intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hai năm của phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ ung thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam và thứ 2 ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có khoảng 1.361.000 trường hợp mới và 694.000 trường hợp tử vong. Phẫu thuật robot là một lựa chọn mới trong điều trị ung thư trực tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hai năm của phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ HAI NĂM CỦA PHẪU THUẬT ROBOT<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Trần Vĩnh Hưng*, Lê Quang Nghĩa*, Đỗ Bá Hùng*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Nguyễn Phú Hữu*,<br /> Vũ Khương An*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ ung<br /> thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam và thứ 2 ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có khoảng 1.361.000 trường<br /> hợp mới và 694.000 trường hợp tử vong. Phẫu thuật robot là một lựa chọn mới trong điều trị ung thư trực<br /> tràng. Pigazzi và cộng sự đã thực hiện phẫu thuật TME trong điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào<br /> năm 2006. Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư trực tràng từ tháng 11/2016.<br /> Mục tiêu của chúng tôi là tìm hiểu tính an toàn trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư trực tràng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca: 54 trường hợp ung thư trực tràng<br /> được phẫu thuật bằng robot da Vinci thế hệ Si tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2016 đến 11/2018.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 2,15. Tuổi trung bình là 62 tuổi (23-85). Phương pháp điều trị: 4 trường hợp cắt<br /> trước, 32 trường hợp cắt trước thấp, 7 trường hợp cắt trước cực thấp, 11 trường hợp phẫu thuật Miles. Giai<br /> đoạn giải phẫu bệnh sau mổ: 2 trường hợp giai đoạn I (3,7%), 8 trường hợp giai đoạn IIA (14,8%), 34 trường<br /> hợp giai đoạn IIB (62,9%), 6 trường hợp giai đoạn IIIB (11,1%), 3 trường hợp giai đoạn IIIC (5,5%), 1 trường<br /> hợp giai đoạn IVA (1,8%). Thời gian phẫu thuật chung trung bình là 213,66 phút. Biến chứng trong phẫu thuật<br /> ghi nhận không có. Sau phẫu thuật có 6 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 1 trường hợp bí tiểu do u xơ tuyến tiền<br /> liệt, 1 trường hợp liệt ruột sau mổ kéo dài, 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối được điều trị nội khoa. Thời gian<br /> nằm viện trung bình 8 ngày (6-16 ngày).<br /> Kết luận: Phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng là an toàn và khả thi. Phẫu thuật có thể áp<br /> dụng rộng rãi cho những bệnh nhân có ung thư trực tràng chưa di căn.<br /> Từ khóa: ung thư trực tràng, phẫu thuật robot, cắt trước thấp, phẫu thuật Miles<br /> ABSTRACT<br /> ROBOTIC SURGERY FOR RECTAL CANCER AT BINH DAN HOSPITAL: OUTCOMES OF TWO-<br /> YEAR APPLICATION<br /> Tran Vinh Hung, Le Quang Nghia, Do Ba Hung, Hoang Vinh Chuc, Nguyen Phu Huu,<br /> Vu Khuong An<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 104-109<br /> Objective: Rectal cancer is a common malignant disease of the alimentary tract. Currently, the<br /> incidence of colorectal cancer is the third largest in men and the second in women. In 2012, there were<br /> 1.361.000 new cases and 694.000 death cases. Robotic surgery is a new option in surgery treatment of rectal<br /> cancer. Pigazzi et al performed a first robotic TME for low rectal cancer in 2006. Binh Dan hospital started<br /> to use robotics in colorectal cancer surgery in November 2016. Our aim was evaluated the safety of robotic<br /> surgery in management of rectal cancer.