Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH KẾT QUẢ BAN ĐẦU GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT<br />
MỘT THÌ NỘI SOI VÀ ĐƯỜNG QUA HẬU MÔN<br />
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH<br />
Nguyễn Thanh Liêm*, Bùi Đức Hậu*, Trần Anh Quỳnh*, Vũ Hồng Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá so sánh kết quả ban đầu giữa hai phương pháp phẫu thuật một thì nội soi và đường qua<br />
hậu môn điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân bị phình đại tràng bẩm sinh được phẫu thuật một<br />
thì bằng hai phương pháp nội soi và đường qua hậu môn. Kỹ thuật: (1) phẫu thuật một thì nội soi kết hợp qua<br />
hậu môn, thực hiện qua bốn trocar, với áp lực khí CO2 bơm từ 8-10 mmHg. Phẫu tích và sinh thiết đại tràng<br />
bằng nội soi. Tiếp theo, kết hợp qua hậu môn ở thì hậu môn để cắt, nối đại tràng với ống hậu môn. Kỹ thuật được<br />
tiến hành dựa theo kỹ thuật của Georgeson (1995). (2) Phương pháp qua hậu môn, là đơn thuần phẫu tích, sinh<br />
thiết và cắt-nối đại tràng với ống hậu môn hoàn toàn bằng đường qua hậu môn. Kỹ thuật được tiến hành dựa<br />
theo kỹ thuật của De la Torre-Ortega (1998). Tuy nhiên, kỹ thuật của chúng tôi khác phương pháp nguyên bản ở<br />
chỗ là để lại ống thanh cơ hậu môn-trực tràng ngắn hơn, từ 1,5-2 cm.<br />
Kết quả: Từ tháng 1-2008 đến 12-2010, 152 bệnh nhân (123 nam, 29 nữ) bị phình đại tràng bẩm sinh được<br />
phẫu thuật một thì bằng hai phương pháp nội soi (76 bệnh nhân) và qua hậu môn (76 bệnh nhân) bởi cùng một<br />
kíp phẫu thuật. Chung cho cả hai nhóm: Tuổi thấp nhất 10 ngày, cao nhất 24 tháng, trung bình 4,2 tháng và vị<br />
trí vô hạch ở trực tràng 64 trường hợp, ở sigma 87 trường hợp và ở đại tràng trái 1 trường hợp. Thời gian mổ<br />
trung bình: phẫu thuật một thì nội soi 121 phút, qua hậu môn 84 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình:<br />
phẫu thuật một thì nội soi 6 ngày, qua hậu môn 5 ngày. Không có tử vong, biến chứng trong và sau mổ thấp ở cả<br />
hai nhóm: 1 trường hợp rò miệng nối ở nhóm phẫu thuật một thì nội soi và 1 trường hợp rò miệng nối ở nhóm<br />
qua hậu môn. 1 trường hợp bị xoắn hoại tử đại tràng khi hạ xuống ở nhóm qua hậu môn phải chuyển mổ mở.<br />
Tất cả 152 bệnh nhân đều ổn định, đại tiện được khi xuất viện.<br />
Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy cả phương pháp phẫu thuật một thì nội soi và đường qua hậu môn<br />
đều an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh. Phẫu thuật một thì nội soi có ưu điểm hơn<br />
đường qua hậu môn đơn thuần là quan sát rõ ràng, giải quyết được mọi thể vô hạch cao.<br />
Từ khoá: Bệnh phình đại tràng bẩm sinh, phẫu thuật một thì nội soi và đường qua hậu môn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO COMPARE EARLY OUTCOMES OF PRIMARY LAPAROSCOPIC-ASSISTED ENDORECTAL<br />
COLON PULL-THROUGH AND TRANSANAL FOR HIRSCHSPRUNG DISEASE<br />
Nguyen Thanh Liem, Bui Duc Hau, Tran Anh Quynh, Vu Hong Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 33 - 36<br />
Objectives: To compare early outcome of primary laparoscopic – assisted endorectal (LPS-E) colon pullthrough and transanal (TA) for Hirschsprung disease (HD) in National Children’s Hospital.<br />
Methods: Laparoscopic endorectal colon pull-through was performed using four ports. CO2 insuffaltion<br />
