Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC GÃY Ổ CỐI CÓ DI LỆCH BẰNG PHẪU THUẬT<br />
Nguyễn Vĩnh Thống<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Gãy ổ cối và cả các gãy khung chậu, ở nước ta trước 1993, hầu như chỉ được điều trị bảo<br />
tồn, để lại nhiều di chứng ảnh hưởng xấu đến chức năng vận động. Từ năm 1993, BV. Chợ Rẫy bắt đầu phẫu<br />
thuật các ca gãy ổ cối và khung chậu có di lệch. Sau đó, một số cơ sở khác cũng thực hiện phẫu thuật này.<br />
Bước đầu đã mang lại kết quả khích lệ. Tuy nhiên, các báo cáo về phẫu thuật ổ cối còn rất ít, và chưa có nghiên<br />
cứu sâu về vấn đề này. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tích lũy kinh nghiệm cũng như kiến thức về<br />
phẫu thuật gãy ổ cối có di lệch.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tiền cứu 90 trường hợp gãy ổ cối có di lệch, nhập viện<br />
tại BV Chợ Rẫy từ năm 2004 đến tháng 6/2007. Chẩn đoán bằng hình ảnh và điều trị bằng kết hợp xương bên<br />
trong.<br />
Kết quả: Có 53 nam, 37 nữ. Tuổi nhỏ nhất là 17 và lớn nhất là 71. Chẩn đoán dựa vào X-quang khớp<br />
háng 3 tư thế của Jude, và 80% trường hợp được chụp CT đa lớp cắt. Sử dụng phân loại của AO, loại gãy 2<br />
trụ chiếm nhiều nhất 28/90 (31,1%), và gãy ngang chiếm 25/90 (27,8%). Mổ sớm thì kết quả nắn chỉnh càng<br />
tốt. Xác định mối liên hệ hữu cơ giữa kết quả nắn chỉnh và kết quả cơ năng lâm sàng. Kết quả cơ năng tốt 37<br />
(41%), khá 21 (23%), trung bình 21 (23%), và xấu 11 (13%). Biến chứng nhiễm trùng có 2 ca, trong đó 1 ca<br />
phải lấy dụng cụ. Chứng viêm khớp thoái hoá sau mổ có 5 ca, tăng theo thời gian theo dõi.<br />
Kết luận: Trong 90 trường hợp phẫu thuật ổ cối, kết quả tốt và khá chiếm 63%. So với các tác giả khác<br />
thì tỷ lệ trên cũng xấp xỉ. Mổ sớm thì kết quả nắn chỉnh tốt sẽ cao. Tăng tỷ lệ nắn chỉnh tốt, và hạ thấp tỷ lệ<br />
biến chứng là mục tiêu của phẫu thuật ổ cối.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE OUTCOME OF INTERNAL FIXATION OF DISPLACED ACETABULAR FRACTURES<br />
Nguyen Vinh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 88 - 92<br />
Introduction: In the past, before 1993, in Viet Nam, the fractures of acetabulum and pelvis were almost<br />
treated nonoperatively. That led a lot complications with deteriorated function of the hip. From 1993, at Cho<br />
Ray hospital first, then the orthers, the surgeons began to operate the pelvic and acetabular fractures. The early<br />
outcomes have been encouraged. But there are less reports about this special surgery, even no any formal<br />
report. For enriching experience as well as knowledge about this kind of surgery is my goal to perform this<br />
study.<br />
Material and Method: Patients with displaced acetabular fracture, received in Cho Ray hospita from<br />
2004 to June 2007, were diagnosed by X-ray and CT scan, then were dealt with internal fixation.<br />
Results: There were 53 males and 37 females. The youngest is 17 y.o. and the oldest is 71 y.o. Diagnosis<br />
based on X-ray with 3 three views of Judet, and CT scan (multislice). Applying AO classification: two column<br />
fracture rate is 28/90 (31,1%), transverse is 25/90 (27, 8%). About timing of surgery, the more early timing,<br />
the better result we get. Verfying the rational correlation between a reduction result (on X-ray) and a<br />
functional final result. About final result, excellent 37 (41%), good 21 (23%), fair 21 (23%), and bad 11<br />
88<br />
* Khoa chấn thương chỉnh hình, BV. Chợ Rẫy<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(13%). Infected cases 2, which one had to be removed the plate and screws. We have had 5 cases of<br />