<br /> Materials and methods: Prospective case series study: 54 rectal cancer cases were operated by robotic da<br /> <br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS CK2. Nguyễn Phú Hữu ĐT: 0918650345 Email: bsphuhuu2012@gmail.com<br /> <br /> 104 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vinci Surgical System (Si version) from November 2016 to November 2018 at Binh Dan hospital.<br /> Results: Men/Women ratio: 2,15. Average age: 62 years old (23-85). Treatment: 4 cases of anterior<br /> resection, 32 cases of low anterior resection, 7 cases of ultra-low anterior resection, 11 cases of abdominal<br /> perineal resection. Post-operative pathology staging: stage I: 2 cases (3.7%), stage IIA: 8 cases (14.8%), stage<br /> IIB: 34 cases (62.9%), stage IIIB: 6 cases (11.1%), stage IIIC: 3 cases (5.5%), stage IVA: 1 case (1.8%). No<br /> recording of intra-operative complications. Post-operative, there were 6 cases of wound infection, 1 case of<br /> urine retention, 1 case of ileus, 1 suspected case of anastomotic leak with internal treatment. Average length<br /> of stay after the operation is 8 days (6-16).<br /> Conclusion: The use of robotic surgery in rectal cancer treatment is a safe and feasible procedure. We can<br /> perform widespread for rectal cancer patients without metastasis.<br /> Key words: rectal cancer, robotic surgery, low anterior resection (LAR), abdominoperineal resection (APR)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào<br /> năm 2006(11) . Tại Việt Nam hiện chưa có vì đây là<br /> Ung thư trực tràng là một bệnh lí ác tính rất<br /> phương pháp điều trị mới. Mục tiêu của chúng<br /> thường gặp của đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ<br /> tôi là xác định tính an toàn trong việc sử dụng<br /> ung thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam<br /> robot để điều trị ung thư trực tràng.<br /> và thứ 2 ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có<br /> Mục tiêu<br /> khoảng 1.361.000 trường hợp mới và 694.000<br /> trường hợp tử vong(3). Phẫu thuật là phương Mục tiêu chung<br /> pháp điều trị chủ yếu của bệnh lí này. Các Xác định tính an toàn trong việc sử dụng<br /> phương pháp phẫu thuật đã phát triển dần từ robot để điều trị ung thư trực tràng.<br /> phương pháp mổ mở đến các phương pháp xâm Mục tiêu chuyên biệt<br /> lấn tối thiểu. Từ khi phẫu thuật cắt trực tràng Xác định kết quả phẫu thuật ngắn hạn<br /> qua nội soi đầu tiên được báo cáo vào những trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư<br /> năm 1990, nó dần dần được thực hiện tại nhiều trực tràng.<br /> trung tâm trên toàn thế giới bởi vì phương pháp Xác định kết quả ung thư học ngắn hạn<br /> này đã được chứng minh là có lợi cho bệnh nhân trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư<br /> và an toàn về mặt ung thư học với các kết quả trực tràng.