pressure around 8-10 mmHg. The ganglionic and aganglionic segments were dissected and initially identified by<br />
* Bệnh viện Nhi Trung Ương<br />
Tác giả liên lạc: GS.TS.BS Nguyễn Thanh Liêm<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
ĐT: (04) 3835 7533<br />
<br />
Email: liemnhp@hotmail.com<br />
<br />
33<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
seromuscular biopsies obtained laparoscopically, then assisted endorectal colon pull-through. The rest of the<br />
procedure was carried out according to Georgeson’s technique (1995). Transanal was performed using single<br />
endorectal colon pull-through. The rest of the procedure was carried out according to De la Torre-Ortega (1998).<br />
However, we left a short rectal seromuscular sleeve of 1.5cm - 2 cm above the dentate line in both procedures.<br />
Results: From January 2008 to December 2010, 152 patients (123 males, 29 females) were operated in two<br />
groups (LPS-E: 76 pts) and (TA: 76 pts) upon by the same surgeons. Ages ranged from 10 days to 24 moths old.<br />
The aganglionic segment was located in the rectum in 64 patients, in the sigmoid colon in 87 children, and in the<br />
left colon in 1 patient. The median operating time was: LPS-E 121 minutes, TA 84 minutes. The mean hospital<br />
stay was: LPS-E 6 days, TA 5 days. There were no perioperative deaths and low rate complicated in both<br />
procedures. Leaked: 1 in LPS-E and 1 in TA. There was once twist of colon pull-through in TA. All of 152 pts<br />
were table and can stool when hospital-off.<br />
Conclusions: Laparoscopic–assisted endorectal colon pull-through and transanal are safe and effective<br />
procedures for HD. However, LPS-E is more better comfortable than TA.<br />
Key words: Hirschsprung disease, primary laparoscopic-assisted endorectal conlon pull-through, transanal.<br />
môn thường xuyên) với hình ảnh chụp X-quang<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
đại tràng có một đoạn hẹp, đoạn chuyển tiếp, và<br />
Từ năm 1994, PTNS kết hợp đường QHM<br />
đoạn đại tràng giãn ngay trên đoạn chuyển tiếp.<br />
bắt đầu được áp dụng và đang ngày càng trở<br />
Chẩn đoán được xác định bằng kết quả sinh<br />
nên phổ biến trong điều trị bệnh PĐTBS(5,6,8). Kỹ<br />
thiết lạnh trong mổ và sinh thiết thường sau mổ.<br />
thuật phổ biến nhất được Georgeson mô tả năm<br />
Chuẩn bị trước mổ: thụt đại tràng bằng nước<br />
1995(3). Năm 1998, lần đầu tiên De la Torre và<br />
muối sinh lý trong 2-3 ngày trước phẫu thuật.<br />
Ortega áp dụng đường QHM đơn thuần dựa<br />
Kháng sinh cephalosporin thế hệ ba,<br />
trên kỹ thuật của Georgeson, có cải tiến chỉ phẫu<br />
metronidazol và aminoglycoside được tiêm từ<br />
thuật bằng đường QHM đơn thuần không kết<br />
lúc gây mê cho tới 4-5 ngày sau mổ.<br />
hợp PTNS(1) cũng đang ngày càng được áp dụng<br />
PTNS kết hợp đường QHM: Thì 1, PTNS<br />
rộng rãi trong điều trị bệnh PĐTBS(2,4,7,9,10). Từ<br />
được tiến hành qua 4 trocar đặt qua thành bụng:<br />
năm 2003, chúng tôi đã áp dụng đồng thời cả hai<br />
một trocar 5mm đặt trên rốn 2cm; một trocar<br />
phương pháp: PTNS kết hợp đường QHM và<br />
5mm ở hố chậu trái; một 5mm ở hố chậu phải;<br />
đường QHM đơn thuần. Tuy nhiên, chưa có báo<br />
và một 3mm trên xương mu. Áp lực khí CO2<br />
