VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU ĐỖ<br />
CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN<br />
Nguyễn Văn Chương1, Bùi Chí Bửu2, Nguyễn Thị Lang3,<br />
Nguyễn Hữu Hỷ1, Trần Hữu Yết1, Võ Như Cầm1,<br />
Nguyễn Văn Long1, Trần Văn Sỹ1, Đinh Văn Cường1 và cs.<br />
1<br />
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc<br />
2<br />
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam<br />
3<br />
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Result of breeding legumes varieties<br />
for ecology of Southeast and Western Highland<br />
<br />
Result of breeding legumes varieties for ecology of Southeast and Western Highland from 2009 -<br />
2012 had identified HL07-15, HLĐN 29, HLĐN 25 soybean varieties, GV 10 groundnut variety and HLĐX<br />
6, HLĐX 7 mungbean varieties have been high yield potential, stability, and wide adaptation on many<br />
regions of Southern Vietnam. The soybean varieties have growth duration from 80 to 85 days, the yields<br />
ranger from 2 to 3.5 tonnes/ha depending on crop and other regions, It have good tolerance to soybean<br />
rust. GV10 variety belongs to Spanish type, growth duration from 92 to 97 days, the pod average<br />
yields of 2,0 - 2,4 tons/ha, highest yield of GV10 can reach 3,5 tons/ha. GV10 shows resistance to late<br />
leaf spot and rush medium grade (3 - 5). HLĐX 6 and HLĐX 7 have growth duration from 62 to 70 days,<br />
mature uniform is very concentrated, the yields ranger from 1.32 to 1.88 tonnes/ha, they shows<br />
resistance to mosaic virus and Cescospora leaf spot disease.<br />
Keywords: Breeding, Soybean, Groundnut, mungbean varieties, South East, Western Highland.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ * khoảng 70 nghìn ha, giảm hơn 30 ngàn ha so với<br />
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai vùng 2005. Diện tích giảm và năng suất thấp đã kéo<br />
sinh thái thuận lợi phát triển nông lâm nghiệp, là theo sự giảm sản lượng đáng kể, so với 2005, sản<br />
vùng trọng điểm phát triển công nghiệp được lượng của các cây trồng này đã giảm gần 50%<br />
xem là trục tam giác phát triển nằm trong vùng (Niên giám thống kê 2012). Hệ qủa của việc<br />
kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Nam, có vai giảm sản lượng liên tiếp trong nhiều năm nên<br />
trò quyết định trong chiến lược phát triển cho cả nguyên liệu của 3 cây trồng này trên thị trường bị<br />
khu vực hiện nay cũng như trong tương lai thiếu trầm trọng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dầu<br />
(Nguyễn Văn Chương, 2013). thực vật và thức ăn gia súc, hằng năm Việt Nam<br />
phải nhập khẩu nguyên liệu với tổng giá trị lên<br />
Nền nông nghiệp cuả Đông Nam Bộ và Tây đến 3,7 tỷ USD, trong đó riêng khô dầu đậu<br />
Nguyên rất đa dạng và phong phú, nơi đây tập tương đã có 2,7 triệu tấn chủ yếu từ Mỹ và<br />
trung hầu như tất cả các loại cây trồng chủ lực Archentina (Bùi Chí Bửu, 2012), khối lượng này<br />
trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp hàng tương đương 5,4 triệu tấn hạt, cao hơn 20 lần so<br />
hoá cuả nước nhà, ngoài hồ tiêu và cà phê thì các với sản lượng sản xuất được tại Việt Nam. Năm<br />
cây họ Đậu cũng có thế mạnh và được quan tâm 2012, Việt Nam nhập khẩu hơn 1,29 triệu tấn đậu<br />
phát triển. Mặc dù có nhiều giống đậu đỗ mới đã tương béo nguyên chất, tăng 26% so với năm<br />
được phóng thích ra sản xuất tại 2 vùng này, 2011, với kim ngạch nhập khẩu kỷ lục 776 triệu<br />
nhưng do sự lấn át về hiệu quả kinh tế của cây USD, tăng 41% so với năm 2011, dự báo cho các<br />
công nghiệp và sự cạnh tranh của các cây lương năm sau nhập khẩu đậu tương sẽ có xu hướng<br />
thực khác trong sản xuất thời gian gần đây nên tăng lên (Viettrade, 2013), nguồn nguyên liệu này<br />
diện tích và sản lượng của các cây họ Đậu ngày chưa kể đến một lượng lớn dầu thực vật nhập<br />
càng giảm sút nghiêm trọng. Năm 2011, tổng khẩu từ các nước đậu xanh hạt nhập khẩu từ<br />
diện tích lạc, đậu tương, đậu xanh cuả 2 vùng đạt Trung Quốc.<br />
Nhìn chung, sản lượng đậu tương, lạc, đậu<br />
xanh của Việt Nam hiện nay vẫn còn khá thấp so<br />
Người phản biện: TS. Trần Kim Định.<br />
<br />
472<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
với các nước trong khu vực, chưa phát huy hết 2.1.2. Giống lạc<br />
tiềm năng hiện có. Với điều kiện khí hậu, đất đai Giống GV 10: Được chọn tạo từ tổ hợp<br />
phù hợp cho sinh trưởng, phát triển, tiềm năng (GV3 LVT) theo phương pháp phả hệ từ vụ<br />
gia tăng năng suất và diện tích gieo trồng các cây Đông Xuân 2001 - 2002, trong đó giống GV3<br />
trồng này ở các tỉnh phía Nam vẫn còn rất lớn được công nhận sản xuất thử năm 2009; giống<br />
nếu có những giải pháp phù hợp. Hiện nay, lạc LVT được công nhận TBKT năm 1998.<br />
Chính phủ cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT<br />
đang có nhưng ưu tiên nghiên cứu phát triển cây 2.1.3. Giống đậu xanh<br />
trồng này thông qua Chiến lược quốc gia sau thu + Giống HLĐX 6: Được tuyển chọn từ giống<br />
hoạch lúa gạo, ngô, đậu tương và lạc đến năm V94-208 đột biến với liều chiếu 250 Grey từ<br />
2020 và phấn đấu đạt mục tiêu 1 triệu ha đậu đỗ 2009, qua quá trình đánh giá từ M1 đến M6, sau<br />
(Quyết định số 20/2007/QĐ-BNN; Quyết định số đó tuyển chọn và nhân dòng triển vọng.<br />
35/QĐ-BNN-KHCN). + Giống HLĐX 7: Được chọn tạo từ tổ hợp<br />
Để gia tăng diện tích và sản lượng đậu đỗ lai (V94 - 208 V 87-13) năm 2009, theo<br />
nói chung ngoài việc thiếp lập các vùng nguyên phương pháp phả hệ, thông qua quy trình đánh<br />
liệu, cần thiết phải có giống mới năng suất cao ổn giá dòng lai từ F1 - F6 để tuyển chọn giống mới,<br />
định, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, khả năng trong đó: V94-208 với tên gốc VC 4111A nhập<br />
thích nghi rộng với điều kiện sinh thái. Do đó, nội vào Việt Nam 1994 từ AVRDC, được công<br />