<br /> ngắn và dài hạn so với phẫu thuật mổ mở(2,12,13,14).<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng<br /> còn tồn tại một khó khăn nhất định trong không Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung<br /> thư trực tràng qua nội soi tiêu hóa và có giải<br /> gian hẹp của xương chậu do dụng cụ nội soi giới<br /> phẫu bệnh trước mổ, được phẫu thuật nội soi<br /> hạn phạm vi chuyển động, sự run tay của phẫu<br /> dùng hệ thống Robot da Vinci tại bệnh viện Bình<br /> thuật viên chính, camera hai chiều (2D) và cần<br /> Dân trong thời gian từ tháng 11/2016 – tháng<br /> người phụ mổ chuyên nghiệp.<br /> 11/2018.<br /> Ngày nay, phẫu thuật robot là một sự chọn<br /> Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và<br /> lựa mới để điều trị ung thư trực tràng. Hệ thống<br /> bệnh học theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC)<br /> Robot da Vinci® được sử dụng trong nghiên cứu<br /> phiên bản lần thứ 8(1).<br /> này có tầm nhìn ba chiều (3D), độ chi tiết được<br /> phóng đại lên 10 lần, hệ thống EndoWrist® Phương pháp nghiên cứu<br /> (Hình 3) cung cấp cho phẫu thuật viên có thao Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> tác tự nhiên và một loạt các chuyển động xa lớn Một số điểm cần lưu ý khi phẫu thuật ung<br /> hơn so với bàn tay con người. Pigazzi và cộng sự thư đại trực tràng dùng hệ thống Robot da Vinci<br /> đã lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật TME trong so với phẫu thuật nội soi truyền thống:<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Cách bố trí phòng mổ (Hình 1). Di động đại tràng góc lách, đại tràng sigma.<br /> Vị trí các trocars phải tuân theo những Phẫu tích trực tràng với nguyên tắc bảo tồn<br /> nguyên tắc nhất định. mạc treo trực tràng tới bản cơ nâng hậu môn.<br /> Tư thế bệnh nhân sẽ không được thay đổi Cắt ngang trực tràng bằng máy cắt ruột nội<br /> sau khi docking robot. soi tự động.<br /> Chuyển mổ hở, cắt ngang đại tràng trái tại vị<br /> trí cắt bó mạch mạc treo tràng dưới.<br /> Lắp đặt các cánh tay robot lần thứ 2, tái lập<br /> lưu thông đại tràng-trực tràng bằng máy nối<br /> ruột tận- tận tự động.<br /> Kiểm tra miệng nối bằng hơi.<br /> Đặt dẫn lưu cạnh miệng nối, tháo các cánh<br /> tay robot, đóng bụng.<br /> Phẫu thuật Miles bằng robot<br /> Chọn vị trí các trocar và tiến hành lắp đặt các<br /> tay robot lần thứ 1 qua các vị trí trocar đã chọn.<br /> Cắt tận gốc bó mạch mạc treo tràng dưới.<br /> Di động đại tràng góc lách, đại tràng sigma.<br /> Phẫu tích trực tràng với nguyên tắc bảo tồn<br /> mạc treo trực tràng tới bản cơ nâng hậu môn.<br /> Cắt ngang đại tràng trái tại vị trí cắt bó<br /> mạch mạc treo tràng dưới bằng máy cắt ruột<br /> nội soi tự động.<br /> Làm hậu môn nhân tạo đại tràng trái ngoài<br /> phúc mạc.<br /> Kíp mổ thứ 2 phẫu tích trực tràng theo ngả<br /> hậu môn lên trên chạm giới hạn đã bóc tách<br /> bằng robot.<br /> Kéo toàn bộ đại tràng-trực tràng đã phẫu<br /> tích qua ngả hậu môn.<br /> Khâu kín tầng sinh môn, đặt dẫn lưu tầng<br /> sinh môn.<br /> Lắp đặt các cánh tay robot lần 2, khâu kín<br /> Hình 1: Hệ thống Robot da Vinci và cách bố trí phòng phúc mạc.<br /> mổ trong ung thư trực tràng. Nguồn: Tháo các cánh tay robot, đóng bụng.