cáo nào đánh giá so sánh kết quả giữa hai<br />
bơm vào ổ bụng được duy trì khoảng 8 mmHg.<br />
phương pháp: PTNS kết hợp đường QHM với<br />
Đầu tiên, tiến hành lấy thanh cơ đại tràng ở hai<br />
đường QHM đơn thuần. Vì vậy, chúng tôi<br />
vị trí (chỗ hẹp nghi vô hạch và chỗ giãn nghi có<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: “So sánh<br />
hạch) làm sinh thiết lạnh. Tạo một cửa sổ qua<br />
kết quả ban đầu giữa hai phương pháp PTNS và<br />
mạc treo đại tràng sigma; tiếp theo giải phóng<br />
phương pháp QHM trong điều trị bệnh<br />
đại tràng sigma và phẫu tích sát thành trực tràng<br />
PĐTBS”.<br />
xuống tiểu khung dưới nếp phúc mạc phía trước<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2 cm, và phía sau ngang mức xương cụt. Thân<br />
Bao gồm những bệnh nhân bị bệnh PĐTBS<br />
động mạch sigma được clip và cắt đôi. Mạc treo<br />
đã được phẫu thuật theo hai phương pháp<br />
đại tràng được giải phóng ngang mức động<br />
PTNS và đường QHM đều trong giai đoạn từ<br />
mạch mạc treo tràng trên. Thì 2, thì ở hậu môn,<br />
tháng 1-2008 đến 12-2010, bởi cùng một kíp<br />
dùng một van dây ”Lone Star” mở hậu môn.<br />
phẫu thuật. Chẩn đoán trước phẫu thuật dựa<br />
Rạch một đường vòng ống niêm mạc trên<br />
vào những triệu chứng lâm sàng điển hình<br />
đường lược khoảng 0,5-1 cm. Phẫu tích ống<br />
(chậm phân su, táo bón đòi hỏi phải thụt hậu<br />
niêm mạc lên cao khoảng 6 cm. Lớp thanh cơ<br />
<br />
34<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
thành trước trực tràng được lộn xuống và cắt<br />
theo chiều dọc lớp thanh cơ này. Tiếp theo, lớp<br />
thanh cơ này được cắt theo hình vòng tròn váo<br />
tiểu khung gặp chỗ đã được phẫu tích bằng nội<br />
soi, giải phóng hoàn toàn trực tràng. Cắt sửa để<br />
lại ống thanh cơ hậu môn-trực tràng dài 1,5-2 cm<br />
tính từ rìa hậu môn. Đại tràng sigma được kéo<br />
qua ống hậu môn ra ngoài. Đoạn đại tràng vô<br />
hạch và đoạn giãn được cắt bỏ. Nối đại tràng<br />
bình thường với ống thanh cơ hậu môn trên<br />
đường lược 0,5-1 cm. 12 tiếng sau phẫu thuật<br />
cho trẻ uống nước, 48 tiếng sau cho trẻ ăn sữa.<br />
Khoảng 4-5 ngày sau phẫu thuật bệnh nhân có<br />
thể xuất viện. Miệng nối được hướng dẫn nong<br />
và nong bắt đầu từ 2 tuần sau mổ và tiếp tục<br />
duy trì 1 tháng tiếp theo. Khám kiểm tra 3 tuần<br />
sau mổ và tiếp theo cứ 3-6 tháng lại khám kiểm<br />
tra một lần.<br />
Đường QHM đơn thuần: Dùng một van dây<br />
”Lone Star” mở hậu môn. Rạch một đường vòng<br />
ống niêm mạc trên đường lược khoảng 0,5-1 cm.<br />
Phẫu tích ống niêm mạc lên cao khoảng 6-8 cm.<br />
Lớp thanh cơ thành trước trực tràng được lộn<br />
xuống và cắt theo chiều dọc lớp thanh cơ<br />
này.Tiếp theo, lớp thanh cơ này được cắt theo<br />
hình vòng tròn vào tiểu khung, giải phóng hoàn<br />
toàn trực tràng. Cắt sửa để lại ống thanh cơ hậu<br />
môn-trực tràng dài 1,5-2 cm tính từ rìa hậu môn.<br />
Phẫu tích sát thành trực tràng lên đại tràng<br />
sigma, phẫu tích qua đoạn chuyển tiếp. Trực<br />
tràng và đại tràng sigma được kéo qua ống hậu<br />
môn ra ngoài. Tiến hành làm sinh thiết lạnh, lấy<br />
thanh cơ đại tràng ở hai vị trí (chỗ hẹp nghi vô<br />
hạch và chỗ giãn nghi có hạch). Tiếp theo cắt bỏ<br />
đại tràng và nối đại tràng bình thường với ống<br />
thanh cơ hậu môn được tiến hành như mô tả ở<br />
