intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ban đầu 6 bệnh nhân đặt vật hang nhân tạo điều trị rối loạn cương dương tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của báo cáo này để đánh giá đặc điểm lâm sàng của 6 bệnh nhân RLCD có chỉ định đặt vật hang nhân tạo và đánh giá kết quả điều trị ban đầu của 6 bệnh nhân trên được phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ban đầu 6 bệnh nhân đặt vật hang nhân tạo điều trị rối loạn cương dương tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU 6 BỆNH NHÂN ĐẶT VẬT HANG NHÂN TẠO ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Bùi Văn Quang1, Nguyễn Quang1 TÓM TẮT INFLATABLE PENILE PROSTHESIS AT THE Đặt vấn đề: Rối loạn cương dương (RLCD) là bệnh CENTER FOR ANDROLOGY AND SEXUAL lý mang tính xã hội, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng MEDICINE – VIET DUC UNIVERSITY HOSPI- cuộc sống của bệnh nhân và bạn tình. Có nhiều phương TAL pháp điều trị RLCD: nội khoa (đầu tay là ức chế PDE5), Introduction: Erectile dysfunction (ED) is a social tiêm thuốc vào vật hang, phẫu thuật. Đặt vật hang nhân disease that greatly affects the patients’ quality of life and tạo được coi là phương pháp cuối cùng để điều thị their partners’. There have been different treatment meth- RLCD. Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020, tại ods for ED such as medications (firstly PDE5 inhibitor), Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức đã intracavernous injection and surgery. Inflatable penile tiến hành phẫu thuật cho 6 bệnh nhân chẩn đoán rối loạn prosthesis is considered the most effective and the last cương dương. Mục tiêu của báo cáo này để đánh giá đặc method in the treatment of ED. From November 2019 điểm lâm sàng của 6 bệnh nhân RLCD có chỉ định đặt to March 2020, at The Center for Andrology and Sexual vật hang nhân tạo và đánh giá kết quả điều trị ban đầu Medicine - Viet Duc Hospital, 6 patients diagnosed with của 6 bệnh nhân trên được phẫu thuật đặt vật hang nhân erectile dysfunction had surgery. The objective of this re- tạo tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt port is to evaluate the clinical characteristics of 6 patients Đức. with ED who are indicated for inflatable penile prosthe- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 1 loạt ca bệnh. sis and to evaluate the initial treatment results of these Kết quả: Cả 6 bệnh nhân đều IIEF-5 ≤7 điểm và 6 patients who underwent inflatable penile prosthesis at thất bại khi điều trị nội khoa. Thời gian phẫu thuật trung The Center for Andrology and Sexual Medicine - Viet bình 66 phút. Không ghi nhận bệnh nhân nào có biến Duc University Hospital. chứng nhiễm trùng, chảy máu. Sau 8 tuần phẫu thuật các Research method: Study a series of cases bệnh nhân có quan hệ tình dục lại. Chất lượng cuộc sống Result: All 6 patients had IIEF-5 score ≤7 and failed (Q0L) của cả 6 bệnh nhân đều tốt sau phẫu thuật during their medication treatment. The average surgery Kết luận: Phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo là time was 66 minutes. No patient had any complications phương pháp điều trị cho bệnh nhân RLCD mà điều trị of infection or bleeding. After 