<br /> https://www.intuitive.com/en/products-and-services/da-vinci. KẾT QUẢ<br /> Qui trình kĩ thuật Tỉ lệ nam/nữ là 2,15.<br /> Phẫu thuật cắt trước thấp bằng robot Tuổi trung bình: 62 ± 12,07 (nhỏ nhất là 23 và<br /> Chọn vị trí các trocar và tiến hành lắp đặt các lớn nhất là 85).<br /> tay robot lần thứ 1 qua các vị trí trocar đã chọn. Phương pháp phẫu thuật: Trong 54 trường<br /> Cắt tận gốc bó mạch mạc treo tràng dưới. hợp ung thư trực tràng được điều trị:<br /> <br /> <br /> <br /> 106 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cắt trước: 4 trường hợp 2,11 ngày (nhanh nhất là 6 ngày và chậm nhất<br /> Cắt trước thấp: 32 trường hợp là 16 ngày).<br /> Cắt trước cực thấp: 7 trường hợp Bảng 1: Giai đoạn ung thư sau mổ (AJCC phiên bản<br /> Phẫu thuật Miles: 11 trường hợp lần thứ 8)<br /> Giai đoạn pTMN Số ca Tỉ lệ %<br /> Tổng số hạch lấy được trung bình: 11,93 ±<br /> I T2N0M0 2 3,7%<br /> 6,74 (ít nhất là 2 hạch và nhiều nhất 23 hạch). IIA T3N0M0 8 14,8%<br /> Tổng số hạch di căn trung bình: 0,76 ± 1,61 IIB T4aN0M0 34 62,9%<br /> hạch (nhiều nhất là 7 hạch di căn và ít nhất là IIIB T4aN1M0 6 11,1%<br /> không có hạch nào). Tỉ lệ hạch di căn dương tính IIIC T4aN2aM0 3 5,5%<br /> IVA T3N1M1 1 1,8%<br /> là 9,06%.<br /> Thời gian docking (là khoảng thời gian từ lúc BÀN LUẬN<br /> bệnh nhân bắt đầu mê đến lúc đặt xong các Vai trò của mổ bụng qua nội soi<br /> trocars và bắt đầu phẫu thuật trên bàn điều (laparoscopic surgery) đã được chứng minh qua<br /> khiển (console)): 19,51 ± 8,05 phút (nhanh nhất là rất nhiều nghiên cứu trong y văn. Tuy nhiên<br /> 5 phút và chậm nhất là 40 phút). phương pháp này vẫn có hạn chế riêng, nhất là<br /> Thời gian phẫu thuật trên Robot (là thời gian khi mổ vùng chậu do các dụng cụ nội soi đa số<br /> phẫu thuật viên chính mổ trên bàn điều khiển): thẳng, khó xoay trở trong không gian hẹp. Phẫu<br /> 194,15 ± 51,42 phút (nhanh nhất là 120 phút và thuật viên chính không cảm nhận được về chiều<br /> chậm nhất là 330 phút). sâu qua màn hình 2D, tay mổ lâu có thể bị rung<br /> Thời gian phẫu thuật chung (là khoảng và họ cần người phụ mổ chuyên nghiệp.<br /> thời gian từ lúc bệnh nhân được gây mê đến Phẫu thuật robot giúp tránh các hạn chế trên.<br /> lúc hoàn thành cuộc phẫu thuật): 213,66 ± 62,36 Khi thông qua robot, bác sĩ được nhiều thuận lợi<br /> phút (nhanh nhất là 135 phút và chậm nhất là như: các chi tiết trong phẫu trường được thể<br /> 360 phút). hiện sắc nét hơn, có độ sâu qua màn hình 3D;<br /> Không có biến chứng trong phẫu thuật liên người mổ chính tự điều chỉnh camera theo ý<br /> quan đến robot. mình; dụng cụ mổ linh hoạt tương tự tay người<br /> trong một không gian hẹp giúp các thao tác<br /> Lượng máu mất trung bình: 83,41 ± 43,22 ml<br /> phẫu tích, khâu nối chính xác và tinh tế hơn. Vì<br /> (ít nhất là 30ml và nhiều nhất là 200ml).<br /> vậy, phẫu thuật robot có thể áp dụng cho nhiều<br /> Thời gian bệnh nhân trung tiện được: 2,68<br /> chuyên khoa như Ngoại niệu, Ngoại tiêu hóa và<br /> ± 0,89 ngày (nhanh nhất là 1 ngày và chậm<br /> Phụ khoa. Đặc biệt, phẫu thuật robot phát huy<br /> nhất là 4 ngày).<br /> ưu điểm của mình trên bệnh nhân nam có<br /> Thời gian cho bệnh nhân ăn lại: 2,48 ± 1,04 khung chậu hẹp, bệnh nhân béo phì hoặc bệnh<br /> ngày (nhanh nhất là 1 ngày và chậm nhất là 4 ngày). nhân đã được hóa trị tân hỗ trợ trong bệnh lí<br /> Sau phẫu thuật có 6 trường hợp nhiễm trùng ung thư trực tràng(8).