />
GIỚI (n)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
TUỔI<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
II<br />
<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
< 40<br />
<br />
01<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
40 - 59<br />
<br />
12<br />
<br />
8<br />
<br />
05<br />
<br />
1<br />
<br />
26<br />
<br />
60 - 70<br />
<br />
11<br />
<br />
9<br />
<br />
01<br />
<br />
2<br />
<br />
23<br />
<br />
> 70<br />
<br />
06<br />
<br />
7<br />
<br />
03<br />
<br />
1<br />
<br />
17<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
30<br />
<br />
26<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
69<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
62,20 ±<br />
<br />
58,4 ±<br />
<br />
10,09<br />
<br />
6,57<br />
<br />
61,67 ±<br />
11,64<br />
<br />
62,78 ±<br />
8,34<br />
<br />
Ở cả 2 nhóm BN, gặp nhiều ở độ tuổi từ<br />
40 - 70 (40 BN = 57,9%), nam chiếm đa số<br />
(56 BN 81,1%), tỷ lệ nam/nữ là 3,7/1. Như<br />
vậy, BN gặp chủ yếu ở độ tuổi trung niên và<br />
nam giới, kết quả này tương tự nhiều<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước [1, 2]. Hiện<br />
nay, tỷ lệ mắc UTP có xu hướng tăng lên ở<br />
nữ, nguyên nhân do sự thay đổi về mức độ<br />
phơi nhiễm các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là<br />
hút thuốc lá.<br />
Bảng 2: Giai đoạn và týp mô bệnh.<br />
NHÓM<br />
<br />
NHÓM I<br />
<br />
NHÓM II<br />
<br />
Giai đoạn:<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
36<br />
<br />
92,3<br />
<br />
27<br />
<br />
90<br />
<br />
IV<br />
<br />
3<br />
<br />
7,7<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
Ung thư biểu mô<br />
(UTBM) tế bào vảy<br />
<br />
12<br />
<br />
30,7<br />
<br />
7<br />
<br />
23,3<br />
<br />
UTBM tuyến<br />
<br />
20<br />
<br />
51,2<br />
<br />
18<br />
<br />
60<br />
<br />
UTBM tế bào lớn<br />
<br />
7<br />
<br />
18,1<br />
<br />
5<br />
<br />
16,4<br />
<br />
Týp mô bệnh:<br />
<br />
Ở cả 2 nhóm BN, giai đoạn IIIB chiếm đa<br />
số (92,3% và 90%), týp UTBM tuyến gặp<br />
nhiều nhất (51,2% và 60%), tiếp đến là týp<br />
UTBM tế bào vảy, thấp nhất là týp UTBM tế<br />
bào lớn (16,4% và 18,1%). Yang P và CS<br />
(2005) nghiên cứu trên 5.628 BN UTP từ<br />
1997 - 2003 thấy UTBM tuyến chiếm 45,3%,<br />
<br />
98<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
UTBM tế bào vảy 23,7%, UTBM tế bào lớn<br />
2,8%, u carcinoid 2,8%. Funakoshi Y và CS<br />
(2008) nghiên cứu trên 4.556 BN UTP tại<br />
Nhật Bản cũng ghi nhận UTBM tuyến chiếm<br />
52,7%, UTBM tế bào vảy chiếm 32,3% [7].<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi, UTBM tuyến gặp<br />
nhiều nhất, phù hợp với nhiều nghiên cứu<br />
trên thế giới cũng thấy xu hướng đang gia<br />
tăng của týp UTBM tuyến trong UTP.<br />
<br />
Bảng 3: Đáp ứng lâm sàng ở các BN nghiên cứu.<br />
THAY ĐỔI<br />
TRIỆU CHỨNG<br />
Điểm thể trạng<br />
<br />
BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
SAU 1 THÁNG<br />
Nhóm I<br />
<br />
SAU 2 THÁNG<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
3,14 ± 0,24 3,05 ± 0,67 2,34 ± 0,16 2,35 ± 0,54<br />
<br />
SAU 3 THÁNG<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
2,44 ± 0,26 2,65 ± 0,45 2,56 ± 0,15 2,56 ± 0,64<br />
<br />
Ho<br />
<br />
25<br />
<br />
24<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
11<br />
<br />
8<br />