công tác nghiên cứu chọn tạo giống thích hợp nhận sản xuất thử năm 1999; giống V87-13 với<br />
phát triển cho vùng Đông Nam Bộ và Tây tên gốc VC 3178A nhập nội vào Việt Nam 1987,<br />
Nguyên là rất cần thiết và cấp bách. được công nhận sản xuất thử năm 1991.<br />
Ngoài nguồn vật liệu nêu trên còn có rất<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều dòng lai, dòng đột biến, giống triển vọng<br />
2.1. Vật liệu được tuyển chọn từ lai tạo, xử lý phóng xạ của<br />
đề tài đã tham gia trong quá trình đánh giá<br />
2.1.1. Giống đậu tương<br />
tuyển chọn.<br />
+ Giống HL 07-15: Được chọn tạo từ tổ hợp<br />
Báo cáo này chỉ trình bày kết quả khảo<br />
(HL 203 HL 92) theo phương pháp phả hệ,<br />
nghiệm sinh thái ở 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây<br />
trong đó: Giống HL 203 tên gốc GC 84058-18-4<br />
Nguyên từ 2010 - 2012 sau quá trình tuyển chọn<br />
nhập nội vào Việt Nam năm 1999, từ AVRDC,<br />
dòng thuần, so sánh sơ bộ và chính quy.<br />
được công nhận chính thức năm 2010; giống HL<br />
92, tên gốc AGS 327 nhập nội vào Việt Nam 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
năm 1999, được công nhận chính thức năm 2002.<br />
2.2.1. Phương pháp khảo nghiệm giống<br />
+ Giống HLĐN 29: Được chọn tạo theo<br />
phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị Thực hiện theo quy phạm khảo nghiệm giá<br />
phân tử S35 Langrisat 1. Giống được chọn tạo trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) của Bộ<br />
từ tổ hợp lai (HLĐN 1 Kettum), trong đó Nông nghiệp và PTNT: khảo nghiệm giống đậu<br />
Kettum là giống cho và HLĐN 1 là giống nhận. tương (10TCN 339-2006); khảo nghiệm giống<br />
Lai tạo từ năm 2002, dựa trên Marker S35 lạc (10TCN 340-2006); khảo nghiệm giống đậu<br />
Langrisat 1, hồi giao đến đời BC5 và tự thụ đến xanh (10TCN 468-2001). Mỗi loại cây trồng<br />
BC5F2, giống được thanh lọc tính kháng rỉ thực hiện trên 6 địa điểm, diện tích ô thí nghiệm<br />
trong phòng từ năm 2005 - 2006 tại đồng bằng 20m2, với 3 lần nhắc lại, phân tích tương tác kiểu<br />
sông Cửu Long. gen môi trường theo phương pháp Eberhart-<br />
Russel (1966) và AMMI-IRRISTAT (1998).<br />
+ Giống HLĐN 25: Được chọn tạo theo<br />
phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị Khoảng cách, mật độ gieo và lượng phân<br />
phân tử S35 Langrisat 2, giống được chọn tạo từ bón áp dụng: Đối với đậu tương và đậu xanh,<br />
tổ hợp lai (Nam Vang Just 16), trong đó Just 16 cách hàng 40 - 50cm; cách cây 20cm; gieo 3<br />
là giống cho và Nam Vang là giống nhận. Lai tạo hạt/hốc. Phân bón 40 N + 60 P 2 O 5 + 60 K 2 O<br />
từ năm 2002, dựa trên Marker S35 Langrisat 2, (tương đương 90 kg Urê + 330 kg lân Supe + 100<br />
hồi giao đến đời BC5, tự thụ đến BC5F2 sau đó kg KCl) + 300 kg vôi/ha. Đối với lạc, cách hàng<br />
tuyển chọn và nhân dòng triển vọng. 25 - 30cm; cách cây 10-15cm; gieo 2 hạt/hốc.<br />
<br />
473<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Phân bón 30 - 50 N + 80 - 100 P 2 O 5 + 40 - 60 pháp đa phương, phân tích AMMI (Additive main<br />