<br /> vết mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa<br /> Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy kết<br /> phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài (được<br /> quả ung thư ngắn hạn tương tự như mổ qua nội<br /> mổ thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu<br /> soi ổ bụng(9,15). Về kết quả ung thư lâu dài, hiện<br /> phẫu thứ 4), 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối<br /> (được điều trị nội khoa sau mổ 10 ngày), 1 nay nhiều nghiên cứu đang được thực hiện. Các<br /> trường hợp bí tiểu (do bệnh nhân có bướu lành năm gần đây số nghiên cứu về mổ với robot<br /> tuyến tiền liệt kèm theo điều trị nội khoa, bệnh tăng đều và chủ yếu áp dụng trong ung thư trực<br /> nhân tiểu lại được sau 10 ngày và xuất viện). tràng(4,8,10,15).<br /> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 8 ± Kinh nghiệm của Ferrara(4) cho thấy so với<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> mổ nội soi, mổ qua robot lợi hơn nhiều mặt, đặc thuật viên quen dần với các thao tác này, thời<br /> biệt trong việc nạo hạch. Số hạch phẫu tích ít gian mổ giảm rõ rệt. Trong nghiên cứu của<br /> nhất là 12 hạch, phù hợp với hướng dẫn của chúng tôi, thời gian docking robot những<br /> National Comprehensive Cancer Network trường hợp đầu tiên thường kéo dài khoảng 30<br /> (NCCN). đến 40 phút do chưa quen với dụng cụ và cách<br /> Bảng 2: Một số nghiên cứu về phẫu thuật trực tràng đặt vị trí các trocars. Tuy nhiên, sau khoảng 10<br /> sử dụng robot trường hợp đầu tiên, thời gian này được rút<br /> Tác giả Năm Quốc gia Số bệnh nhân ngắn đáng kể còn khoảng 10-15 phút. Chúng<br /> ( )<br /> Ng và cộng sự 7 2009 Singapore 8 tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng<br /> Nozawa và cộng 2014 Nhật Bản 63 trong phẫu thuật.<br /> ( )<br /> sự 8<br /> Huang và cộng 2015 Cao Hùng, Đài 40 Thời gian bệnh nhân nằm viện sau mổ từ 6<br /> ( )<br /> sự 5 Loan đến 16 ngày, đa số bệnh nhân xuất viện sau mổ 8<br /> Chúng tôi 2016 TP. HCM, Việt 54 ngày. Trong đó, 6 trường hợp nhiễm trùng vết<br /> Nam<br /> mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa<br /> Bảng 3: Đặc điểm nhóm nghiên cứu so với một số tác phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài (được<br /> giả khác mổ thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu<br /> Huang và Ng và cộng<br /> Tác giả<br /> cộng sự 5<br /> ( ) ( )<br /> sự 7<br /> Chúng tôi phẫu thứ 4), 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối<br /> Số lượng bệnh nhân 40 8 54 (được điều trị nội khoa sau mổ 10 ngày), 1<br /> Tỉ lệ nam/nữ 1/1 5/3 7/4 trường hợp bí tiểu (do bệnh nhân có bướu lành<br /> Tuổi 60(32-89) 55(42-80) 62(28-85) tuyến tiền liệt kèm theo điều trị nội khoa, bệnh<br /> Tổng thời gian mổ 264 192 213,66 nhân tiểu lại được sau 10 ngày và xuất viện). Tác<br /> chung (phút) (109-527) (145-250) (135-360)<br /> 150 Không đáng 83,41<br /> giả Ng(7) phẫu thuật 8 trường hợp bệnh nhân<br /> Máu mất (ml)<br /> (20-500) kể (30-200) ung thư trực tràng giữa và trực tràng thấp thời<br /> Tỉ lệ biến chứng gian xuất viện vào khoảng 4-5 ngày, có