postoperative ostoearthritis, the rate increases with length of follow-up.<br />
Conclusion: After performing 90 cases of acetabular fractures, the final result in excellent and good are<br />
63%. In comparison with other reports from abroad, this rate is the same. An increase in the rate of anatomical<br />
reduction and a decrease in the rate of operative complications should be the goals of surgeons who treat these<br />
fractures.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ:<br />
Các gãy ổ cối có di lệch, nếu không được<br />
xử lý đúng sẽ gây ảnh hưởng trầm trọng trên<br />
cơ năng đi lại(1,4). Gãy ổ cối có di lệch cần phải<br />
được nắn chỉnh và cố định sao cho tái lập lại<br />
tương thích với chỏm xương đùi, có như thế<br />
mới phục hồi chức năng sinh hoạt và lao<br />
động cho bệnh nhân. Nếu không tái lập được<br />
tương thích trên thì dẫn đến mất cơ năng đi<br />
lại hay ít nhất cũng nhanh chóng dẫn đến<br />
thoái hoá khớp(6,7,10).<br />
Trước thực tế, một số lượng lớn nạn nhân<br />
gãy khung chậu và ổ cối, nếu điều trị không<br />
hiệu quả sẽ gây tàn phế hoặc mất khả năng<br />
lao động một bộ phận của lực lượng lao động<br />
trẻ. Xuất phát từ yêu cầu trên, từ năm 1992,<br />
khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, đứng đầu là GS Nguyễn Quang Long và<br />
GS Ngô Bảo Khang đã bắt đầu tiến hành<br />
phẫu thuật khung chậu và ổ cối. Khi quyết<br />
định nắn chỉnh tích cực các gãy khung chậu<br />
và ổ cối có di lệch bằng mổ xẻ, cũng là lúc hai<br />
vị giáo sư đầu ngành chấn thương chỉnh hình<br />
của chúng ta đã mở ra trang sử mới cho sự<br />
phát triển chuyên ngành phẫu thuật khung<br />
chậu và ổ cối nước nhà.<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân được chọn khoảng 90<br />
trường hợp từ năm 2004 đến tháng 6/2007.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và<br />
chẩn đoán hình ảnh.<br />
<br />
- Chẩn đoán hình ảnh(15,18)<br />
Chẩn đoán chính xác tổn thương giải<br />
phẫu là cần thiết để xây dựng kế hoạch điều<br />
trị, công việc này cần phải có đánh giá bằng<br />
hình ảnh một cách đầy đủ.<br />
Đó là hình ảnh X-quang qui ước của<br />
khung chậu thẳng, hình ảnh chéo chậu và<br />
chéo bịt do Judet và Letournel đề xướng, kết<br />
hợp phương tiện hiện đại như chụp CT, và<br />
MRI để đánh giá chi tiết kiểu gãy xương cũng<br />
như tổn thương mô mềm xung quanh.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Phẫu thuật được chỉ định khi khớp háng<br />
mất vững hoặc mất tương thích, bất kể thuộc<br />
loại gãy gì. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng<br />
để phẫu thuật lại phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc<br />
biệt yếu tố thể trạng bệnh nhân như tình<br />
trạng loãng xương cũng như các bệnh lý kèm<br />
theo.<br />
- Mất vững: Trật khớp háng kết hợp với<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
- Gãy di lệch của trụ sau hay vách sau.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp<br />
gãy ổ cối do chấn thương tiếp nhận tại bệnh<br />
viện Chợ Rãy, gãy đơn thuần hay kết hợp với<br />
gãy khung chậu, và có hay không có phối hợp<br />
với các thương tổn khác như chấn thương sọ<br />
nảo, chấn thương ngực bụng, tiết niệu sinh<br />
dục...<br />
<br />
- Gãy di lệch của vách trước hay trụ trước.<br />
- Mất tương thích:<br />
- Gãy xuyên qua vòm ổ cối: - Mảnh vỡ<br />
của vòm di lệch – Gãy ngang hay chữ T<br />
(xuyên vòm) – Gãy 2 trụ gây mất tương thích<br />
(thường là di lệch của trụ sau).<br />
- Còn mảnh vỡ trong khớp.<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
- Gãy trật chỏm xương đùi.<br />
<br />
Đường mổ<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phân bố theo tuổi<br />
Tuổi<br />
60<br />