K 2 O (tương đương 60 - 100 kg Urê + 400 - 500 effects and multiplicative interaction) theo phần<br />
kg lân Supe + 60 -100 kg KCl) + 300 - 500 kg mềm IRRISTAT for window.<br />
vôi/ha.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá<br />
3.1. Kết quả chọn tạo giống đậu tương<br />
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá số liệu<br />
đều dựa theo phương pháp chung của Tiêu chuẩn Bộ giống khảo nghiệm đậu tương KNĐN 1<br />
ngành, đậu tương 10TCN339:2006; lạc 10TCN được thực hiện trên 2 vùng Đông Nam Bộ và<br />
340:2006; đậu xanh 10TCN 468: 2001. Tây Nguyên chủ yếu ở các tỉnh Đồng Nai, Đắk<br />
Lắk qua các vụ trồng Hè Thu, Thu Đông, Đông<br />
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu Xuân từ năm 2010 - 2011. Tổng hợp các đặc<br />
+ Phân tích sự khác biệt giữa các nghiệm tính nông học cơ bản của bộ giống qua 6 địa<br />
thức theo phương pháp Duncan thông qua phần điểm cho thấy, các giống đều thuộc nhóm ngắn<br />
mềm MSTATC version 1992 và SAS version 9.1 ngày (81-86 ngày), trọng lượng 100 hạt từ trung<br />
bình đến khá, nhiễm bệnh gỉ sắt từ rất nhẹ đến<br />
+ Phân tích tính ổn định và thích nghi: Theo<br />
trung bình (1-5), trong đó giống HL07-15;<br />
phương pháp của Eberhart và Russell (1966).<br />
HLĐN 25; HLĐN 29 nhiễm rất nhẹ đến nhẹ;<br />
+ Phân tích tương tác kiểu gen với môi trường, các giống có hàm lượng protein và lipid từ trung<br />
mô hình hoá sự thích nghi của giống: Dùng phương bình đến khá (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Tổng hợp một số đặc tính của các giống đậu tương triển vọng KNĐN 1<br />
<br />
Bệnh Hàm lượng (%)<br />
TGST Cao cây Số quả P 100 hạt<br />
TT Tên giống<br />
(ngày) (cm) chắc/cây (g) gỉ sắt (cấp) Protein Lipid<br />
<br />
1 DT 84 81 - 85 52 - 64 26 - 33 15 - 17 3-5 33,9 21,0<br />
<br />
2 DT 2006 77 - 85 49 - 61 26 - 31 14 - 15 3-5 34,0 20,4<br />
<br />
3 HL 07-15 78 - 84 56 - 64 32 - 41 15 - 17 1-3 32,0 20,3<br />
<br />
4 HL 10-4 81 - 85 50 - 61 23 - 34 14 - 16 1-5 34,6 20,1<br />
<br />
5 HL 10-5 81 - 86 52 - 61 26 - 34 15 - 16 1-5 34,0 20,4<br />
<br />
6 HL 203 (Đ/C 1) 81 - 85 57 - 64 26 - 36 14 - 18 3-5 34,3 20,4<br />
<br />
7 MTĐ 176 82 - 86 55 - 65 26 - 33 15 - 17 3-5 34,2 20,2<br />
<br />
8 HLĐN 1 78 - 85 54 - 62 28 - 35 14 - 17 1-3 36,2 18,8<br />
<br />
9 HLĐN 25 78 - 84 56 - 65 29 - 37 15 - 18 1-3 32,9 21,4<br />
<br />
10 HLĐN 29 80 - 84 56 - 65 35 - 43 16 - 18 1-3 34,7 24,0<br />
<br />
11 HLĐN 112 81 - 85 54 - 64 27 - 35 15 - 18 3-3 35,5 17,6<br />
<br />
12 N.Vang (Đ/C 2) 83 - 86 53 - 61 22 - 33 13 - 15 5-5 36,2 18,6<br />
<br />
<br />
Trong vụ Đông Xuân 2010/2011 năng suất 2,21 tấn/ha, trong đó các giống HL 07-15, HLĐN<br />
biến động từ 1,73 - 2,44 tấn/ha, trong đó các giống 25 và HLĐN 29 đạt 2,19; 1,95 và 2,21 tấn/ha theo<br />
HL 07-15, HLĐN 25 và HLĐN 29 đạt 2,37; 2,35 thứ tự. Các giống có năng suất vượt đối chứng Nam<br />
