intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều tra thực trạng sản xuất cây sen tại Hà Nội và Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều tra thực trạng sản xuất cây sen tại Hà Nội và Bắc Ninh đề cập đến vấn đề điều tra tình hình sản xuất sen tại Hà Nội và Bắc Ninh để hiểu rộng hơn về hướng khai thác và hiệu quả kinh tế tại vùng trồng sen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều tra thực trạng sản xuất cây sen tại Hà Nội và Bắc Ninh

  1. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam của giống gồm: Lá màu xanh đậm, cuống Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá khả năng lá và cuống hoa xanh nhạt, có 20 cho hoa và phương thức bảo quản các sản gân/lá, phiến lá ráp, nụ hoa bầu dục dài phẩm hoa sen Tây Hồ để đưa vào khai thác chóp tù màu hồng nhạt, hoa cánh kép có sử dụng nguồn gen quý này. màu hồng, gương sen mặt phẳng, hạt sen hình bầu dục dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO Khả năng sinh trưởng, phát triển của Nguyễn Phước Tuyên Kỹ thuật sen Tây Hồ ở năm thứ hai mạnh hơn năm trồng sen. NXB Nông nghiệp TP. Hồ thứ nhất về chiều cao cây, chiều cao hoa và cả kích thước của hoa. Tùng Dương (2013) Người giữ hương Hoa sen Tây Hồ là hoa cánh kép gồm 1 chè sen H Nội, Thế giới văn hóa lớp cánh lớn và 1 lớp cánh nhỏ. Số lượng cánh nhỏ quyết định số cánh hoa/bông. Mỗi g sen Tây Hồ trung bình gồm 100 cánh, số lượng nhị 403 nhị, khối lượng gạo sen là Trên mỗi gương sen, hạt sen sắp xếp thành 3 vòng tròn đồng tâm, vòng thứ nhất gồm 1 5 hạt, vòng thứ hai gồm 5 12 hạt và vòng thứ 3 gồm từ 10 17 hạt. Kích Ngày nhận bài: thước hạt sen xanh và sen chè tương đương Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý, nhau và có tỷ lệ dài/rộng hạt là 1,5 lần. Ngày duyệt đăng: 10/8/2013 2. Đề nghị KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY SEN TẠI HÀ NỘI VÀ BẮC NINH Nguyễn Thị Thúy Hằng, Lê Văn Tú, Hoàng Thị Nga, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Phùng Hà, Bùi Văn Mạnh SUMMARY Survey results lotus production in Hanoi, Bacninh Lotus plant is a perennial aquatic plants, easy, pest resistant high so appropriate in areas frequently flooded. All parts of the lotus: leaves, flowers, seeds, bulbs, are exploited and used as food, medicine. According to the survey results produced lotus, lotus is grown in flooded areas to replace rice, lotus plant area is not much. Each region has own social, geographical features so in different regions, lotus is exploited and used in different purposes: flowers at Nhattan, Trangha; seeds at Sonda. Survey results show that economic efficiency from lotus in each region is different; general, lotus bring high profit. Keywords: Lotus, economic efficiency, exploit and use
  2. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu loại cây thủy sinh đa niên có nguồn gốc ở châu Á, xuất phát từ Ấn Độ (Makino, Điều tra thực trạng sản xuất cây sen tại 1979), sau đó lan qua Trung Quốc, Nhật Hà Nội, Bắc Ninh đã tập trung vào các tiêu Bản, vùng Đông Bắc châu Úc và nhiều chí: Đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế xã nước khác từ Bắc Kinh ở vĩ tuyến 40 Bắc hội, diện tích trồng sen, hướng kha đến Úc ở vĩ tuyến 20 Ở Việt Nam, chính của các nguồn gen sen tại các điểm hoa sen không chỉ là loài hoa gần gũi, thân điều tra. thiết mà còn là loài hoa tượng trưng cho vẻ 2. Phương pháp nghiên cứu đẹp tươi sáng, cao sang, thuần khiết. Hết thảy cây sen, từ hoa, lá cho đến Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu này ngó, gương, hạt... đều có thể dùng làm các được tổng hợp, thu thập và phân tích dựa món