8 weeks of surgery, the nội khoa không hiệu quả cho 6 bệnh nhân tại Trung tâm patients resumed their sexual activities. The quality of Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đây là phẫu life (Q0L) of all 6 patients was good after surgery. thuật không quá phức tạp, thời gian phẫu thuật không Conclusion: Inflatable penile prosthesis is the treat- kéo dài. Chất lượng cuộc sống (Q0L) sau mổ khi có quan ment for ED patients when medication treatment is inef- hệ tình dục thường xuyên của cả 6 bệnh nhân đều tốt. fective for all 6 patients at the The Center for Andrology Từ khóa: Rối loạn cương dương, vật hang nhân and Sexual Medicine - Viet Duc Hospital. The surgery is tạo. not too complicated and with short operation duration. The 6 patients’ quality of life (QoL) after the surgery ABSTRACT with frequent sexual intercouse is considered good. ASSESSMENT ON THE INTIAL TREAT- Keywords: Erectile dysfunction; Inflatable penile MENT RESULTS FOR 6 PATIENTS DIAGNOSED prosthesis. WITH ERECTILE DYSFUNCTION USING 1 Trung tâm Nam Học, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức- Center for Andrology and Sexual Medicine, Viet Duc University Hospital Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Quang 0971392527 buiquanghmu@gmail.com 58 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán RLCD và có chỉ định phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Rối loạn cương dương (RLCD) là 1 tình trạng bệnh Đức. lý biểu hiện ở dương vật không cương được khi có ham muốn tình dục hoặc cương không đủ cứng để giao hợp, 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca bệnh. hoặc người nam giới mới đưa dương vật vào âm đạo của người phụ nữ, dương vật đã xìu xuống, do đó người nam 3. Cách thức phẫu thuật: giới không tiến hành được trọn vẹn được cuộc giao hợp. Rạch da đường bìu sát gốc dương vật khoảng 2cm. Có nhiều phương pháp điều trị RLCD: nội khoa (đầu tay Bộ lộ các lớp, vật hang và vật xốp 2 bên, khâu chỉ đánh dấu và rạch dọc vật hang 2 bên khoảng 1cm sau đó là ức chế PDE5), tiêm thuốc vào vật hang, phẫu thuật. dùng nong vật hang đến đầu gần và đầu xa của dương Đặt vật hang nhân tạo được coi là phương pháp cuối cùng vật. để điều thị RLCD. Trên thế giới phẫu thuật này đã được tiến hành với nhiều vật liệu và đường mổ khác nhau. Tại Xác định kích thước của Silynder: là tổng chiều dài của đầu gần và đầu xa mỗi bên. Việt Nam đây còn là 1 phẫu thuật mới và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 3 Bơm rửa vật hang 2 bên nhiều lần bằng kháng sinh. năm 2020, tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Tạo khoang đặt bầu chứa: Cạnh bang quang bên phải hay trái tùy vào thói quen của PTV. Việt Đức đã tiến hành phẫu thuật cho 6 bệnh nhân chẩn đoán rối loạn cương dương. Mục tiêu của báo cáo này để Đặt silynder vào vật hang và bầu chứa vào khoang đánh giá đặc điểm lâm sàng của 6 bệnh nhân RLCD cóđã tạo. chỉ định đặt vật hang nhân tạo và đánh giá kết quả điều Kết nối các thành phần với nhau sau đó thử vận hành hệ thống, tạo khoang ở bìu để đặt bơm. trị ban đầu của 6 bệnh nhân trên được phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Đặt dẫn lưu hút áp lực âm. Nghị Việt Đức. Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN III. KẾT QUẢ CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng của 6 bệnh nhân RLCD có 1. Đối tượng nghiên cứu: 6 bệnh nhân được chẩn chỉ định phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo Đặc điểm BN 1 BN2 BN3 BN4 BN5 BN6 LS Tuổi 29 42 62 33 57 60 CTSN đã CT niệu CT niệu PT THA, Không có TS bệnh lý đạo đã PT ĐTĐ đạo đã PT CTCS cổ ĐTĐ TS đặc biệt 4 lần 5 lần liệt tứ chi Tổng điểm 6 6 7 6 6 6 IIEF-5 Điều trị nội Thất bại Thất bại Thất bại Thất bại Thất bại Thất bại khoa Đặc điểm DV ngắn: DV: bình DV, bất cương: thường DV ngắn: DV: bình DV: bình DV: bình thường giải 7cm RL cơ cương thường thường thường phẫu vùng Sẹo vùng tròn mức 6cm hạ vị hạ vị độ nhẹ Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 59
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 2. Đặc điểm trong phẫu thuật: BN 1 BN2 BN3 BN4 BN5 BN6 Thời gian PT 85 60 65 70 60 55 (phút) Chiều dài T: 10cm T: 18cm T: 18cm T: 11cm T: 18cm T:16cm Silynder mỗi P: 11cm P: 19cm P:18cm P: 11cm P:18cm P: 16cm bên Thể tích bể 65ml 65ml 65ml 65ml 65ml 65ml chứa Trái Vị trí đặt bể Có rạch thêm đường Trái Trái Trái Trái Trái chứa trước mu để đặt bể chứa 3. Theo dõi trong khi nằm viên và sau khi ra viện BN 1 BN2 BN3 BN4 BN5 BN6 Thời gian nằm viện 5 ngày 9 ngày 7 ngày 8 ngày 6 ngày 7 ngày Biến chứng chảy Không Không Không Không Không Không máu Biến chứng nhiễm Không Không Không Không Không Không trùng Thời gian QHTD 8 tuần 9 tuần 8 tuần 8 tuần 8 tuần 8 tuần sau mổ Q0L: 2 Q0L: 2 Q0L: 1 Q0L: 2 Q0L: 2 Q0L: 2 Chất lượng cuộc điểm ( điểm ( điểm ( điểm ( điểm ( điểm ( sống (Q0L) tốt) tốt) tốt) tốt) tốt) tốt) IV. BÀN LUẬN là cuối cùng, làm phương pháp “cứu cánh” để điều trị Điều trị RLCD đầu tay vẫn là điều trị bằng ức chế RLCD. Đặt vật hang nhân tạo là 1 phẫu thuật còn rất mới PDE5. Nhưng trong những trường hợp RLCD mức độ tại Việt Nam. Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 3 năm nặng, không đáp ứng với điều trị bằng thuốc hoặc những 2020 tại Trung tâm Nam Học- Bệnh viện Hữu Nghị Việt trường hợp RLCD do nguyên nhân chấn thương cột Đức tiến hành phẫu thuật cho 6 bệnh nhân RLCD, theo sống, CT khung chậu, niệu đạo điều trị nội khoa không dõi trong thời gian nằm viện, khám lại sau khi ra viện để đáp ứng thì phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo được coi đánh giá hiệu quả của phẫu thuật chúng tôi đưa ra 1 số 60 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  4. nhận xét và bàn luận sau: 2. Đặc điểm trong phẫu thuật 1. Đặc điểm lâm sàng Thời gian phẫu thuật trung bình là khoảng 66 phút: Có 3/6 bệnh nhân có tuổi dưới 50: Những bệnh nhanh nhất là 55 phút, lâu nhất là 85 phút. Kích thước nhân này RLCD đều là hậu quả của các chấn thương mà của Silynder phụ thuộc nhiều và kích thước thể hang của bệnh nhân gặp phải (1 bệnh nhân CTCS cổ, 2 bệnh nhân bệnh nhân, trong đó ngắn nhất là 2 bệnh nhân có tiền sử chấn thương niệu đạo). 