Tổng số<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
2,2<br />
28,9<br />
31,1<br />
26,7<br />
8,9<br />
2,2<br />
100<br />
<br />
N<br />
2<br />
26<br />
28<br />
24<br />
8<br />
2<br />
90<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 71 và 62<br />
tuổi. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở tuổi từ<br />
20-50, chiếm 86,7%. Như thế việc điều trị cho<br />
những bệnh nhân trong tuổi lao động này sao<br />
cho kết quả cơ năng tốt để trả về môi trường<br />
lao động cũ là vấn đề mà ngành y tế chúng ta<br />
phải giải quyết.<br />
<br />
Kiểu gãy<br />
Kiểu gãy<br />
Vách sau<br />
Trụ sau<br />
Trụ trước<br />
Trụ trước ngang nửa sau<br />
Gãy ngang<br />
Gãy chữ T<br />
Gãy 2 trụ<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
12<br />
3<br />
2<br />
4<br />
25<br />
16<br />
28<br />
90<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
13,3<br />
3,3<br />
2,2<br />
4,4<br />
27,8<br />
17,8<br />
31,1<br />
100<br />
<br />
Gãy vách sau có 12 ca, chiếm 13.3%; đây<br />
là các trường hợp gãy vách sau đơn thuần.<br />
Còn gãy vách sau có thể phối hợp với tất cả<br />
các loại gãy, như gãy ngang và chữ T và nhất<br />
là gãy 2 trụ; cụ thể trong 78 ca gãy ổ cối còn<br />
lại thì có 32 ca có tổn thương phối hợp của<br />
vách sau. Biểu hiện thường thấy là trật khớp<br />
háng ra sau. Tuy nhiên, các trường hợp trật<br />
khớp háng trung tâm cũng có khi bị gãy vách<br />
sau dù không có trật khớp ra sau, cụ thể là các<br />
gãy 2 trụ. Chẩn đoán gãy vách sau là rất cần<br />
thiết để ưu tiên chọn đường mổ phía sau<br />
nhằm phục hồi xương vách sau, nếu không,<br />
sẽ bị mất vững khớp háng, và có nguy cơ trật<br />
hoặc bán trật khớp háng ra sau.<br />
<br />
ĐƯỜNG MỔ<br />
Kocher-Langenbeck<br />
Chậu bẹn<br />
Chậu đùi<br />
Ba tia<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
42<br />
34<br />
2<br />
12<br />
90<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
46,7<br />
37,8<br />
2,2<br />
13,3<br />
100<br />
<br />
Lựa chọn đường mổ phía trước hay phía<br />
sau dựa trên đánh giá hình ảnh ổ cối, ưu tiên<br />
cho các mảnh gãy rời. Tùy theo vị trí của các<br />
mảnh rời này ở phía trước hay sau mà chọn<br />
đường mổ phù hợp.<br />
<br />
Kết quả cơ năng<br />
Kết quả cơ năng<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
37<br />
21<br />
21<br />
11<br />
90<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
41<br />
23<br />
23<br />
13<br />
100%<br />
<br />
Dựa vào bảng đánh giá của Merle<br />
d’Aubigné(1,16,17), đánh giá cơ năng khớp háng<br />
theo tốt, khá, trung bình và xấu.<br />
<br />
Thời gian theo dõi<br />
Thời gian theo dõi (tháng)<br />
N<br />
Tỷ lệ (%)<br />
6-12 (0,5 – 1năm)<br />
11<br />
12,2<br />
>12-24 (1 – 2 năm)<br />
21<br />
23,3<br />
>24-36 (2 – 3 năm)<br />
27<br />
30<br />
>36-42 (3 – 3,5 năm)<br />
31<br />
34,5<br />
Tổng số<br />
90<br />
100%<br />
Thời gian theo dõi trung bình : 27.6 tháng<br />
<br />
Thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng,<br />
dài nhất là 46 tháng<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Thời gian theo dõi kéo dài(3,11)<br />
Letournel giải thích sự thay đổi kết quả cơ<br />
năng theo thời gian. Sau 10-15 năm, nhóm<br />
nắn hoàn chỉnh có một số ca đáng kể bị kết<br />
quả xấu với viêm khớp thoái hóa. Theo Tile,<br />
điều này phản ánh có tổn thương sụn khớp<br />
ban đầu hơn là do điều trị. Có nhiều báo cáo<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
của các phẫu thuật viên kinh nghiệm phản<br />
ánh vấn đề này cho dù số liệu nhỏ hơn, và<br />
cũng có cùng kết luận như trên.<br />
<br />
Chấn thương khớp và chứng viêm khớp<br />
thoái hoá(1,12)<br />
Khi tổn thương ổ cối bên cạnh tác dụng<br />
làm mất cơ năng khớp, chấn thương ban<br />
đầu còn gây ra tổn thương không hồi phục<br />
của tế bào sụn khớp.<br />
Kết quả nghiên cứu trên của Joseph và<br />
cộng sự (2005) là cơ sở khoa học để có thể lý<br />
giải vấn đề viêm khớp thoái hóa sau phẫu<br />
thuật gãy ổ cối chiếm tỷ lệ khá cao. Chính<br />
Letournel (1993)(11) trong các báo cáo của mình<br />
đã nhiều lần kết luận rằng chứng viêm khớp<br />
thoái hóa sau phẫu thuật ổ cối tăng theo thời<br />
gian theo dõi. M. Tile (1995) lý giải hiện tượng<br />
trên khả năng do chấn thương sụn khớp ban<br />
đầu. Sự lý giải khá chính xác, phù hợp với kết<br />
quả nghiên cứu của Joseph (2005).<br />
<br />
Phân bố tần suất tương đối các loại gãy<br />
xương(1,6,15,18)<br />
Loại gãy<br />
<br />
Letour<br />
2 Dakin et NV<br />
(11)<br />
Thong<br />
nel * Matta * 3<br />
* (%) al † (%) (%)<br />
(%)<br />
<br />
Hai trụ<br />
27,9<br />
Gãy ngang và vách<br />
20,6<br />
sau<br />
Vách sau<br />
22,4<br />
Gãy chữ T<br />
5,3<br />
Gãy ngang<br />
3,7<br />
Gãy trụ trước<br />
3,9<br />
Gãy trụ trước và ngang<br />
8,8<br />
nửa sau<br />
gãy trụ sau và vách<br />
3,5<br />
sau<br />
Gãy trụ sau<br />
2,3<br />
Gãy vách trước<br />
1,6<br />
<br />
33,3<br />
<br />
14,1<br />
<br />
23,5<br />
<br />
35,3<br />
<br />
8,6<br />
12,2<br />
3,5<br />
4,7<br />
<br />
12,9<br />
3,5<br />
8,2<br />
1,2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
3,5<br />
<br />
3,9<br />
<br />
18,8<br />
<br />
3,1<br />
1,2<br />
<br />
1,2<br />
1,2<br />
<br />
31,1<br />
<br />
13,3<br />
17,8<br />
27,8<br />
2,2<br />
4,4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
*n = 567.<br />
**n = 255.<br />
Trong số liệu của chúng tôi chỉ tính<br />
những trường hợp gãy vách sau đơn thuần.<br />
Như chúng ta đã biết, gãy vách sau có thể<br />
phối hợp với hầu hết các kiểu gãy khác nhau,<br />
cho nên chúng tôi không tính đến các trường<br />
hợp gãy trụ sau và gãy ngang có kết hợp vách<br />
sau như các tác giả khác đã thống kê. Một chú<br />
ý khác, trong gãy 2 trụ, kết hợp với gãy vách<br />
sau rất nhiều, nhưng các tác giả trên lại không<br />
liên hệ đến.<br />
Loại gãy ngang và gãy chữ T, theo số liệu<br />
của chúng tôi, thì khá cao hơn so với các tác<br />
giả khác. Sự khác biệt này chúng tôi ghi nhận<br />
chứ không giải thích được.<br />
<br />
Kết quả cơ năng(6,4,15,12)<br />
Matta J. M. Heeg M. Fang-Yao C. Thống N. V.<br />
102<br />
26<br />
31<br />
37<br />
Tốt<br />
41%<br />
48%<br />
43%<br />
41%<br />
92<br />
7<br />
23<br />
21<br />
Khá<br />
37%<br />
13%<br />
32%<br />
23%<br />
19<br />
4<br />
7<br />
21<br />
Trung bình<br />
8%<br />
8%<br />
10%<br />
23%<br />
37<br />
17<br />
11<br />
11<br />
Xấu<br />
15%<br />
31%<br />
15%<br />
13%<br />
250<br />
54<br />
72<br />
90<br />
Tổng số<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
Nếu tính chung kết quả tốt và khá, chúng<br />
tôi có 64%, so với Matta 78% và Heeg 61%,<br />
Fang-Yao 75% thì kết quả như thế chấp nhận<br />
được.<br />
<br />
Vai trò của thay khớp háng toàn phần<br />
Cũng như gãy phạm khớp khác, thay<br />
khớp háng toàn phần cho các gãy ổ cối là<br />
không nên áp dụng khi mà mổ nắn và cố<br />
định xương còn có khả năng.<br />
<br />
3,3<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật các gãy ổ cối ở nước ta còn là<br />
vấn đề cần được quan tâm. Lý do là tình hình<br />
tai nạn giao thông còn nhiều, số lượng bệnh<br />
<br />
90<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
nhân gãy ổ cối khá lớn, kinh nghiệm của<br />
phẫu thuật viên chỉnh hình về ổ cối chưa sâu.<br />
Phẫu thuật ổ cối cần có bộ dụng cụ chuyên<br />
dùng, phải chẩn đoán đầy đủ các đường gãy,<br />
phẫu thuật viên phải quen phân tích phim Xquang 3 tư thế của ổ cối, bổ xung hình ảnh CT<br />
có tái tạo 3 chiều. Chỉ định điều trị dựa vào<br />
tính chất và mức độ di lệch của xương gãy kết<br />
hợp với toàn trạng của từng bệnh nhân cụ<br />
thể. Chọn đường mổ và đặt tư thế bệnh nhân<br />
thích hợp. Sau cùng, phải mổ sớm, tốt nhất là<br />
trước 7 ngày.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Beaulé PE., Dorey FJ., Matta JM. (2003),”Letournel<br />
Classification For Acetabular Fractures”, The Journal of<br />
Bone and Joint Surgery, 1704-1709.<br />
Borrelli J. Jr. (2006),”Assessment of clinical outcome<br />
after acetabular fracture”, Current opinion in<br />
orthopaedics, Lippincott Williams & Wilkins, volume<br />
17(1), pp. 6-9.<br />
Borelli J. Jr., Ricci W. M. (2005),”Postoperative<br />
radiographic assessment of acetabular fractures: A<br />
comparison of plain radiographs and CT scans”,<br />
Journal of Orthpaedic Trauma, Lippincott Willams &<br />
Wilkins, volume 19(5), pp. 299-304.<br />
Carnesale PG. et al. (1975).”Acetabular disruption and<br />
central fracture-dislocation of the hip”. The Journal of<br />
Bone and Joint Surgery, Vol. 57-A, No. 8.<br />
Chip RM. L. et al (1990).”Operative treatment of<br />
complex acetabular fractures”. The Journal of Bone and<br />
Joint Surgery, Vol. 72-A, No. 6, 897-904.<br />
Gruson KI., Moed BR. (2003),”Injury of the femoral<br />
nerve associated with acetabular fractures”, The Journal<br />
of Bone and Joint Surgery, 428-432.<br />
Heeg M, Klasen HJ., Visser JD. (1990),”Operative<br />
treatment for acetabular fractures”, J Bone Joint<br />
Surgery, 72-B: 383-6.<br />
Helfet DL. et al. (1992),”Stabilisation of acetabular<br />
fractures in elderly patients”. The Journal of Bone and<br />
Joint Surgery, Vol. 74-A, No. 5,<br />
Im G., Shin Y. (2005),”Fractures to the posterior wall of<br />
the acetabulum managed with screw alone”, Journal of<br />
Trauma-Injury Infection & Critical Care, Lippincott<br />
Williams & Wilkins, volume 58(2), pp.300-303.<br />
Laird A., Keating J. F. (2005),”Acetabular fractures: A<br />
16 year prospective epidemiological study”,”, Journal<br />
of Bone & Joint Surgery - British volume 87-B(7), pp.<br />
969-973.<br />
Letournel E. (2006),”The classic: Fractures of the<br />
acetabulum: A study of a series of 75 cases”, Journal of<br />
Orthpaedic Trauma, Lippincott Willams & Wilkins,<br />
volume 20(1), pp. S15-S19.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
Mader TJ., Booth J (2006).”Seizure-induced acetabular<br />
fractures: 5 – year experience and literature review”.<br />
American Journal of Emergency Medicine, 24, 230-232.<br />
Moed BR., Yu PH. and Gruson KI. (2003).,”Functional<br />
outcomes of acetabular fractures”, J. Bone Joint Surg.,<br />
Am.85: 1879 – 1883.<br />
Philippo MJ., Schenker ML. (2006).”A new method for<br />
acetabular rim trimming and labral repair”. Clinic in<br />
Sports Medecine 25, 293-297.<br />
Rodrigo P., Bruce H. Z. (2007),”Anatomy of the<br />
pelvis”, Fractures of the pelvis and acetabulum, Informa<br />
healthcare USA, pp. 1-10.<br />
Scott AA., David J. H. (2007),”Classification of<br />
acetabular fractures”,”, Fractures of the pelvis and<br />
acetabulum, Informa healthcare USA, pp. 141-158.<br />
Stein O and al. (2006).”Modification of the Harrs Hip<br />
score in acetabular fracture treatment”. Injury, Int. J.<br />
Care Injured. 04.129<br />
Steven AO. (2007),”Diagnosis and treatment of acetabular<br />
fractures: Historic review”, Fractures of the pelvis and<br />
acetabulum, Informa healthcare USA, pp. 127-140.<br />
<br />
91<br />
<br />