ăn, vị thuốc. Bởi vậy, nói hoa se trên các tài liệu, báo cáo tổng kết hàng năm không chỉ là hoa đơn thuần vừa đúng cả ề kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển nghĩa đen lẫn nghĩa bóng (Nguyen Q.V. tế xã hội tại các điểm nghiên cứu. Đồng thời tham khảo số liệu trên sách báo, các trang web và các báo cáo khoa học có Việt Nam nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng diện tích đất ngập úng trũng rất nhiều, riêng đồng bằng sông Hồng diện Thu thập số liệu sơ cấp: Được tiế tích đất ngập úng trũng khoả hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiế ế ả ệ í người nông dân dựa trên phiếu điề đấ ấ ú ùa. Trên vùng đất úng trũng ng tâm Tài nguyên thực vật biên soạn. việc sản xuất lúa gặp rất nhiều khó khăn và Địa điểm nghiên cứu: Phường Nhật mang lại hiệu quả không cao. Sen là cây Tây Hồ Hà Nội, xã Sơn Đà thủy sinh, dễ tính, ít tốn công chăm sóc, khả Hà Nội, phường Trang Hạ Từ Sơn năng chống chịu sâu bệnh cao nên phù hợp Bắc Ninh. ở những vùng thường xuyên bị ngập trũng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Từ kết quả điều tra thu thập của Trung tâm Tài nguyên Thực vật cho thấy nguồn 1. Đặc điểm vị trí địa lý, tình hình kinh tế gen cây sen được khai thác và sử dụng theo xã hội tại của các điểm điều tra nhiều hướng khác nhau, trong đó nổi bật lên Nhật Tân là một phường nằm giữa nguồn gen sen Tây Hồ mục đích sử dụng lòng thủ đô, thuộc quận Tây Hồ để ướp chè, sen Trắng Bắc Nội. Nhật Tân phía Đông giáp phường Tứ Ninh khai thác chính là hoa, còn sen Mặt , phía Nam giáp phường Quảng An Bằng Ba Vì thì mục đích khai thác và sử phía Tây Nam giáp phường dụng chính là hạt. Bài báo này đề cập đến Tây giáp phường Phú Thượng, Tây Hồ vấn đề điều tra tình hình sản xuất sen tại Hà phía Bắc giáp phường Phú Thượng, Tây Nội và Bắc Ninh để hiểu rộng hơn về Hồ (huyện Đông Anh hướng khai thác và hiệu quả kinh tế tại phường Ngọc Thụ (quận ). Nhật vùng trồng sen. Tân là làng nổi tiếng bởi nghề trồng đào với nhiều giống đào khác nhau như đào bông tự, đào ta, đào thế, đào bích. Ngoài
  3. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam hoa đào dân cư ở đây còn trồng nhiều loại trưởng phát triển tốt hơn sen Ta, năng suất hoa và rau xanh để tăng thu nhập. hạt và chất lượng hạt cũng cao hơn so với Xã Sơn Đà thuộc vùng đồi gò bán sơn sen Ta. Nhưng 2 nguồn gen sen Mặt Bằng địa phía Tây Nam của huyện Ba Vì, tổng và sen Ta vẫn được duy trì đồng thời m diện tích tự nhiên là 1.209,42 ha, dân cư không trồng toàn bộ sen Mặt Bằng bởi các được phân bổ thành 5 thôn (3 thôn ở vùng đầm sen ở đây chủ yếu đã được trồng từ đồi, 2 thôn ở vùng bãi) với 2.029 hộ và rất lâu, trên khu đầm trũng hiện nay bà 8.827 nhân khẩu. Nhân dân sinh sống chủ con chỉ khai thác mà không cần đầu tư yếu bằng nghề nông nghiệp và buôn bán trồng lại. Tại Nhật Tân người dân chỉ nhỏ lẻ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 52%, trồng duy nhất giống sen Tây Hồ với diện ngành nghề và dịch vụ là 29,8% còn lại tích khoảng 16 ha. Tại Trang Hạ diện tích 18,2% là nguồn thu từ trợ cấp xã hội và các trồng sen không nhiều, sen Trắng là 1 ha nguồn khác. và sen Hồng là 1,6 ha nhưng đa dạng về Trang Hạ là một phường thuộc thị xã màu sắc hoa. Theo điều tra nông hộ cho Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Phường Trang Hạ thấy diện tích trồng sen Trắng ít hơn sen trước đây thuộc xã Đồng Quang, huyện Hồng bởi theo kinh nghiệm của người Từ Sơn, được tách ra thành phường Đồng trồng sen cho thấy sen Trắng thườn Kị và phường Trang Hạ hiện nay. Phường hoa muộn hơn sen Hồng, số lượng hoa ít Trang Hạ được thành lập từ hai thôn hơn sen