3/6 bệnh nhân còn lại có tuổi chấn thương niệu đạo (kích thước 10cm, 11cm). Bể chứa trên 50, bệnh nhân tuổi lớn nhất là 62. Đánh giá mức độ tất cả đều đặt bên trái (do thói quen của phẫu thuật viên), RLCD của cả 6 bệnh nhân này đều ở mức độ nặng (IIEF- thể tích bể chứa thì có 5/6 bệnh nhân thể tích 65ml, có 1 5≤7 điểm) và đều thất bại với điều trị nội khoa. bệnh nhân thể tích 70ml. Trong khi bộc lộ tạo khoang để Tiền sử bệnh: Có 3 bệnh nhân có tiền sử chấn đặt bể chứa, có 5/6 bệnh nhân quá trình bộ lộ vị trí đặt bể thương: 1 bệnh nhân tiền sử CTCS cổ liệt tứ chi, RL cơ chứa thữ hiện thuận lợi, có 1 bệnh nhân do sẹo mổ chấn tròn mức độ nhẹ, 2 bệnh nhân CT niệu đạo đã phẫu thuật thương cũ, xơ dính nhiều, bộ lộ vị trí đặt bể chứa khó nhiều lần. Có 2/6 bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ, THA. Có 1 khăn nên phải rạch thêm 1 đường mổ trước mu để phối bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý gì đặc biệt. hợp đặt bể chứa và do đó thời gian phẫu thuật của bệnh Trong 2 bệnh nhân có tiền sử chấn thương niệu đạo nhân này là lâu nhất: 85 phút. Trong quá trình phẫu thuật, đã phẫu thuật nhiều lần, dương vật ngắn đi đáng kể sau mất máu rất kỹ không đáng kể. Hệ thống vật hang nhân mổ (DV sau cương của 2 bệnh nhân này là 6cm và 7cm) tạo tất cả của 6 bệnh nhân đều hoạt động tốt khi thử vận vùng hạ vị có nhiều sẹo mổ cũ xơ dính tiên lượng khó hàng trong mổ. khăn trong phẫu thuật khi tạo khoang để đặt bể chứa. 3. Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật Bệnh nhân có tiền sử CTCS cổ liệt tứ chi, có RL cơ tròn Thời gian nằm viện trung bình của 6 bệnh nhân là 7 mức độ nhẹ, đã tập phục hồi chức năng, cơ lực 2 tay là ngày: ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 9 ngày. Không ghi 4/5, các billan về nhiễm trùng hệ tiết niệu đã khảo sát nhận biến chứng chảy máu, nhiễm trùng trong thời gian đầy đủ, không có biểu hiện nhiễm trùng. Đã hội chẩn với nằm viện. Đau sau mổ mức độ ít và thường chỉ khoảng chuyên gia nước ngoài (GS Erik Chung) cả 3 trường hợp 2 ngày đầu sau mổ và chỉ cần sử dụng các loại giảm đau này đều có chỉ định phẫu thuật được. Các trường hợp thông thường. Tất cả các bệnh nhân trên trước khi ra viện khác có tiền sử bệnh ĐTĐ và THA điều được điều trị và trong tình trạng: vết mổ khô, không có dấu hiện nhiễm kiểm soát HA và đường máu trong giới hạn bình thường trùng, đau vùng bìu ít, tiểu tiện bình thường và bệnh nhân trước khi phẫu thuật. được nhân viên y tế hướng dẫn rất kỹ về chăm sóc vết Theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội niệu khoa mổ và cách vận hành hệ thống vật hang nhân tạo. Theo Châu Âu (EAU) [1] thì phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo dõi sau khi bệnh nhân ra viện cả 6 bệnh nhân đều không là lựa chọn điều trị bước thứ 3 sau điều trị bước 1 (thuốc có nhiễm trùng, và hệ thống vật hang nhân tạo đều hoạt PDE5-i, dụng cụ hút chân không, liệu pháp sóng xung) động tốt. và điều trị bước 2 (tiêm alprostadil vào thể hang).Tuy Nhiễm trùng ở bệnh nhân đặt vật hang nhân tạo có nhiên, Hiệp hội niệu khoa Hoa Kỳ (AUA) trong hướng thể gây ra những thay đổi về hình dạng dương vật và gây dẫn điều trị của mình cũng khuyến cáo cần tư vấn, giải ảnh hướng lớn về tinh thần cho bệnh nhân rất nghiêm thích rõ cho bệnh nhân hiểu các lợi ích cũng như các trọng, nhưng ít khi gây tử vong [3]. Một số trường hợp nguy cơ của phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo (khuyến nhiễm trùng mà