và 2,44 tấn/ha theo thứ tự. Năng suất trung bình vang từ 12 - 50%, trong đó 3 giống HLĐN 25,<br />
trong vụ Hè Thu và Thu Đông biến động từ 1,6 - HL07-15 và HLĐN 29 vượt từ 39 - 50% (bảng 2).<br />
<br />
<br />
<br />
474<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Năng suất các giống triển vọng KNĐN 1 qua các thời vụ, địa điểm trồng<br />
tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên từ 2010 - 2011<br />
(Đơn vị tính: Tấn/ha)<br />
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu/Thu Đông<br />
Năng So đối<br />
CuM gar<br />
TT Tên giống TB ĐN ĐQ ĐN CưMgar TB ĐN TB ĐN suất TB chứng<br />
TB ĐL TB chung (%)<br />
10/11 10/11 ĐL 10/11 2011 2011<br />
2011<br />
b cd cd bc cd b<br />
1 DT 84 1,78 1,82 1,97 1,86 1,72 1,78 1,62 1,70 1,78 115<br />
b d de c d b<br />
2 DT 2006 1,67 1,70 1,81 1,73 1,63 1,68 1,51 1,61 1,67 108<br />
a a ab a ab a<br />
3 HL 07-15 2,30 2,47 2,34 2,37 2,28 2,28 2,02 2,19 2,28 147<br />
b cd cd bc d b<br />
4 HL 10-4 1,78 1,82 1,93 1,84 1,72 1,67 1,62 1,67 1,75 113<br />
b d cd c cd b<br />
5 HL 10-5 1,73 1,77 1,97 1,82 1,66 1,77 1,55 1,66 1,74 112<br />
ab bcd bc abc abcd b<br />
6 HL 203 (Đ/C 1) 2,02 1,97 2,17 2,05 2,00 2,02 1,42 1,80 1,93 125<br />
ab cd de bc bcd b<br />
7 MTĐ 176 1,87 1,82 1,81 1,83 1,72 1,85 1,63 1,74 1,78 115<br />
ab a-d bc abc abcd b<br />
8 HLĐN 1 1,92 2,05 2,19 2,05 1,87 2,00 1,52 1,79 1,92 124<br />
a abc ab ab abc b<br />
9 HLĐN 25 2,32 2,28 2,45 2,35 2,18 2,17 1,51 1,95 2,15 139<br />
a ab a a a a<br />
10 HLĐN 29 2,35 2,45 2,52 2,44 2,28 2,33 2,02 2,21 2,32 150<br />
b d de bc cd b<br />
11 HLĐN 112 1,75 1,72 1,78 1,75 1,70 1,80 1,51 1,67 1,71 110<br />
b d c d b<br />
12 N VANG (Đ/C 2) 1,63 1,67 1,59 e 1,63 1,55 1,57 1.30 1,47 1,55 100<br />
CV (%) 11,02 10,93 7,85 - 12,05 14,54 13,97 - -<br />
** ** ** *<br />
F tính 4,45 5,47 9,77 - 4,27 2,42 - - -<br />
Trung bình 1,93 1,96 2,04 - 1,86 1,91 1,60 - -<br />
Ij 0,043 0,076 0,161 - -0,024 0,026 -0,281 - -<br />
Ghi chú: TB: Trảng Bom; ĐQ: Định Quán; ĐN: Đồng Nai; CM: CưM Gar; ĐL: Đắk Lắk; TB: Trung bình;<br />
KNĐN: Khảo nghiệm đậu nành; Ij: Chỉ số môi trường.<br />
<br />
Phân tích phương sai và độ ổn định qua chỉ số thích nghi (bi) cho kết quả: Giống HLĐN<br />
nhiều điểm, cho thấy: Năng suất giữa các điểm 29 và HL 07-15 cho năng suất tương đối ổn định<br />
và năng suất giữa các giống có sự khác biệt rất có và thích nghi rộng. Giống HLĐN 25 cho năng<br />
ý nghĩa (P 0,05) và bi là 0,870<br />
mức P 0,05), giống có năng suất tương đối ổn<br />
năng suất theo mô hình của Eberhart và Russell định và thích nghi rộng, bảng 6.<br />
cho thấy: Giống GV 10 có năng suất trung bình<br />
<br />
Bảng 5. Năng suất của các giống lạc triển vọng KNĐP 1 qua các thời vụ và địa điểm trồng<br />
tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên 2010 - 2011<br />
(Đơn vị tính: Tấn/ha)<br />
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Thu Đông Năng<br />
NS So Đ/C<br />