một<br /> 35% 12,5% 16,6%<br /> chung<br /> trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi do có bệnh<br /> Tổng số hạch phẫu 9 17 11,93<br /> tích (0-22) (2-26) (2-23) phồi tắc nghẽn mãn tính kèm theo, và xuất viện<br /> Số hạch di căn 1,3 (0-6) 0,3 (0-2) 0,76 (0-7) sau 10 ngày. Tác giả Huang(5) qua 40 trường hợp<br /> Thời gian nằm viện cắt ung thư đại trực tràng có thời gian xuất viện<br /> 7 (5-32) 5 (4-30) 8 (6-16)<br /> (ngày)<br /> sau phẫu thuật từ 5-32 ngày, ghi nhận 14/40<br /> Khi mổ qua robot, phẫu thuật viên nhìn các trường hợp có biến chứng trong và sau phẫu<br /> cơ quan giải phẫu rõ hơn mổ qua nội soi, các thuật bao gồm: chảy máu hậu phẫu, áp xe tồn<br /> thao tác của dụng cụ robot tương tự của tay lưu, xì + hẹp miệng nối, tổn thương niệu quản +<br /> người nhờ vào hệ thống EndoWrist®. Do đó, bí tiểu, nhiễm trùng vết mổ và viêm phổi.<br /> phẫu thuật viên có thể tránh gây tổn thương các Tổng số hạch trung bình lấy được của chúng<br /> thần kinh hạ vị, niệu quản, bó mạch sinh dục và tôi là 11 hạch, ít hơn tác giả Ng(7) và nhiều hơn<br /> có thể phẫu tích, khâu nối chính xác hơn. Vì vậy, tác giả Huang(5), tuy nhiên số hạch có di căn của<br /> chức năng niệu và sinh dục của bệnh nhân sau chúng tôi cao hơn tác giả Ng(7) (Bảng 3), do đa số<br /> mổ được bảo toàn, giúp bệnh nhân có chất bệnh nhân của chúng ta thường đến bệnh viện<br /> lượng sống tốt hơn sau phẫu thuật. muộn giai đoạn ung thư muộn.<br /> Thời gian mổ robot thường kéo dài hơn so Tất cả những trường hợp phẫu thuật của<br /> với mổ nội soi ổ bụng. Nguyên nhân là phẫu chúng tôi đều có hai mặt cắt trên và dưới an<br /> thuật viên cần thời gian tính toán vị trí các toàn về mặt ung thư học. Hiện tại, chúng tôi<br /> trocar, docking robot vào bệnh nhân và chuẩn chưa ghi nhận bất kì trường hợp nào tái phát<br /> bị các dụng cụ chuyên biệt của robot. Khi phẫu hay di căn ổ bụng.<br /> <br /> <br /> 108 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một lợi điểm nữa của phẫu thuật robot trong 2. Braga M, Frasson M, Vignali A et al (2007). Laparoscopic<br /> resection in rectal cancer patients: Outcome and cost-benefit<br /> ung thư trực tràng là khả năng chuyển mổ mở analysis. Diseases of the Colon and Rectum, 50.<br /> cũng như diện cắt vòng quanh (CRM: 3. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R et al (2015). Cancer<br /> incidence and mortality worldwide: Sources, methods and<br /> circumferential resection margin) thấp hơn so<br /> major patterns in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 136(5):359–<br /> với phẫu thuật nôi soi, trong nhóm nghiên cứu 386.<br /> 54 trường hợp của chúng tôi chưa có trường hợp 4. Ferrara F, Piagnerelli R, Scheiterle M et al (2016). Laparoscopy<br /> Versus Robotic Surgery for Colorectal Cancer. Surg Innov,<br /> nào phải chuyển mổ mở cũng như CRM (+) ở 23(4):374–380.<br /> các trường hợp khảo sát. Theo tác giả David 5. Huang CW, Yeh YS, Ma CJ et al (2015). Robotic colorectal<br /> Jayne(6) năm 2017 tổng kết 471 bệnh nhân ung surgery for laparoscopic surgeons with limited experience:<br /> preliminary experiences for 40 consecutive cases at a single<br /> thư trực tràng bao gồm 237 bệnh nhân mổ robot medical center. BMC Surg, 15(1):73.