điều trị nội khoa không có kết quả có cáo mạnh, mức độ chứng cứ: grade C), ngoài ra còn cần thể phải phẫu thuật để tháo vật hang nhân tạo. Chất liệu phải bàn luận, giải thích rất kỹ với bệnh nhân về các vật hang nhân tạo ngày càng được cải tiến như bọc lớp mong muốn của họ sau phẫu thuật [2]. Từ đó có những áo kháng sinh (AMS Minnetonka MN) hay thể hang có tư vấn thích hợp cho bệnh nhân, những nguy cơ trong và những lớp màng ưa nước bên ngoài để có thể nhúng vào sau phẫu thuật và thống nhất về hướng điều trị tiếp theo dung dịch kháng sinh (Coloplast Humlebaek Denmark) (trính tài liệu tham khảo của BV 115). Tất cả 6 bệnh nhân làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn đáng kể từ1,61% còn 0,68% của chung tôi trước mổ đều được tư vấn rất kỹ về những sau 6 tháng theo dõi [4], làm tăng hiệu quả của phẫu nguy cơ, rủi ro trong và sau mổ, những ưu nhược điểm thuật, và sự hài lòng của bệnh nhân. Tác nhân gây nhiễm của phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo, đặc biệt là 2 bệnh trùng thường gặp là Staphylococcus epidermidis, ngoài nhân sau mổ chấn thương niệu đạo mà dương vật ngắn, ra các tác nhân khác cũng có thể gặp như: Escherichia và những khó khăn sẽ có thể gặp phải trong mổ, nguy cơ coli, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, chảy máu, nhiễm trùng, mổ thêm đường trên mu để đặt Enterococcus spices, Proteus mirabilis, và methicillin- bể chứa. Tất cả 6 bệnh nhân điều hiểu, chấp nhận những resistant Staphylococcus aureus (MRSA) [5]. Khi tình nguy cơ rủi ro trong và sau mổ và chấp nhận đồng ý phẫu trạng nhiễm trùng xảy ra, cần phải tháo bỏ thể hang nhân thuật. tạo, sử dụng kháng sinh, và ghép lại thể hang nhân tạo Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 61
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 mới sau 6-12 tháng. từ 1 đến 2 điểm). Candela và Hellstrom báo cáo mức độ Hệ thống vật hang nhân tạo không hoạt động cũng hài lòng đạt 85% ở 86 bệnh nhân sử dụng thể hang nhân là 1 yếu đố theo dõi và đáng lưu tâm. Trong 6 bệnh nhân tạo AMS 700 CX [9]. Tại Châu Âu, qua một nghiên cứu của chúng tôi thì tất cả đều vận hàng tốt, không ghi nhận đa trung tâm với hơn 200 bệnh nhân, Montorsi và cộng biến chứng này. Theo 1 số báo cáo thì hệ thống vật hang sự đã báo cáo tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân và bạn tình lần nhân tạo vận hành có trục trặc có thể do tùy nhà sản lượt là 92% và 96% [9]. Một nghiên cứu của Joon Seob xuất. Qua khảo sát 380 bệnh nhân sử dụng vật hang nhân Ji và cộng sự cũng ghi nhận tỉ lệ hài lòng về lâu dài của tạo của hãng AMS, hệ thống không vận hàng có tỉ lệ là bệnh nhân đạt 86,8%, trong nghiên cứu này cũng báo cáo 10,3% sau thời gian theo dõi trung bình 91,5 tháng [6]. có 88,7% bệnh nhân sẵn sàng giới thiệu bạn bè của họ Còn đối với nhóm bệnh nhân sử dụng vật hang nhân tạo đến để thực hiện phẫu thuật này [10]. của hãng Coloplast thì tỉ lệ này là 0,8%/năm trong 3 năm đầu, và sau đó tỉ lệ này tăng 3,1% mỗi năm tiếp theo [7]. V. KẾT LUẬN 4. Sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật đặt Phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo là phương pháp vật hang nhân tạo. điều trị cho bệnh nhân RLCD mà điều trị nội khoa không Trong 6 bệnh nhân của chúng tôi, thời gian trung hiệu quả cho 6 bệnh nhân tại Trung tâm Nam Học- Bệnh bình sau phẫu thuật bệnh nhân có quan hệ tình dục lại là viện Hữu Nghị Việt Đức. Đây là phẫu thuật không quá khoảng 8 tuần. Nghiên cứu của Culley và cộng sự, thời phức tạp, thời gian phẫu thuật không kéo dài. Chưa ghi gian quan hệ lại sau mổ là 4 đến 6 tuần [8]. Khi vết mổ nhận trường hợp nào có biến chứng nhiễm trùng, chảy ổn định, chúng ta có thể tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân máu sau mổ. Cả 6 bệnh nhân sau mổ hệ thống vật hang sử dụng hệ thống và sau đó có thể quan hệ tình dục bình nhân tạo đều hoạt động tốt. Chất lượng cuộc sống (Q0L) thường. sau mổ khi có quan hệ tình dục thường xuyên của cả 6 Sau khi bệnh nhân có quan hệ tình dục thường bệnh nhân đều tốt. Trong thời gian tới chúng tôi sẽ tiến xuyên, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của hành phẫu thuật cho những bệnh nhân có chỉ định và có cả bệnh nhân và bạn tình dựa vào thang điểm Q0L (ques- nguyện vọng, nguyên cứu đánh giá trên một số lượng tionnaire for measuring quality of life). Cả 6 bệnh nhân bệnh nhân lớn hơn để đưa ra những nhận xét khách quan, đều có chất lượng cuộc sống tốt sau khi phẫu thuật (Q0L chính xác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hatzimouratidis, K., et al., EAU guidelines on erectile dysfunction, premature ejaculation, penile curvature and priapism. European Association of Urology, 2016. 46. 2. Burnett, A.L., et al., Erectile dysfunction: AUA guideline. The Journal of urology, 2018. 200(3): p. 633-641. 3. Weinstein, R.A. and R.O. Darouiche, Device-associated infections: a macroproblem that starts with microad- herence. Clinical infectious diseases, 2001. 33(9): p. 1567-1572. 4. CARSON, C.C., et al., Efficacy, safety and patient satisfaction outcomes of the AMS 700CX inflatable penile prosthesis: results of a long-term multicenter study. The Journal of urology, 2000. 164(2): p. 376-380. 5. Selph, J.P. and C.C. Carson, Penile prosthesis infection: approaches to prevention and treatment. Urologic Clinics, 2011. 38(2): p. 227-235. 6. Dhar, N.B., K.W. Angermeier, and D.K. Montague, Long-term mechanical reliability of AMS 700CX™/CXM Inflatable penile prosthesis. The Journal of urology, 2006. 176(6): p. 2599-2601. 7. WILSON, S.K., M.A. CLEVES, and J.R. DELK, Comparison of mechanical reliability of original and en- hanced mentor* Alpha I penile prosthesis. The Journal of urology, 1999. 162(3 Part 1): p. 715-718. 8. Carson, C., Inflatable penile prosthesis: experience with 100 patients. Southern medical journal, 1983. 76(9): p. 1139-1141. 9. Candela, J.V. and W. Hellstrom, Three-piece inflatable penile prosthesis implantation: a comparison of the penoscrotal and infrapubic surgical approaches. The Journal of the Louisiana State Medical Society: official organ of the Louisiana State Medical Society, 1996. 148(7): p. 296-301. 10. Ji, Y.S., et al., Long-term survival and patient satisfaction with inflatable penile prosthesis for the treatment of erectile dysfunction. Korean journal of urology, 2015. 56(6): p. 461. 62 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2