<br />
Ho máu<br />
<br />
26<br />
<br />
22<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Đau ngực<br />
<br />
36<br />
<br />
26<br />
<br />
10<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
Khó thở<br />
<br />
10<br />
<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Ở nhóm I, sau gây tắc ĐMPQ, điểm thể<br />
trạng đều tăng, nhưng sau 1, 2 tháng tăng<br />
nhiều và có sự khác biệt rõ rệt so với trước<br />
điều trị và so với nhóm II (p < 0,05). Các<br />
triệu chứng ho, ho máu, đau ngực đều giảm<br />
rõ rệt sau 1, 2, 3 tháng điều trị, nhưng ho<br />
máu ở nhóm I giảm nhiều hơn so với nhóm<br />
II rõ rệt (2,5% so với 6,6%) (p < 0,05). Như<br />
vậy, sau gây tắc ĐMPQ, thể trạng BN đều<br />
được cải thiện và giảm các triệu chứng lâm<br />
sàng, đặc biệt ở tháng thứ nhất. Triệu<br />
chứng ho máu và đau ngực ở BN được gây<br />
tắc ĐMPQ cải thiện rõ rệt nhất (p < 0,01).<br />
Kết quả này cũng phù hợp với Đồng Khắc<br />
<br />
Hưng và CS (2011) đánh giá kết quả điều<br />
trị ho máu ở BN UTP thấy hiệu quả cầm<br />
máu tức thì 100% và tỷ lệ ho máu tái phát<br />
sau 6 tháng gặp 9,1% [4]. Swanson KL và<br />
CS (2002) thực hiện gây tắc mạch trên 54<br />
BN UTP có ho máu, hiệu quả cầm máu tức<br />
thì đạt 98%. Hayakawa K và CS (1992) gặp<br />
42% trường hợp UTP có ho máu tái phát<br />
sau gây tắc ĐMPQ. So với nhóm điều trị<br />
hóa chất, nhóm gây tắc ĐMPQ có ưu thế<br />
hơn về cải thiện thể trạng, giảm ho máu.<br />
Điều này có lợi cho BN UTP giai đoạn<br />
muộn, bởi ở giai đoạn này, BN thường kết<br />
hợp với suy mòn, suy kiệt.<br />
<br />
Bảng 4: Đáp ứng trên X quang ở BN nghiên cứu.<br />
ĐÁP ỨNG<br />
X QUANG<br />
<br />
SAU 1 THÁNG<br />
<br />
SAU 2 THÁNG<br />
<br />
SAU 3 THÁNG<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Đáp ứng hoàn toàn<br />
<br />
6 (15,3%)<br />
<br />
7 (23,3%)<br />
<br />
6 (15,3%)<br />
<br />
7 (23,3%)<br />
<br />
5 (12,8%)<br />
<br />
6 (20%)<br />
<br />
Đáp ứng một phần<br />
<br />
17 (43,5%)<br />
<br />
11 (36,6%)<br />
<br />
13 (33,3%)<br />
<br />
9 (30%)<br />
<br />
11 (28,2%)<br />
<br />
7 (23,3%)<br />
<br />
Ổn định<br />
<br />
10 (25,6%)<br />
<br />
7 (23,3%)<br />
<br />
13 (33,3%)<br />
<br />
9 (30%)<br />
<br />
16 (41,0%)<br />
<br />
11 (36,6%)<br />
<br />
Tiến triển<br />
<br />
6 (15,3%)<br />
<br />
5 (16,6%)<br />
<br />
7 (17,9%)<br />
<br />
5 (16,6%)<br />
<br />
8 (20,5%)<br />
<br />
6 (20%)<br />
<br />
Sau 1, 2, 3 tháng gây tắc ĐMPQ, đáp<br />
ứng hoàn toàn trên X quang ở nhóm I gặp<br />
tỷ lệ tương ứng 15,3%; 15,3%; 12,8%, đều<br />
<br />
thấp hơn so với nhóm II (p < 0,05). Tỷ lệ BN<br />
nhóm I đáp ứng một phần và ổn định đều<br />
cao hơn nhóm II sau 1, 2, 3 tháng điều trị,<br />
<br />
99<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
nhưng khác biệt rõ rệt nhất ở tháng thứ 3 (p<br />
< 0,05). Tỷ lệ BN tiến triển ở nhóm I sau 1,<br />
2, 3 tháng điều trị gặp tương ứng 15,3%;<br />
17,9%; 20% và không khác biệt so với<br />
nhóm II (p > 0,05). Kết quả cho thấy điều trị<br />
gây tắc ĐMPQ tương tự như điều trị hóa<br />
chất. Đồng Khắc Hưng và CS (2011) nghiên<br />
cứu hình thái ĐMPQ ở BN UTP thấy 100%<br />
tăng sinh mạch ngoại vi [4]. Lê Tuấn Anh và<br />
cs (2011) nghiên cứu đặc điểm tạo mạch ở<br />
UTP thấy 72,3% BN có mật độ vi mạch khối<br />
u cao và nồng độ trung bình VEGF huyết<br />
thanh 181,8 ± 82,9 pg/ml, cao hơn nhóm<br />