PTNS. 6 tiếng sau phẫu thuật cho trẻ uống nước,<br />
12 đến 24 tiếng sau có thể cho trẻ ăn sữa.<br />
Khoảng 4-5 ngày sau phẫu thuật bệnh nhân có<br />
thể xuất viện. Việc nong miệng nối và hẹn khám<br />
kiểm tra như PTNS.<br />
<br />
KẾTQUẢ<br />
Từ tháng 1-2008 đến 12-2010, 152 bệnh<br />
nhân (123 nam, 29 nữ) bị PĐTB được phẫu<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật một thì bằng hai phương pháp NS (76<br />
BN) và QHM (76 BN) bởi cùng một kíp phẫu<br />
thuật. Chung cho cả hai nhóm: Tuổi thấp nhất<br />
10 ngày, cao nhất 24 tháng, trung bình 4,2<br />
tháng, chủ yếu là nhóm tuổi ≤ 6 tháng chiếm<br />
81,0% (31,6% là sơ sinh) (bảng 1). Vị trí vô<br />
hạch ở trực tràng 64 trường hợp, ở sigma 87<br />
trường hợp và ở đại tràng trái 1 trưòng hợp<br />
(bảng 2). Chiều dài đoạn đại tràng cắt bỏ ><br />
25cm ở nhóm PTNS với tỷ lệ cao hơn (39,5%)<br />
so với nhóm QHM đơn thuần (15,8%) (bảng 3).<br />
Thời gian mổ trung bình: PTNS 121 phút,<br />
QHM 84 phút, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê với p6<br />
Tổng<br />
<br />
20<br />
76<br />
<br />
26,4<br />
100<br />
<br />
9<br />
76<br />
<br />
11,8<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
n<br />
%<br />
81,0 (31,6<br />
123<br />
ss)<br />
29<br />
19,0<br />
152<br />
100<br />
<br />
Bảng 2: Vị trí vô hạch trong mổ<br />
Vị trí vô hạch trong<br />
mổ<br />
Vô hạch trực tràng<br />
Hết đại tràng sigma<br />
Đến đại tràng trái<br />
Tổng cộng<br />
<br />
NS<br />
n<br />
13<br />
62<br />
1<br />
76<br />
<br />
%<br />
17,1<br />
81,6<br />
1,3<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
%<br />
n<br />
%<br />
67,1 64 42,1<br />
32,9 87 57,2<br />
0<br />
1 0,7<br />
100 152 100<br />
<br />
QHM<br />
n<br />
51<br />
25<br />
0<br />
76<br />
<br />
Bảng 3: Liên quan giữa chiều dài đoạn cắt bỏ và<br />
đường mổ<br />
Chiều dài đoạn đại<br />
tràng cắt bỏ<br />
Cắt bỏ >25 cm<br />
Cắt bỏ ≤25 cm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
NS<br />
n<br />
30<br />
46<br />
76<br />
<br />
%<br />
39,5<br />
60,5<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
%<br />
n<br />
%<br />
15,8 42 27,6<br />
84,2 110 72,4<br />
100 152 100<br />
<br />
QHM<br />
n<br />
12<br />
64<br />
76<br />
<br />
35<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đường mở bụng để điều trị bệnh PĐTBS là<br />
đường phẫu thuật quy ước. Hiện nay, một số<br />
đường mổ mang tính đột phá như đường QHM<br />
đơn thuần(1,2,4,7,9,10) PTNS kết hợp đường QHM đã<br />
được sử dụng(3,3,6,8) đang dần thay thế đường<br />
phẫu thuật quy ước. Qua kết quả ban đầu của<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả bước đầu cho thấy cả phương pháp<br />
PTNS và đường QHM đều an toàn và hiệu quả<br />
trong điều trị bệnh PĐTBS. PTNS có ưu điểm<br />
hơn đường QHM đơn thuần là quan sát rõ ràng,<br />
giải quyết được mọi thể vô hạch cao.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
nghiên cứu náy cho thấy: PTNS kết hợp đường<br />
QHM, tuy thời gian phẫu thuật và thời gian nằm<br />
<br />
2.<br />
<br />
viện dài hơn so với đường QHM đơn thuần,<br />
song PTNS có một số ưu điểm vượt trội so với<br />
<br />
3.<br />
<br />
phương pháp phẫu thuật bằng đường QHM<br />
đơn thuần. PTNS cho phép nhìn thấy rõ ràng<br />
<br />
4.<br />
<br />