TT Tên giống GD TN TB ĐN CM ĐL BB BT TB ĐN TB ĐN suất TB<br />
NS TB TB (%)<br />
10/11 10/11 2011 2011 2011 2011 chung<br />
bc a a a a a<br />
1 GV 10 3,03 2,90 2,97 2,34 3,00 2,60 2,67 2,65 2,75 140<br />
ef abc ab b ab abc<br />
2 GV 12 2,23 2,66 2,45 2,22 2,04 2,47 2,21 2,23 2,30 117<br />
ef abc abc ab abc bc<br />
3 GV 13 2,32 2,66 2,49 2,16 2,21 2,33 2,17 2,22 2,30 117<br />
d cd d ab cd bcd<br />
4 VD 01-1 2,58 2,50 2,54 1,34 2,21 1,93 1,96 1,86 2,09 106<br />
a cd bcd ab cd bcd<br />
5 VD 01-2 3,33 2,46 2,90 1,71 2,50 1,87 1,91 2,01 2,30 117<br />
f de cd ab bcd bcd<br />
6 VD 2-2-3 2,13 2,26 2,20 1,62 2,58 2,00 2,02 2,06 2,10 107<br />
b a bcd b a-d bcd<br />
7 OMĐP 13 3,13 2,96 3,04 1,68 1,95 2,13 2,11 1,97 2,32 118<br />
ef de bcd ab cd cd<br />
8 L 9803-8 2,33 2,26 2,30 1,78 2,42 1,93 1,85 1,99 2,09 106<br />
de e abc b d bcd<br />
9 L 9804 2,43 2,13 2,28 2,04 2,04 1,80 1,93 1,95 2,06 105<br />
f bcd d a bcd ab<br />
10 MD 7 2,15 2,56 2,36 1,44 2,92 2,10 2,33 2,20 2,25 114<br />
c ab cd b bcd bcd<br />
11 HL 25 2,88 2,83 2,85 1,63 2,10 2,07 2,08 1,97 2,26 115<br />
ef e a-d ab d d<br />
12 Địa phương (Đ/C) 2,32 2,03 2,18 1,85 2,26 1,70 1,69 1,87 1,97 100<br />
CV (%) 4,25 6,76 - 4,83 17,59 14,13 13,05 - - -<br />
LSD .05 0,185 0,288 - 0,478 0,702 0,496 0,460 - - -<br />
Trung bình 2,57 2,52 - 1,82 2,35 2,08 2,08 - - -<br />
Ij 0,336 0,283 - -0,418 0,118 -0,158 -0,160 - - -<br />
Ghi chú: GD: Dò Dầu; TN: Tây Ninh; TB: Trảng Bom; ĐN: Đồng Nai; CM: CưM Gar; ĐL: Đắk Lắk; BB: Bắc<br />
Bình, BT: Bình Thuận; NSTB: Năng suất trung bình; Ij: chỉ số môi trường. Giống địa phương được sử<br />
dụng làm đối chứng: tại Đồng Nai, Tây Ninh và Bình Thuận (giống Lỳ); tại Đắk Lắk (giống Sẽ)<br />
<br />
Bảng 6. Tính ổn định và thích nghi của 12 giống lạc khảo nghiệm tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên từ<br />
2010 - 2011.<br />
NS TB của giống Chỉ số ổn định Chỉ số thích nghi Sai số chuẩn (SE)<br />
TT Giống 2<br />
(tấn/ha) (S di) (bi) của bi<br />
a<br />
1 GV 10 2,75 -0,012 0,870 0,145<br />
b * *<br />
2 GV 12 2,30 0,038 0,166 0,368<br />
b *<br />
3 GV 13 2,30 0,007 0,394 0,253<br />
b *<br />
4 VD 01-1 2,09 -0,012 1,519 0,146<br />
b *<br />
5 VD 01-2 2,30 0,070 1,846 0,458<br />
b *<br />
6 VD 2-2-3 2,10 0,038 0,792 0,368<br />
b *<br />
7 HLĐP 13 2,32 0,084 1,709 0,493<br />
b<br />
8 L 9803-8 2,09 -0,003 0,838 0,202<br />
b<br />
9 L 9804 2,06 0,010 0,496 0,268<br />
b *<br />
10 MD 7 2,25 0,154 1,116 0,636<br />
b<br />
11 HL 25 (Đ/C 1) 2,26 0,020 1,545 0,307<br />
b<br />
12 Lỳ (Đ/C 2) 1,97 0,018 0,710 0,299<br />
CV (%) 11,17<br />
LSD .05 0,32<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị theo sau có cùng một ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê ở mức P < 0,05.<br />
*<br />
có ý nghĩa thống kê ở mức P 0,05). Do đó, các giống này ổn<br />
nghi (bi), cho thấy: 3 giống HLĐX3, HLĐX6 và định về năng suất và thích nghi rộng (bảng 9).<br />
<br />