người bình thường rõ rệt (p < 0,01) [3].<br />
Mineo TC (2004) [9] nghiên cứu mật độ vi<br />
mạch ở BN UTP thấy giá trị trung bình mật<br />
độ vi mạch khối u là 84,6 (57 - 108). Như<br />
vậy, có hiện tượng tăng sinh ĐMPQ rõ rệt<br />
trong UTP. Điều này cũng là nguyên nhân<br />
chính để lý giải đáp ứng điều trị của gây tắc<br />
ĐMPQ ở BN UTP.<br />
* Tai biến, biến chứng của gây tắc ĐMPQ<br />
ở nhóm I:<br />
Sốt: 4 BN (10,2%), đau ngực: 12 BN<br />
(30,7%), sốt + đau ngực: 4 BN (10,2%).<br />
Tỷ lệ chung gặp các biến chứng sau gây<br />
tắc ĐMPQ là 51,2%, trong đó, đau ngực<br />
đơn thuần gặp nhiều nhất, sốt đơn thuần<br />
hay sốt kết hợp với đau ngực gặp 10,2%.<br />
Các biến chứng này đều hết trung bình sau<br />
2 ngày với biện pháp điều trị thông thường.<br />
Theo nhiều nghiên cứu nước ngoài, đau<br />
ngực là biến chứng hay gặp nhất sau gây<br />
tắc ĐMPQ (21 - 98%), nguyên nhân do<br />
thiếu máu tại chỗ sau tắc mạch, giảm dần<br />
và hết sau 3 ngày [6, 7]. Chúng tôi không<br />
gặp các biến chứng nặng và nguy hiểm<br />
như tắc mạch khác (tắc động mạch nuôi tủy<br />
sống, thực quản, quai động mạch chủ...).<br />
Nói chung, gây tắc ĐMPQ là kỹ thuật can<br />
thiệp nhẹ và an toàn.<br />
Bảng 5: Mức độ nhiễm độc của hóa chất<br />
ở nhóm II.<br />
<br />
MỨC ĐỘ<br />
<br />
SAU 1 THÁNG<br />
<br />
SAU 2 THÁNG<br />
<br />
SAU 3 THÁNG<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
I<br />
<br />
6<br />
<br />
20<br />
<br />
8<br />
<br />
26,6<br />
<br />
9<br />
<br />
30<br />
<br />
II<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
III<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
IV<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
10<br />
<br />
33,3<br />
<br />
15<br />
<br />
50<br />
<br />
17<br />
<br />
56,6<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm độc trung bình ở nhóm II<br />
46,6% (33,3 - 56,6%) và tăng dần theo thời<br />
gian (cao nhất ở tháng thứ 3). Ở cả tháng<br />
1, 2 và 3, nhiễm độc nhẹ (mức độ I) gặp<br />
nhiều nhất (20 - 30%), các mức độ khác<br />
gặp tỷ lệ thấp hơn và xấp xỉ nhau. Ardizzoni<br />
A và CS (2007) gặp tỷ lệ biến chứng sau<br />
điều trị hóa chất ở UTP từ 12 - 53%, trong<br />
đó, mức độ nhiễm độc III, IV khoảng 12%<br />
[5]. Tỷ lệ các biến chứng phụ thuộc vào<br />
phác đồ và thể trạng của BN, nhưng các<br />
biến chứng sau điều trị hóa chất vẫn là mối<br />
lo ngại cho thầy thuốc và BN.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu kết quả gây tắc ĐMPQ ở 39<br />
BN UTP không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV,<br />
bước đầu chúng tôi nhận thấy:<br />
- Điểm thể trạng đều tăng và tăng nhiều<br />
sau tháng 1, 2 so với nhóm điều trị hóa chất<br />
(p < 0,05). Các triệu chứng ho, ho máu, đau<br />
ngực đều giảm rõ rệt sau điều trị 1, 2, 3 tháng<br />
và tỷ lệ ho máu giảm nhiều hơn so với điều<br />
trị hóa chất (2,5% so với 6,6%) (p < 0,05).<br />
- Đáp ứng hoàn toàn trên X quang gặp<br />
tỷ lệ tương ứng sau 1, 2, 3 tháng là 15,3%;<br />
15,3%; 12,8%. Tỷ lệ BN đáp ứng một phần<br />
và ổn định đều cao hơn nhóm điều trị hóa<br />
chất. Tỷ lệ BN tiến triển không khác biệt so<br />
với nhóm điều trị hóa chất (p > 0,05).<br />
- Tỷ lệ các biến chứng sau gây tắc<br />
ĐMPQ là 51,2%, trong đó đau ngực đơn<br />
thuần gặp nhiều nhất (30,7%), sốt đơn<br />
thuần hay sốt kết hợp với đau ngực gặp 10,2%.<br />
<br />
101<br />
<br />