Hồng; trong khi giá bán hoa giữa Trang Liệt và Bính Hạ. Phường nằm sát sen Trắng và sen Hồng chênh lệch không quốc lộ 1A cũ, tiếp giáp là phường Đình nhiều nên người trồng sen tại đây ưa trồng Bảng, là cửa ngõ của thị trấn Từ Sơn ngày sen Hồng hơn. xưa nay là phường Đông Ngàn thuộc thị xã Từ Sơn. 3. Hướng khai thác chính của các nguồn gen sen tại các điểm điều tra 2. Diện tích trồng sen tại các điểm điều tra Bảng 2. Hướng khai thác chính của cây sen Bảng 1. Kết quả điều tra hiện trạng sản xuất tại các điểm điều tra Bộ phận Diện tích Tên nguồn khai thác TT Tên điểm điều tra TT Tên điểm điều tra Tên trồng sen gen chính của nguồn gen cây (ha) 1 Nhật Tân - Tây Hồ Sen Tây Hồ 16 1 Nhật Tân - Tây Hồ Sen Tây Hồ Hoa Sen Mặt Bằng 50 Sen Mặt Bằng Hạt Sơn Đà - Ba Vì 2 Sơn Đà - Ba Vì 2 Sen Ta 30 Sen Ta Hạt Sen Trắng Sen Trắng Hoa Trang Hạ - Từ 1 3 Trang Hạ - Từ Sơn 3 Sen Hồng Sơn Sen Hồng 1,6 Hoa Qua điều tra tại 3 điểm cho thấy tổng Sen Tây Hồ được trồng để lấy hoa phục số có 5 nguồn gen cây sen được trồng. vụ nhu cầu chơi hoa của người tiêu dùng. Trong đó tại xã Sơn Đà nông dân trồng 2 Bên cạnh đó một lượng lớn hoa sen Tây Hồ nguồn gen (sen Mặt Bằng và sen Ta), tất được khai thác để lấy “gạo” sen dùng để cả các hộ được điều tra tại đây cho biết ướp chè một nghề cổ truyền của người nguồn gen sen Mặt Bằng có khả năng sinh dân quận Tây Hồ. Để ướp 1 kg chè cần 800
  4. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ng hoa sen Tây Hồ và đòi hỏi * Bao gồm:Thu vé chụp ảnh, phục vụ ăn uống cho người ướp chè sen phải tỉ mỉ, công phu. khách, tiền gửi xe... Cũng như sen Tây Hồ, sen Trắng và Kết quả trên cho thấy có sự chênh lệch sen Hồng trồng ở Trang Hạ chủ yếu dùng về hiệu quả kinh tế từ trồng sen tại các điểm để lấy hoa. Theo điều tra cho thấy nhu cầu điều tra: Nhật Tân 203,2 triệu/ha, Sơn Đà hoa sen tại điểm điều tra rất lớn, người dân 51 triệu/ha, Trang Hạ 67,9 triệu/ha. Nhật tự thu hoạch hoa và đem b Tân có vị trí địa lý đẹp, gần công viên nước thương lái. Hồ Tây, là vùng nội thành nên nguồn thu từ Tại Sơn Đà Hà Nội, sen Mặt dịch vụ chụp ảnh, ăn uống... rất nhiều. Đây Bằng và sen Ta được trồng để lấy hạt. là nguồn thu chính của người trồng sen tại Không có được vị trí địa lý thuận lợi như đây. Chi phí đầu tư tại Nhật Tân nhiều hơn phường Nhật Tân và phường Trang Hạ, Sơn so với 2 điểm khác, chủ yếu là đầu tư làm Đà là một vùng đồi núi, nhu cầu tiêu thụ hoa dịch vụ chụp ảnh, ăn uống... So với Nhật ng rất thấp, mặt Tân, Sơn Đà là một vùng đồi núi, giao khác hoa sen lại rất nhanh tàn nên người dân thông không thuận tiện, đời sống còn thấp ở địa phương không ưa thích. Nhưng cây sen nên nguồn thu chủ yếu của người dân tại trồng ở đây có một ưu điểm nổi trội là tỷ lệ đây từ hạt sen và cá. Mô hình cá sen đang hạt chắc/gương rất cao, hạt đều, đẹp nên rất được áp dụng rất rộng rãi tại đây và mang dễ tiêu thụ, dễ chế biến, được các thương lái lại hiệu quả cao. Cũng như Sơn Đà, nguồn mua nhiều. Chính vì vậy sen Mặt Bằng được thu chủ yếu của người trồng sen tại Trang trồng chủ yếu để khai thác hạt. Hạ từ bán hoa và nuôi cá. Chi phí đầu tư trồng sen tại đây thấp, gần như người dân 4. Kết quả điều tra hiệu quả kinh tế từ không đầu tư mà chỉ bỏ công làm, nhưng việc trồng sen tại các điểm điều tra với trồng lúa, mô hình sen cá mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bảng 3. Kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế từ trồng sen tại các điểm điều tra 5. Thuận lợi, khó khăn khi trồng sen tại ĐVT: triệu đồng/ha các điểm điều tra Nội dung Nhật Sơn Trang Kết quả điều tra tại Nhật Tân, Sơn Đà, Tân Đà Hạ Trang Hạ cho thấy: Sen