<br /> và 234 bệnh nhân mổ nội soi thì tỷ lệ chuyển mổ 6. Jayne D, Pigazzi A, Marshall H et al (2017). Effect of robotic-<br /> assisted vs conventional laparoscopic surgery on risk of<br /> mở nhóm mổ robot là 8,1% trong khi nhóm mổ<br /> conversion to open laparotomy among patients undergoing<br /> nội soi là 12,2%, tỷ lệ CRM (+) nhóm mổ robot là resection for rectal cancer the rolarr randomized clinical trial. J<br /> 5,1%, nhóm mổ nội soi là 6,3%. Am Med Assoc, 318(16):1569–1580.<br /> 7. Lim YK, Ng KH, Ho KS et al (2009). Robotic-assisted surgery for<br /> Khi phẫu thuật dùng hệ thống robot, low rectal dissection: From better views to better outcome.<br /> chúng tôi nhận thấy vị trí các trocars rất quan Singapore Med J, 50(8):763–767.<br /> 8. Nozawa H and Watanabe T (2017). Robotic surgery for rectal<br /> trọng, phải tính toán chính xác để khi docking<br /> cancer. Asian J Endosc Surg, 10(4):364–371.<br /> xong, các cánh tay robot có thể thao tác dễ 9. Park EJ, Cho MS, Baek SJ et al (2015). Long-term oncologic<br /> dàng mà không va chạm nhau, gây nguy hiểm outcomes of robotic low anterior resection for rectal cancer. Ann<br /> Surg, 261(1):129–137.<br /> cho bệnh nhân và dụng cụ. Ngoài ra, tư thế 10. Park EJ and Baik SH (2016). Robotic Surgery for Colon and<br /> bệnh nhân sẽ không được thay đổi sau khi đã Rectal Cancer. Curr Oncol Rep, 18(1):5.<br /> docking robot nên việc tính toán chính xác vị 11. Pigazzi A, Ellenhorn JDI., Ballantyne GH et al (2006). Robotic-<br /> assisted laparoscopic low anterior resection with total<br /> trí trocar sẽ giúp tiết kiệm thời gian thay đổi vị mesorectal excision for rectal cancer. Surg Endosc, 20(10):1521–<br /> trí của robot, từ đó rút ngắn tổng thời gian mổ 1525.<br /> 12. Ross HW, Lee SJ, Champagne B et al (2015). Robotic<br /> chung cho bệnh nhân. Approaches to Colorectal Surgery. Springer International<br /> KẾT LUẬN Publishing, Cham.<br /> 13. Rubino F, Mutter D, Marescaux J et al (2004). Laparoscopic total<br /> Phẫu thuật ung thư trực tràng bằng robot mesorectal excision (TME) for rectal cancer surgery: long-term<br /> cho thấy sự an toàn, khả thi và bước đầu mang outcomes. Surgical Endoscopy, 18:281–289.<br /> 14. van der Pas MHGM., Haglind E, Cuesta MA et al (2013).<br /> lại kết quả tốt cho bệnh nhân với khả năng mổ Laparoscopic versus open surgery for rectal cancer (COLOR II):<br /> tốt hơn trong không gian chật hẹp, thêm một lựa Short-term outcomes of a randomised, phase 3 trial. Lancet<br /> Oncology, 14:210–218.<br /> chọn tốt cho bệnh nhân cũng như phẫu thuật<br /> 15. Xiong B, Ma L, Zhang C et al (2014). Robotic versus laparoscopic<br /> viên. Trong tương lai chúng tôi sẽ tiếp tục total mesorectal excision for rectal cancer: A meta-analysis. J<br /> nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và so sánh với Surg Res, 188(2):404–414.<br /> <br /> phẫu thuật nội soi về tính an toàn, khả năng nạo<br /> Ngày nhận bài báo: 12/12/2018<br /> vét hạch và kết quả ung thư ngắn hạn cũng như<br /> dài hạn. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Amin MB, Edge SB, Greene FL et al (2017). AJCC Cancer<br /> Staging Manual. Springer International Publishing, Cham.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 109<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2