Bảng 8. Năng suất các giống đậu xanh triển vọng KNĐX 2 qua các thời vụ và địa điểm trồng<br />
tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên từ 2011 - 2012<br />
(Đơn vị tính: Tấn/ha)<br />
Vụ Đông Xuân, Xuân Hè Vụ Hè Thu và Thu Đông<br />
(*) So đối<br />
ĐX ĐX XH HT TĐ TĐ<br />
TT Tên giống NSTB chứng<br />
TB, ĐN TB, ĐN KB, GL TB TB, ĐN TB, ĐN TB, ĐN TB (%)<br />
11/12 11/12 2012 2012 2012 2012<br />
bcd abc abc bcd d cde<br />
1 HLĐX 1 1,23 1,70 1,12 1,35 1,08 1,03 1,26 1,12 1,24 104<br />
a-d a-d bc abcd bcd cde<br />
2 HLĐX 2 1,33 1,64 1,11 1,36 1,10 1,13 1,25 1,16 1,26 106<br />
a-d abc ab abc a a-d<br />
3 HLĐX 3 1,35 1,73 1,28 1,45 1,18 1,44 1,35 1,32 1,39 117<br />
abc b-e c cd cd ef<br />
4 HLĐX 4 1,47 1,58 0,97 1,34 0,95 1,11 1,10 1,05 1,20 101<br />
cd de c cd a-d ef<br />
5 HLĐX 5 1,14 1,40 0,96 1,17 1,00 1,24 1,13 1,12 1,14 96<br />
a a a a a a<br />
6 HLĐX 6 1,58 1,88 1,33 1,59 1,31 1,40 1,51 1,41 1,50 126<br />
ab ab a ab ab ab<br />
7 HLĐX 7 1,56 1,79 1,32 1,56 1,27 1,35 1,47 1,36 1,46 123<br />
cd e abc cd a-c abc<br />
8 HLĐX 10 1,19 1,37 1,12 1,23 1,01 1,23 1,41 1,22 1,22 103<br />
d cde c cd a-d def<br />
9 HLĐX 11 1,07 1,49 0,99 1,18 1.01 1,25 1,19 1,15 1,17 98<br />
abc ab c abc f<br />
10 HLĐX 14 1,41 1,79 1,02 1,40 0,89 d 1,32 1,04 1,08 1,24 104<br />
cd f c cd bcd cde<br />
11 HL 89-E3 (Đ/C 1) 1,16 1,10 1,03 1,10 0,95 1,15 1,26 1,12 1,11 93<br />
cd de c d abc bcd<br />
12 V94 -208 (Đ/C 2) 1,22 1,40 1,03 1,22 0,94 1,32 1,32 1,16 1,19 100<br />
CV (%) 19,02 9,34 10,21 12,79 10,9 8,53<br />
LSD ,05 0,37 0,25 0,19 0,23 0,23 0,18<br />
Trung bình 1,31 1,57 1,11 - 1,06 1,24 1,27 -<br />
Ij 0,050 0,312 -0,153 - -0,202 -0,020 0,013 -<br />
Ghi chú: Vụ trồng: ĐX: Đông Xuân, XH: Xuân Hè, HT: Hè Thu, TĐ: Thu Đông. Địa điểm: TB: Trảng Bom,<br />
ĐN: Đồng Nai; KB: Kơ Bang; GL: Gia Lai, TB: Trung bình, NSTB: Năng suất trung bình chung; Ij:<br />
Chỉ số môi trường.<br />
<br />
Bảng 9. Tính ổn định và thích nghi của 12 giống đậu xanh khảo nghiệm tại Đông Nam Bộ<br />
và Tây Nguyên từ 2011 - 2012<br />
NS TB của giống Chỉ số ổn định Chỉ số thích nghi Sai số chuẩn (SE)<br />
TT Giống 2<br />
(tấn/ha) (S di) (bi) của bi<br />
bc<br />
1 HLĐX 1 1,24 0,010* 1,196 0,297<br />
b<br />
2 HLĐX 2 1,26 0,000 1,088 0,160<br />
a<br />
3 HLĐX 3 1,39 0,001 0,979 0,171<br />
bc<br />
4 HLĐX 4 1,20 0,012* 1,325 0,316<br />
bc<br />
5 HLĐX 5 1,14 0,000 0,835 0,163<br />
a<br />
6 HLĐX 6 1,50 -0,002 1,144 0,110<br />
a<br />
7 HLĐX 7 1,46 -0,001 1,031 0,138<br />
bc<br />
8 HLĐX 10 1,22 0,008* 0,638 0,269<br />
bc<br />
9 HLĐX 11 1,17 0,004 0,934 0,220<br />
bc<br />
10 HLĐX 14 1,24 0,015* 1,698 0,340<br />
c *<br />
11 HL 89-E3 (Đ/C 1) 1,11 0,008* 0,273 0,267<br />
bc<br />
12 V94 - 208 (Đ/C 2) 1,19 0,003 0,860 0,207<br />
CV (%) 8,79<br />
LSD .05 0,1267<br />
Ghi chú: - Trong cùng một cột, các giá trị theo sau có cùng một ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê ở mức P < 0,05.<br />
- * có ý nghĩa thống kê ở mức P