là cây trồng dễ 1. Nguồn thu 258,5 65 79,9 tính, ít sâu bệnh, kỹ thuật trồng không Bán hoa 90 0 50,4 khó, lại thích hợp phát triển trên vùng đất Bán hạt 0 35 0 Bán lá 3,5 0 0 phèn, ngập lũ. Ngày nay nhu cầu về hoa Cá 15 30 29,5 sen, hạt sen ngày càng nhiều nên việc mở Dịch vụ* 150 0 0 rộng diện tích trồng sen không gặp khó 2. Chi Phí 55,3 14 12 khăn, đặc biệt đối với các vùng thường Phân bón 0,5 0 0 xuyên ngập lụt. Tiền công trồng 1,6 0 0 Bên cạnh đó trồng sen cũng gặp một số Tiền công điều tiết nước 1,2 0 0 ăn như cây sen có yêu cầu về mực Tiền công thu hoạch 12 14 12 Tiền công phục vụ dịch vụ 40 0 0 nước ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, Hiệu quả (1) - (2) 203,2 51 67,9 do đó nên trồng sen ở vùng chủ động được về nước. Cây sen bị ảnh hưởng rất sâu sắc
  5. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam bởi yếu tố thời tiết, nên thời gian thu hái TÀI LIỆU THAM KHẢO sản phẩm (hoa, gương sen) cũng như chất Nguyễn Phước Tuyển (2007), Kỹ thuật lượng hoa, hạt sen không phải năm nào trồng Sen, NXB Nông nghiệp, Thành cũng như nhau. Đây là một nhược điểm rất phố Hồ Chí Minh. lớn của cây sen. Nguyễn Bảo Vệ (2011), Nghiên cứu kỹ thuật trồng, bảo quản và chế biến sen IV. KẾT LUẬN lấy hột, Sở Khoa học công nghệ và Môi Nguồn gen cây sen rất đa dạng và trường Đồng Tháp. phong phú cả về màu sắc và hướng khai thác sử dụng chính như lấy hoa, lấy hạt. Tại các điểm điều tra, cây sen là cây trồng thí hợp với vùng đất trũng ngập nước. Do vị trí địa lý của các điểm điều tra khác nhau nên hiệu quả kinh tế của mô hình Ngày nhận bài: 10/7/2013 trồng sen mang lại có sự khác biệt giữa các Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý, điểm điều tra. Nhìn chung cây sen mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày duyệt đăng: 10/8/2013 ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CÂY BƯỚM TRẮNG (Bauhinia viridescens Desv.) LÀM RAU ĐẶC SẢN TẠI BA VÌ Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Hoàng Đình Phi, Vũ Quang Huy, Nguyễn Thị Hằng, Lưu Quang Huy SUMMARY The agro - morphological traits of Buom trang plant (Bauhinia viridescens Desv.) as indigenous vegetable at Bavi, Hanoi The agro - morphological trait characterization and evaluation of Buom trang (Bauhinia viridescens Desv.) population as a special vegetable plant were conducted during 2010 - 2012 at experimentation area of BAVIECO in Van hoa commune, Bavi district of Hanoi. Total of 59 agro - morphological traits, yield and quality of leaf tips and pest - disease tolerance have evaluated. Study results showed, Buom trang is woody erect plant, leaf - fallingin winter, heathy growth and development in highlands condition, good disease and pest resistant. It’s tip leaves have good nutrition and cook flavor taste. Tip leaves of Buom trang plant can be harvested in 8 months period from15.February to 15.October with average leaf tip yield is 1,55kg/plant (with 3 - 4 year old plant). Since Buom trang plant is a perennial wild one, further study on the yield in intensive culture and benefit earned should be needed. Keywords: Agro - morphological traits, Buom trang plant (Bauhinia viridescens Desv.), Bavi, leaf tip. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số hơn 800 loài cây trồng đang được sử dụng, có khoảng 94 loài rau, gia vị đang Việt Nam có sự phong phú và đa dạng được sản xuất theo mùa vụ và hàng trăm loài về tài nguyên rau bản địa, bao gồm rau rau hoang dại được các cộng đồng dân cư ở truyền thống, rau rừng và rau hoang dại. vùng sâu vùng xa sử dụng làm thức ăn. Ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0