hơn các thành phần của tiểu khung, giảm thiểu<br />
gây sang chấn cho các cơ quan lân cận, tránh<br />
<br />
5.<br />
<br />
được tai biến xoắn đại tràng khi hạ xuống. PTNS<br />
cho phép còn cho phép giải quyết mọi thể loại<br />
<br />
6.<br />
<br />
vô hạch cao.<br />
Kết quả của chúng tôi cho thấy cả hai<br />
<br />
7.<br />
<br />
phương pháp đều an toàn, tính khả thi cao biến<br />
chứng thấp và có ưu điểm chức năng tiêu hoá<br />
hồi phục nhanh, ít đau và thẩm mỹ hơn. Sau mổ<br />
<br />
8.<br />
<br />
có thể cho trẻ ăn sớm. Rò miệng nối trong báo<br />
cáo này thấp gặp ở cả phương pháp (1,3%). Tỷ lệ<br />
<br />
9.<br />
<br />
này thấp hơn so với một số báo cáo về đường<br />
QHM với tỷ lệ 1,5 – 2,9%(4,7,9). Hẹp miệng nối và<br />
<br />
10.<br />
<br />
hẹp trực tràng đòi hỏi phải nong hàng ngày<br />
cũng chúng tôi không gặp, tỷ lệ này gặp khoảng<br />
5% trong vài báo cáo mổ mở hoặc đường<br />
QHM(2,7). Xoắn đại tràng khi hạ xuống có thể gặp<br />
ở phẫu thuật QHM đơn thuần mà không gặp ở<br />
<br />
11.<br />
<br />
De la Torre-Mondragon L, et al (1998), “Transanal endorectal<br />
pull through for Hirschsprung’s disease”, J Pediatr Surg, 33,<br />
pp.1283-1286.<br />
Elhalaby EA, Hashish A, et al (2004). “Transanal one stage<br />
endorectal pull-through for Hirschsprung’s disease: a<br />
multicenter study”. J Pediatr Surg;39:345-351.<br />
Georgeson KE, Fuenfer MM, Hardin WD (1995). “Primary<br />
laparoscopic pull-through for Hirschsprung’s disease in<br />
infants and children”. J Pediatr Surg,30:1017-1021.<br />
Hadidi A (2003), “Transanal endorectal pull through for<br />
Hirschsprung’s disease: A comparision with open tecnique”,<br />
Eur J Pediatr Surg, 13, pp.176-180.<br />
Hoffman K, Schier F, Waldschmidt J (1996), “Laparoscopic<br />
Swenson’s procedure in children”, Eur J Pediatr Surg, 6,<br />
pp.15-17.<br />
Kumar R, Mackay A, Borzi P (2003), “Laparoscopic Swenson<br />
procedure an optimal approach for both primary and<br />
secondary pull-through for Hirschsrpung’s disease”, J Pediatr<br />
Surg, 38, pp.1440-1443.<br />
Langer JC, Durrant AC et al (2003), “One stage transanal<br />
Soave pullthrough for Hirschsprung’s disease, pp. A<br />
mulcenter experience with 141 children”, Ann Surg, 238,<br />
pp.569-585.<br />
Nguyen Thanh Liem, Bui Duc Hau et al (2009), “Early and<br />
late outcomes of primary laparoscopic endorectal colon pullthrough leaving a short rectal seromuscular sleeve for<br />
Hirschspung disease”, J Pediatr Surg, 44, pp. 2153-2155.<br />
Rintala RJ (2003), “Transanal coloanal pull-through with a<br />
short muscular cuff for classic Hirschsprung’s disease”, Eur J<br />
Pediatr Surg, 13, pp.181-186.<br />
Trương Nguyễn Uy Linh, Phan Thị Ngoc Linh, Nguyễn Kinh<br />
Bang, Đào Trung Hiếu (2005)” Điều Trị Phẫu Thuật Triệt Để,<br />
Một Thì ở Trẻ Bệnh Hirschsprung Dưới Ba Tháng Tuổi “ Y<br />
Học Thực Hành Việt Nam – Hội Nghị Ngoại Nhi Toàn Quốc<br />
lần thứ Ba, Hà Nội, tr. 12 -14<br />
Vu PA, Thien HH, Hiep PN (2010), “Transanal one-stage<br />
endorectal pull-through for Hirschsprung disease:<br />
experiences with 51 newborn patients”, Pediatr Surg Int, DOI<br />
101007/s00383-010-2599-0.<br />
<br />
PTNS, chúng tôi gặp 1 (1,3%) trường hợp ở<br />
nhóm QHM.<br />
<br />
36<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />