intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật giảm đau sau mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Quân Y 175

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày giới thiệu kỹ thuật mới giảm đau sau mổ bằng tê mặt phẳng cơ dựng sống và bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bằng tê mặt phẳng cơ dựng sống tại Bệnh viện Quân Y 175.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật giảm đau sau mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Quân Y 175

  1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢM ĐAU SAU MỔ BẰNG GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ DỰNG SỐNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Bùi Quốc Khánh¹ , Phùng Thế Quang¹, Đỗ Văn Tưởng¹, Bùi Thị Hoa1, Nguyễn Chí Dũng¹ TÓM TẮT Mục tiêu: Giới thiệu kỹ thuật mới giảm đau sau mổ bằng tê mặt phẳng cơ dựng sống và bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bằng tê mặt phẳng cơ dựng sống tại Bệnh viện Quân Y 175. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Kết quả : Bước đầu ứng dụng kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật đã đạt được hiệu quả giảm đau tốt, đem lại hài lòng cho người bệnh. Không có biến chứng trong và sau thủ thuật. Kết luận: Tê mặt phẳng cơ dựng sống( ESPB:Erector Spine Plane Block) là kỹ thuật mới áp dụng tại BVQY 175 sẽ mở ra hướng đi mới cho giảm đau trong và sau mổ. Từ khóa: Tê mặt phẳng cơ dựng sống THE FIRST STEP RESULT OF TECHNIQUE TO REDUCE PAIN AFTER SURGERY BY ULTRASOUND GUIDED ERECTOR SPINE PLANE BLOCK AT THE MILITARY HOSPITAL 175 SUMMARY Objective: Introducing a new technique for post-operative pain with erector spine plane block and initially assessing the effectiveness of post-operative pain with erector spine plane block at Military Hospital 175. 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quốc Khánh (drkhanh175@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/8/2021, ngày phản biện: 06/10/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2021 21
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/20121 Method: Cross-sectional description Result: The first step of erector spine plane block after surgery has been effectively reducing the pain, giving the patient satisfaction. No complications in and after the procedure. Conclusion: Erector spine plane is a new technique that applies at Military Hospital 175 will open the new direction pain during and after surgery. Key word: Erector Spine Plane Block( ESPB) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng sống. Vì vậy, việc giảm đau sau phẫu thuật là điều cần thiết và quan trọng Hiện nay, việc sử dụng opioid để trong quá trình điều trị bệnh nhân. giảm đau trong phẫu thuật đến nay đã bộc lộ quá nhiều hạn chế và nguy hiểm cho Giảm đau sau phẫu thuật sẽ giúp người bệnh. Với kỹ thuật giảm đau bằng bệnh nhân vận động sớm sau mổ, giúp gây tê vùng sử dụng thuốc tê thế hệ mới nhanh chóng hồi phục, giảm thiểu thời mang lại hiệu quả điều trị cao khi bệnh gian nằm viện và chi phí điều trị. Bệnh nhân được giảm đau tối đa sau mổ, rất an nhân có thể nhanh chóng trở lại cuộc toàn, rút ngắn thời gian nằm viện và phục sống sinh hoạt ngày thường, đảm bảo chất hồi giúp người bệnh nhanh chóng trở lại lượng lao động và cuộc sống sau khi hồi cuộc sống bình thường. phục của người bệnh. Đặc biệt là sau phẫu thuật lồng ngực việc giảm đau sau mổ là Việc điều trị giảm đau sau phẫu vô cùng quan trọng góp phần phục hồi thuật không chỉ là việc giúp bệnh nhân chức năng hô hấp, chất lượng điều trị cho giảm bớt những đau đớn trên cơ thể sau bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi triển khai kỹ khi trải qua một buổi phẫu thuật mà còn thuật này nhằm 2 mục tiêu: liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp, bác sĩ không thể thờ ơ trước việc bệnh Giới thiệu kỹ thuật mới gây tê mặt nhân có biểu hiện đau đớn và phải tìm ra phẳng cơ dựng sống (Erector Spine Plane phương pháp giúp đỡ người bệnh. block) dưới hướng dẫn siêu âm tại BVQY 175 . Nếu người bệnh không được điều trị giảm đau sau mổ sẽ gây ra nhiều biến Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong nếu đau sau phẫu thuật bằng gây tê mặt phẳng không điều trị kịp thời. Nếu đau chuyển cơ dựng sống (Erector Spine Plane block) . sang mạn tính thì người bệnh phải chịu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP những cơn đau dai dẳng kéo dài làm giảm NGHIÊN CỨU 22
  3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đối tượng nghiên cứu cột sống từ sau lưng để ngăn chặn tín hiệu - 11 bệnh nhân phẫu thuật lồng đau trước khi được truyền tới tủy sống. Kỹ ngực và phẫu thuật bụng từ tháng 10 năm thuật giảm đau vùng mới này tuyệt đối an 2020 đến tháng 1 năm 2021. toàn, có thể thay thế hoàn toàn morphin giảm đau trong và sau phẫu thuật. Tiêu chuẩn chọn bệnh: ESPB là một kỹ thuật gây tê vùng - Bệnh nhân phẫu thuật lồng ngực mới có thể được sử dụng để giảm đau cho và phẫu thuật ổ bụng. nhiều quy trình phẫu thuật khác nhau hoặc - Bệnh nhân không có các bệnh lý để kiểm soát cơn đau cấp tính hoặc mãn mạn tính kèm theo. tính. Báo cáo đầu tiên về việc sử dụng thành - Bệnh nhân khỏe mạnh theo Hiệp công quy trình này là vào năm 2016; ESP hội gây mê hồi sức Mỹ ( ASA ≤ II) được sử dụng để kiểm soát cơn đau thần kinh lồng ngực ở một bệnh nhân bị bệnh - Bệnh nhân có thể trạng gầy di căn xương sườn và gãy xương sườn. Tiêu chuẩn loại trừ : [1] Vì đây là một kỹ thuật tương đối mới, - Bệnh nhân có rối loạn đông máu nên ESPB vẫn còn trong nhiều nghiên cứu kèm theo. khác nhau đang được tiến hành. - Bệnh nhân có nhiễm trùng da tại Giải phẫu và sinh lý học vị trí gây tê. ESPB thường được thực hiện bằng - Bệnh nhân không đồng ý làm thủ kỹ thuật hướng dẫn siêu âm trong mặt thuật. phẳng. Nó là một khối mặt phẳng cạnh cột sống, trong đó vị trí kim nằm giữa cơ dựng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: sống lưng và các mỏm ngang cột sống, và Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Sử dụng gây tê cục bộ được thực hiện, ngăn chặn thuật toán thống kê, xử lí số liệu bằng tín hiệu cảm giác các dây thần kinh lưng chương trình SPSS 22.0 và bụng của các dây thần kinh cột sống 2.2.1 Cách tiếp cận đối tượng ngực và bụng. [1] Sự ngăn chặn này của nghiên cứu dây thần kinh lưng và bụng của dây thần kinh cột sống giúp đạt được phong bế cảm ESPB là kỹ thuật gây tê tiêm một giác của thành ngực và bụng trước, sau và lần hoặc thông qua đặt catheter để truyền bên. liên tục vào dưới cơ dựng sống bên cạnh 23
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/20121 Hình 1: Hình ảnh giải phẫu của mặt phẳng cơ dựng sống Có giả thuyết cho rằng khối đa giác khuếch tán của thuốc gây tê cục bộ được mạc là do sự lan toả của thuốc gây tê cục tiêm qua các mô liên kết và hướng tới các bộ được tiêm vào.  Sự lan rộng này được rễ thần kinh tủy sống. [7] Một nghiên cứu hỗ trợ bởi cơ thắt lưng ngực, kéo dài qua gần đây hơn đã mô tả sự lan truyền qua thành sau lồng ngực và bụng. [5] Chin và màng cứng và ngoài màng cứng của thuốc cộng sự. Đã ghi nhận sự lan truyền thuốc gây tê cục bộ trong quá trình phong bế ESP tê cục bộ trong tử thi và lưu ý rằng về mặt bằng MRI. Các tác giả lưu ý rằng ESPB có X quang, sự lan truyền thuốc gây tê cục bộ thể có lợi hơn so với các mặt phẳng giao kéo dài 3 hoặc 4 mức độ từ chỗ tiêm một diện lồng ngực khác vì sự lây lan này và cách thận trọng. [5] Cơ chế hoạt động là sự kết quả là giảm đau nội tạng bụng [8]. Hình 2: Hình ảnh mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm. 24
  5. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.2.2 Phương thức tiến hành sau 3h. Bệnh nhân được khám tiền mê , tư Sau 3h chuyển bệnh nhân về khoa vấn giải thích về thủ thuật ESPB sau khi đánh giá thang điểm đau cũng như Bệnh nhân sẽ được khởi mê bằng các chỉ số về hô hấp và tuần hoàn. Fentanyl + Propofol + Arduan( hoặc Đánh giá lại thang điểm VAS, tác Rocuronium) dụng phụ cũng như biến chứng sớm sau 6h Duy trì mê bằng thuốc mê hô hấp tại khoa lâm sàng. Sevoflorane 2-3% + Fentanyl Hướng dẫn sử dụng thang điểm Trước khi phẫu thuật kết thúc tiến nhìn VAS(Visual Analog Scale) hành thủ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng Thang điểm này là một đường sống (Erector Spine Plane block) dưới thẳng dài 100mm với hai đầu và 2 mặt: hướng dẫn siêu âm bơm 20ml Anaropin một đầu là không đau và đầu kia là đau 0,25% rồi chuyển bệnh nhân ra khu hồi tỉnh. không chịu đựng nổi. Mặt trước là hình Tại khu hồi tỉnh rút ống nội khí ảnh mặt người với các mức độ đau, mặt quản theo dõi các chỉ số hô hấp, tuần hoàn, sau là con số tương ứng mặt người phía đánh giá cường độ đau bằng thang điểm trước. Người bệnh đánh dấu lên hình ảnh nhìn (VAS: Visual Analog Scale) và thang ở điểm mô tả đúng nhất cường đau của họ. điểm hình tại các thời điểm sau 1h, sau 2h, Bác sĩ đối chiếu mặt sau của thước đo có số tương ứng với hình ảnh ở mặt trước. Hình 3: Thước đo thang điểm VAS(Visual Analog Scale) Không đau: 0 đ; Đau nhẹ : 1-3 đ; Đau vừa: 4-6 đ; Đau nhiều:7-8 đ; Đau dữ dội : > 8 đ 25
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/20121 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1: Đặc điểm chung bệnh nhân Đặc điểm n % Nam 4 36,36 Nữ 7 63,64 Tuổi 48,2 ± 12,1* BMI 18,15 ± 1,2* * Trung bình và độ lệch chuẩn Nhận xét: Bệnh nhân đa số là trong độ tuổi trung niên và có thể trạng gầy 3.2. Phân bố bệnh nhân theo phẫu thuật Bảng 2: Phân loại bệnh nhân theo phẫu thuật Đặc điểm n % Phẫu thuật tim hở 2 18,18 Phẫu thuật cắt thùy phổi 5 45,45 Phẫu thuật Patey 2 18,18 Phẫu thuật mổ mở cắt dạ dày 1 9,09 Phẫu thuật mổ mở lấy sỏi niệu quản 1 9,09 Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu phẫu thuật lồng ngực 9/11 (81,8%) 3.3.Tình trạng bệnh trước mổ Bảng 3: Phân loại bệnh nhân theo Hiệp hội gây mê hồi sức Mỹ (ASA) Đặc điểm n (%) ASA I 5 ASA II 6 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân khỏe không mắc các bệnh mạn tính. 26
  7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3.4 Các chỉ số theo dõi Bảng 4: Bảng các chỉ số huyết động Thời gian Ngay sau Sau chích Sau chích Sau chích Sau chích chích tê tê 1h tê 2h tê 3h tê 6h Chỉ số Mạch * 67,8 ± 6,9 69,9 ± 6,4 73,5 ± 5,8 76,3 ± 6,5 79,4 ± 4,8 117,4 ± 118,4 ± 120,1 ± 127,8 ± Huyết áp tâm thu* 118,3± 8,8 8,9 5,9 5,8 4,8 Huyết áp tâm trương* 56,5 ± 2,8 57,8 ± 3,3 59,9 ± 2,8 61,4 ± 3,4 61,5 ± 3,0 *Trung bình và độ lệch chuẩn Nhận xét: Các chỉ số thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 3.5 Theo dõi về độ đau theo thang điểm VAS ( Visual Analog Scale) Bảng 5: Theo dõi mức độ đau Ngay sau Sau chích Sau chích Sau chích Sau chích Thời gian chích tê tê 1 h tê 2h tê 3h tê 6h Bệnh nhân VAS* 0,27 đ 1đ 1,82 đ 3,27 đ chưa tỉnh * Trung bình của 11 bệnh nhân Nhận xét: Bệnh nhân cảm thấy hầu như không đau đến đau mức độ nhẹ sau 3h theo dõi tại khu hồi tỉnh. Sau 6h đa số bệnh nhân đều cảm thấy đau mức độ trung bình. 27
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/20121 3.6 Tác dụng phụ, biến chứng Bảng 6: Tác dụng phụ, biến chứng Tác dụng phụ, biến chứng n (%) Nôn 1(9,1) Buồn nôn 1(9,1) Ngộ độc thuốc tê 0 Tràn khí màng phổi 0 Máu tụ tại vị trí tiêm 0 Thủ thuật thất bại 0 Nhận xét: Trong số 11 bệnh nhân kinh xuất phát từ tủy sống đi qua lỗ ghép không có trường hợp nào thủ thuật thất bại từ T1- T12 [2,3]. Để đánh giá hiệu quả của hoặc có biến chứng sớm. Có 1 bệnh nhân giảm đau của tê cơ dụng sống chúng tôi cảm thấy buồn nôn và 1 bệnh nhân nôn ít dựa vào cả 2 yếu tố khách quan và chủ tại phòng hồi tỉnh. quan của bệnh nhân. Yếu tố khách quan là dựa vào các chỉ số huyết động, hầu như 4. BÀN LUẬN các chỉ số huyết động thay đổi không có - Để kết quả nghiên cứu khách ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Không có quan đa số bệnh nhân chúng tôi lựa chọn trường hợp nào gây rối loạn nhịp cũng như đều là bệnh nhân khỏe không có tiền sử dao động huyết áp. Yếu tố chủ quan là dựa mắc các bệnh mạn tính. Đặc biệt lựa chọn vào thang điểm đánh giá mức độ đau qua bệnh nhân có thể trạng gầy ( BMI 18,15 ± cảm nhận của bệnh nhân ( VAS). Điểm 1,2) để thủ thuật được tiến hành dễ dàng VAS trung bình sau 1h; 2h; 3h lần lượt là chính xác , kết quả không bị ảnh hưởng 0,27đ ; 1đ; 1,82đ.Trong thời gian theo dõi của lỗi kỹ thuật chích tê. sau 3h bệnh nhân hầu như không đau ,có - Bệnh nhân được chọn theo tiêu cũng chỉ mức độ nhẹ. Sau 6h bệnh nhân chuẩn chọn bệnh. Bản chất của giảm đau hầu như đều đau mức độ trung bình( VAS bằng tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector trung bình sau 6h là 3,27đ). Giải thích cho Spine Plane block) là ngăn chặn tín hiệu trường hợp sau phẫu thuật cắt thùy phổi đau theo đường hướng tâm về tủy sống mặc dù gây tê mặt phẳng cơ dựng sống của dây thần kinh cảm giác. Cảm giác của (Erector Spine Plane block) bệnh nhân thành ngực và thành bụng do các dây thần vẫn cảm thấy đau nhẹ âm ỉ do cảm giác 28
  9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU đau của lá tạng màng phổi đi theo dây thần Tất cả các bệnh nhân được làm kinh X về trung khu cảm giác.[4,5,6] Đối thủ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống với trường hợp như vậy chỉ cần phối hợp không có bệnh nhân nào ngộ độc thuốc Paracetamol 1g TTM. tê cũng như biến chứng do kỹ thuật vì vị - Thời gian kéo dài giảm đau trí tiến hành nằm xa mạch máu lớn, màng của bệnh nhân phụ thuộc vào sinh khả phổi, tủy sống. Chỉ có 1 bệnh nhân buồn dụng của thuốc tê. Thuốc tê chúng tôi sử nôn(9,1%) và 1 BN nôn(9,1%) sau chích dụng Ropivacain(Anaropin) 0,5% .[7,8] tê 1h. Tác dụng nôn và buồn nôn này do Ropivacain là thuốc tê nhóm Amino amid tác dụng phụ của thuốc tê Anaropin. Tác ít có độc tính trên tim mạch, có thời gian dụng phụ đó sẽ hết khi chúng tôi cho khởi phát 5-10 phút, thời gian tác dụng thêm thuốc chống nôn cho bệnh nhân là đỉnh 1-2h, thời gian tác dụng kéo dài 5-6h. Metoclopramid 10mg TMC. Tỉ lệ tác dụng Chính vì vậy mà khi hết tác dụng thuốc tê phụ thuốc tê cũng giống với nhiều nghiên khoảng 6h bệnh nhân đều cảm thấy đau cứu tác giả trong và ngoài nước. mức độ trung bình và cần cho bổ sung Do chưa có Catheter nên chúng thuốc giảm đau khác. Thời gian tác dụng tôi chỉ chích tê 1 liều bolus duy nhất sau thuốc tê cũng giống với nhiều nghiên cứu mổ cho bệnh nhân. Trong tương lai chúng trên thế giới. tôi sẽ sử dụng Catheter vào khoang dưới - Tê mặt phẳng cơ dựng sống cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm (Erector Spine Plane block) tại vị trí cột để giảm đau trong và sau mổ. Giúp giảm sống ngực không ảnh hưởng đến hô hấp đau bệnh nhân được kéo dài mà sau mổ của bệnh nhân. Như chúng ta đã biết quá không cần kết hợp thêm thuốc cũng như trình hô hấp bình thường được thực hiện phương pháp giảm đau khác, đặc biệt là bởi các cơ hô hấp hít vào. Các cơ hô hấp giảm opioid . tham gia thì hít vào chủ yếu do cơ hoành, 5. KẾT LUẬN ngoài ra do các cơ liên sườn ngoài, cơ ức Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống đòn chũm, cơ răng, cơ cánh mũi. Thần dưới hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật mới tại kinh chi phối cho cơ hoành ( cơ hô hấp Bệnh viện Quân Y 175 . Trong tương lai chính thì hít vào) là dây thần kinh hoành sẽ ứng dụng kỹ thuật này cho nhiều phẫu xuất phát từ ngành trước C3,C4,C5. Dây thuật khác để giảm đau trong và sau mổ, thần kinh hoành đi từ vùng cổ trước bên hạn chế được sử dụng opioid. vào trung thất và đến chi phối cơ hoành. Vì vậy nên kĩ thuật ESPB an toàn cho người Bước đầu ứng dụng kỹ thuật ESPB bệnh trong và sau thủ thuật. vào sau phẫu thuật thu được kết quả giảm 29
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/20121 đau tốt góp phần hiệu quả vào chăm sóc và Neurosurg.;126:e779–ee85. doi: điều trị bệnh nhân sau phẫu thuật. 10.1016/j.wneu.2019.02.149.  [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] TÀI LIỆU THAM KHẢO 5.  Tsui BCH, Fonseca A, 1. Forero M, Adhikary SD, Lopez Munshey F, McFadyen G, Caruso H, Tsui C, Chin KJ.(2016)The erector TJ.(2019) The erector spinae plane (ESP) Spinae plane block: a novel analgesic block: a pooled review of 242 cases.  J technique in thoracic neuropathic Clin Anesth.;53:29–34. doi: 10.1016/j. pain. Reg Anesth Pain Med.; 41:621–627. jclinane.2018.09.036.  [PubMed] doi:10.1097/AAP.0000000000000451. [CrossRef] [Google Scholar] [PubMed][CrossRef] [Google Scholar] 6.  Longo F, Piliego C, Tomaselli 2. Aksu C, Kus A, Yorukoglu HU, E, Martuscelli M, Agro FE.(2020) Tor Kilic C, Gurkan Y.(2019) Analgesic Erector spinae plane block allows non- effect of the bi-level injection erector intubated vats-wedge resection.  J Clin spinae plane block after breast surgery: a Anesth.;60:89–90. doi: 10.1016/j. randomized controlled trial. Agri. ;31:132– jclinane.2019.08.044.  [PubMed] 137. [PubMed] [Google Scholar] [CrossRef] [Google Scholar] 3.  Ibrahim M, Elnabtity 7. Bang S, Choi J, Kim ED.(2020) AM.(2019) Analgesic efficacy of erector A high thoracic erector spinae plane block spinae plane block in percutaneous used for sympathetic block in patients nephrolithotomy : a randomized controlled with upper extremity complex regional trial.  Anaesthesist;68:755–761. doi: pain syndrome.JClinAnesth;60:99¬100. 10.1007/s00101-019-00673-w.  [PubMed] doi:10.1016/j.jclinane.2019.09.011. [CrossRef] [Google Scholar] [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 4.  Yayik AM, Cesur S, Ozturk 8. Hansen TG.(2004) Ropivacaine: F.(2019) Postoperative analgesic efficacy a pharmacological review.  Expert Rev of the ultrasound-guided erector Spinae Neurother ; 4: 781–791. [PubMed] [Google plane block in patients undergoing Scholar] lumbar spinal decompression surgery: a randomized controlled study.  World 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0