TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI<br />
TẠI 12 BỆNH VIỆN TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Phạm Văn Cường*; Trịnh Hồng Sơn*; Nguyễn Anh Tuấn*<br />
<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viên tỉnh biên giới và<br />
miền núi phía bắc. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 413 bệnh nhân (BN)<br />
viêm túi mật do sỏi (133 nam, 280 nữ) được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. Ghi nhận đặc điểm BN, chỉ định mổ, thời gian mổ, tai<br />
biến, biến chứng, tử vong, tỷ lệ, nguyên nhân chuyển mổ mở và kết quả phẫu thuật. Kết quả:<br />
tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 tuổi. Siêu âm phát hiện sỏi 100%. Chỉ định mổ phiên 91,77%; mổ<br />
cấp cứu 4,6% và cấp cứu trì hoãn 3,63%. Mức độ tổn thương túi mật: viêm túi mật mạn<br />
90,56%; viêm túi mật cấp chưa có biến chứng 6,78%; viêm túi mật hoại tử 2,18%; áp xe túi mật<br />
0,24% và viêm phúc mạc mật 0,24%. Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút, hậu phẫu<br />
trung bình 5,44 ± 2,76 ngày, tai biến 0,48%; biến chứng 0,48%; không có tử vong. Tỷ lệ chuyên<br />
mổ mở 3,3%. Kết quả tốt 97,58%; khá 2,18%; trung bình 0,24%. Kết luận: phẫu thuật cắt túi<br />
mật nội soi có thể thực hiện với kết quả tốt trong điều trị viêm túi mật do sỏi tại 12 bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc.<br />
* Từ khóa: Viêm túi mật; Cắt túi mật nội soi; Bệnh viện tỉnh; Miền núi phía Bắc.<br />
<br />
The Surgical Results of Laparoscopic Cholecystectomy at 12<br />
Hospitals of the Northern Moutainous Border Provinces<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the results of surgical laparoscopic cholecystectomy in 12 hospitals<br />
of the northern mountainous border provinces. Subjects and methods: A prospective study on<br />
413 patients with gallstone cholecystitis (133 male, 280 female) underwent laparoscopic<br />
cholecystectomy in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces. Patient<br />
characteristics, surgical indication, operative duration, complications, morbility and mortality<br />
rate, causes of conversion to open surgery and surgical results were recorded. Results: Mean<br />
age 528 ± 14.6. Ultrasound detected gallstone in 100% of patients. Scheduled operations<br />
91.77%; emergency 4.6%; delayed emergency 3.63%. Chronic cholecystitis 90.56%; acute<br />
cholecystitis without complications 6.78%; necrosis cholecystitis 2.18%; abscess gallbladder<br />
0.24% and bile peritonitis 0.24%. The average operative time 91.05 ± 39.59 minutes, average<br />
postoperative time 5.44 ± 2.76 days. Peroperative complications 0.48%; morbility 0.48%; no<br />
mortality. The consevative rate to open: 3.3%. The results: good 97.58%; rather 2.18%; average<br />
0.24%. Conclusion: Surgical laparoscopic cholecystectomy can be done with good results in the<br />
treatment of gallstone cholecystitis in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces<br />
* Key words: Cholecystitis; Laparoscopic cholecystectomy; Provincial hospitals; Northern<br />
moutains.<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Anh Tuấn (nguyenanhtuanb3108@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/05/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/05/2016<br />
<br />
185<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Kể từ khi Philip Mouret - người đầu<br />
tiên thực hiện thành công cắt túi mật nội<br />
soi năm 1987 tại Lyon, Cộng hòa Pháp,<br />
cho tới nay, phương pháp này đã trở<br />
thành tiêu chuẩn vàng trong cắt túi mật và<br />
đang được áp dụng ngày càng rộng rãi<br />
trên khắp thế giới. Ngay tại những địa<br />
phương như các tỉnh biên giới và miền<br />
núi phía Bắc Việt Nam, nơi kinh tế chậm<br />
phát triển, hệ thống y tế còn nghèo nàn,<br />
phẫu thuật cắt túi mật nội soi cũng được<br />
triển khai tại hầu hết các bệnh viện tỉnh.<br />
Mặc dù vậy, do còn nhiều khó khăn về<br />
nhân lực, vật tư tiêu hao cũng như vận<br />
hành hệ thống trang thiết bị, nên kết quả<br />
áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi còn<br />
nhiều hạn chế, chưa thể thay thế hoàn<br />
toàn phẫu thuật kinh điển. Chúng tôi tiến<br />
hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết<br />
quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12<br />
bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
413 BN viêm túi mật do sỏi, được phẫu<br />
thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện<br />
đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía<br />
Bắc, bao gồm 3 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc<br />
(Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) và 9 tỉnh<br />
thuộc vùng Đông Bắc (Hà Giang, Cao<br />
Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,<br />
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang) từ tháng<br />
1 - 2010 đến 6 - 2013.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Ghi nhận<br />
đặc điểm BN: tuổi, giới, địa dư, tiền sử,<br />
thời gian có biểu hiện lâm sàng. Các triệu<br />
chứng toàn thân, cơ năng và thực thể,<br />
<br />
186<br />
<br />
các xét nghiệm cận lâm sàng. Chẩn đoán<br />
xác định bằng siêu âm. Chỉ định mổ cấp<br />
cứu khi viêm túi mật đã có biến chứng<br />
viêm phúc mạc mật, thấm mật phúc mạc<br />
do hoại tử túi mật, viêm tụy cấp do sỏi túi<br />
mật. Chỉ định mổ cấp cứu có trì hoãn<br />
sau một thời gian điều trị nội khoa viêm<br />
túi mật cấp chưa có biến chứng. Chỉ định<br />
mổ phiên sỏi túi mật có triệu chứng lâm<br />
sàng.<br />
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi: BN<br />
nằm ngửa, 2 tay vuông góc với thân<br />
mình, đầu cao. Đặt 3 hoặc 4 trocar, trocar<br />
1: 10 mm trên rốn (camera); trocar 2: 10<br />
mm dưới mũi ức; trocar 3: 5 mm mạng<br />
sườn phải; trocar 4: 5 mm dưới sườn<br />
phải hoặc mạng sườn trái (khi cần). Đánh<br />
giá mức độ viêm của túi mật. Bộc lộ ống<br />
cổ túi mật và động mạch túi mật. Cặp ống<br />
cổ túi mật và động mạch túi mật. Phẫu<br />
tích túi mật ra khỏi giường túi mật. Lau<br />
sạch ổ bụng bằng nước muối sinh lý, lấy<br />
bệnh phẩm khỏi ổ bụng, đặt dẫn lưu dưới<br />
gan trong trường hợp cần thiết, đóng các<br />
lỗ trocar.<br />
Theo dõi sau mổ: theo dõi sát các biến<br />
chứng toàn thân (viêm phổi, nhiễm trùng<br />
tiết niệu…), biến chứng ngoại khoa (chảy<br />
máu, rò mật, áp xe tổn dư, tắc ruột sớm<br />
sau mổ…) để có thái độ điều trị phù hợp.<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng ghi<br />
nhận các thông số cơ bản: thời gian phẫu<br />
thuật (phút), thời gian nằm viện sau mổ<br />
(ngày), tổng thời gian nằm viện (ngày), tai<br />
biến trong mổ, tỷ lệ và nguyên nhân<br />
chuyển mổ mở, biến chứng sau mổ, tử<br />
vong phẫu thuật và nguyên nhân tử vong.<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật trước khi ra<br />
viện, chia làm 4 mức độ: kết quả tốt (sau<br />
phẫu thuật không bị bất kỳ biến chứng<br />
nào, BN ra viện sau 7 - 14 ngày); kết quả<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
khá (sau phẫu thuật có bị một trong các<br />
biến chứng, nhưng biến chứng tự khỏi,<br />
hoặc điều trị nội khoa mà không cần can<br />
thiệp thủ thuật như: dẫn lưu áp xe dưới<br />
siêu âm ổ bụng, dẫn lưu màng phổi); kết<br />
quả trung bình (sau phẫu thuật gặp một<br />
hoặc nhiều biến chứng cần phải can thiệp<br />
thủ thuật, phẫu thuật lại); kết quả xấu<br />
(sau phẫu thuật gặp một hoặc nhiều biến<br />
chứng cần phải can thiệp thủ thuật, phẫu<br />
thuật lại để điều trị ≥ 2 lần hoặc sau can<br />
thiệp lại, BN phải điều trị tại phòng hồi<br />
sức tích cực).<br />
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br />
kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê với p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong nghiên cứu có 414 BN được<br />
chẩn đoán sỏi mật, bao gồm 133 BN<br />
nam, 280 BN nữ. Tỷ lệ nữ/nam = 2,1.<br />
Tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 (thấp nhất 18<br />
tuổi; cao nhất 92 tuổi). Phân bố BN không<br />
đồng đều giữa các tỉnh. Lạng Sơn là tỉnh<br />
có số lượng BN đông nhất (17,9%), thấp<br />
nhất Lai Châu (2,2%).<br />
* Chỉ định mổ cắt túi mật nội soi:<br />
Mổ cấp cứu: 19 BN (4,60%); mổ cấp<br />
cứu có trì hoãn: 15 BN (3,63%); chỉ định<br />
mổ phiên chiếm tỷ lệ chủ yếu trong các<br />
trường hợp cắt túi mật nội soi: 379 BN<br />
(91,77%).<br />
* Mức độ tổn thương túi mật:<br />
Các trường hợp mổ cắt túi mật nội soi<br />
chủ yếu là viêm túi mật mạn do sỏi: 374 BN<br />
(90,56%); viêm túi mật cấp chưa có biến<br />
chứng: 28 BN (6,78%); viêm túi mật hoại<br />
tử: 9 BN (2,18%); áp xe túi mật: 1 BN<br />
(0,24%); viêm phúc mạc mật: 1 BN (0,24%).<br />
<br />
Bảng 1: Chuyển mổ mở.<br />
Chuyển mổ mở<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 14)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Do gặp khó khăn về kỹ<br />
thuật<br />
Không nhận biết được<br />
giải phẫu<br />
Túi mật viêm dính nhiều<br />
hoặc hoại tử<br />
<br />
9<br />
<br />
60,00<br />
<br />
1<br />
<br />
11,1<br />
<br />
8<br />
<br />
88,9<br />
<br />
Do tai biến<br />
Chảy máu<br />
Tổn thương đường mật<br />
Tổn thương các cơ quan<br />
lân cận<br />
<br />
5<br />
5<br />
0<br />
0<br />
<br />
40,00<br />
100,00<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
14<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ chuyển mổ mở trong cắt túi mật<br />
nội soi là 3,3% do gặp khó khăn về kỹ<br />
thuật và tai biến.<br />
Bảng 2: Kết quả mổ cắt túi mật nội soi.<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 413)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tai biến<br />
Chảy máu<br />
Tổn thương đường mật<br />
<br />
2<br />
1<br />
1<br />
<br />
0,48<br />
0,24<br />
0,24<br />
<br />
Biến chứng phẫu thuật<br />
Chảy máu<br />
Rò mật<br />
<br />
2<br />
1<br />
1<br />
<br />
0,48<br />
50,00<br />
50,00<br />
<br />
403<br />
9<br />
1<br />
<br />
97,58<br />
2,18<br />
0,24<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Trung bình<br />
<br />
Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút<br />
(30 - 270 phút)<br />
Thời gian sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76 ngày<br />
(2 - 26 ngày)<br />
Tổng thời gian nằm viện 9,26 ± 4,41 ngày<br />
(3 - 37 ngày)<br />
<br />
Không có tử vong phẫu thuật. Kết quả<br />
phẫu thuật chủ yếu là loại tốt (97,58%),<br />
không có loại xấu.<br />
187<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kể từ năm 1987, phẫu thuật cắt túi mật<br />
nội soi đã nhanh chóng phát triển trên<br />
khắp thế giới. Ưu điểm của nó đã được<br />
chứng minh như ít đau sau mổ, tính thẩm<br />
mỹ cao, BN nhanh hồi phục, thời gian<br />
nằm viện ngắn. Hiện nay, phẫu thuật cắt<br />
túi mật nội soi được coi là tiêu chuẩn<br />
vàng trong điều trị viêm túi mật do sỏi.<br />
Phẫu thuật được triển khai tại hầu hết các<br />
tuyến bệnh viện tỉnh ở nước ta, trong đó<br />
có các tỉnh biên giới phía bắc [1, 2].<br />
Biến chứng tổn thương đường mật<br />
chính, một biến chứng trầm trọng nhất<br />
của cắt túi mật nội soi ngày càng giảm<br />
thấp nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật mổ,<br />
phương tiện và chỉ định mổ thích hợp [4].<br />
Phẫu thuật ngày càng trở nên an toàn với<br />
tỷ lệ tai biến, biến chứng và tử vong phẫu<br />
thuật thấp nhất [9].<br />
Trong thời gian đầu, phương pháp chỉ<br />
được áp dụng cho viêm túi mật mạn do<br />
sỏi, viêm túi mật cấp được coi là chống<br />
chỉ định với nhiều lý do: có nhiều khó<br />
khăn về kỹ thuật, nhiều tai biến biến<br />
chứng nguy hiểm, đặc biệt là thương tổn<br />
đường mật chính và chảy máu, tỷ lệ phải<br />
chuyển mổ mở cao. Hiện nay, nhờ có tiến<br />
bộ trong kỹ thuật mổ cũng như trang thiết<br />
bị, phẫu thuật cắt túi mật nội soi đang ứng<br />
dụng ngày càng nhiều cho viêm túi mật<br />
cấp, thậm chí khi túi mật đã có viêm hoại<br />
tử và được chứng minh là phương pháp<br />
an toàn đối với phẫu thuật viên nội soi có<br />
nhiều kinh nghiệm [7]. Tuy nhiên, cần có<br />
một chỉ định thích hợp với từng mức độ<br />
tổn thương của túi mật và tình trạng toàn<br />
thân [6]. Hướng dẫn của Hội nghị Tokyo<br />
(2007) [10] đang được nhiều nơi áp dụng<br />
<br />
188<br />
<br />
[6, 7, 8]. Theo Hướng dẫn này, phẫu<br />
thuật cắt túi mật nội soi chỉ nên áp dụng<br />
cho trường hợp viêm túi mật cấp mức độ<br />
nhẹ (chỉ có phản ứng viêm tại chỗ) và<br />
mức độ trung bình (bạch cầu > 18G/l, sờ<br />
thấy mass vùng hạ sườn phải, xuất hiện<br />
các tổn thương viêm phúc mạc mật, áp<br />
xe túi mật, viêm túi mật hoại tử...), khi BN<br />
được mổ trước 72 giờ kể từ khi khởi<br />
phát. Trường hợp tình trạng viêm tại chỗ<br />
của túi mật mức độ nặng hơn (khởi phát<br />
> 72 giờ, thành túi mật dày > 8 mm, số<br />
lượng bạch cầu > 18 G/l hoặc đã có rối<br />
loạn chức năng các cơ quan) cần điều trị<br />
nội khoa tích cực kết hợp với dẫn lưu túi<br />
mật qua da hoặc phẫu thuật, cắt túi mật<br />
nội soi cần được trì hoãn sau khi viêm túi<br />
mật đã ổn định. Nhiều nghiên cứu đánh<br />
giá cao hiệu quả của chiến thuật dẫn lưu<br />
túi mật cấp cứu kết hợp với điều trị nội<br />
khoa cho những trường hợp viêm túi mật<br />
cấp mức độ nặng, đặc biệt BN cao tuổi có<br />
tình trạng toàn thân nặng [8, 9]. Nhiều<br />
nghiên cứu đang tập trung vào đánh giá<br />
các yếu tố tiên lượng của cắt túi mật nội<br />
soi [5, 8], yếu tố tiên lượng chuyển mổ<br />
mở [10]. Asai K và CS, trong một nghiên<br />
cứu (2014) [5] đã lượng hóa các yếu tố<br />
nguy cơ phải chuyển mổ mở trong cắt túi<br />
mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp, giúp<br />
phẫu thuật viên có thể tiên lượng tốt hơn<br />
những khó khăn có thể gặp phải trước khi<br />
tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi mật.<br />
Trong điều kiện các bệnh viện tỉnh<br />
biên giới và miền núi phía Bắc, khi điều<br />
kiện còn hạn chế, kháng sinh không đầy<br />
đủ, trình độ và trang thiết bị hồi sức còn<br />
nhiều khó khăn, chúng tôi cho rằng chỉ<br />
nên áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
cho những BN viêm túi mật cấp mức độ<br />
nhẹ, BN đến sớm trước 72 giờ, chưa có<br />
các triệu chứng toàn thân và tại chỗ nặng,<br />
thành túi mật < 8 mm, chưa có các biến<br />
chứng tại chỗ như viêm túi mật hoại tử,<br />
áp xe túi mật, viêm phúc mạc mật. Cùng<br />
trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có<br />
87 BN được mổ mở, như vậy tỷ lệ cắt túi<br />
mật nội soi là 413/500 BN = 82,6%, trong<br />
đó chỉ có 19 BN (4,6%) chỉ định mổ cấp<br />
cứu do viêm túi mật cấp, 15 BN (3,63%)<br />
mổ cấp cứu có trì hoãn sau khi đã điều trị<br />
nội khoa, trong đó 9 BN (2,18%) viêm túi<br />
mật hoại tử, 1 BN áp xe túi mật và 1 BN<br />
viêm phúc mạc do túi mật vỡ được mổ<br />
cắt túi mật nội soi thành công. 379 BN<br />
(91,77%) chỉ định mổ phiên điều trị viêm<br />
túi mật do sỏi. Việc chưa có nhiều BN<br />
viêm túi mật cấp được chỉ định cắt túi mật<br />
nội soi có nhiều nguyên nhân: chưa có<br />
nhiều phẫu thuật viên có kinh nghiệm về<br />
phẫu thuật nội soi, còn nhiều khó khăn khi<br />
triển khai mổ nội soi cấp cứu do phẫu<br />
thuật viên và trang thiết bị nội soi không<br />
phải lúc nào cũng có sẵn.<br />
14 BN (3,38%) phải chuyển mổ mở,<br />
trong đó 9 BN do gặp khó khăn về kỹ<br />
thuật, túi mật viêm cấp, dính nhiều vào<br />
các cơ quan lân cận, không nhận biết rõ<br />
ràng về giải phẫu vùng cuống gan và cổ<br />
túi mật. 5 BN phải chuyển mổ mở do tai<br />
biến trong khi mổ, trong đó 4 BN chảy<br />
máu trong mổ không xử trí được bằng nội<br />
soi (những BN này đều là viêm túi mật<br />
cấp) và 1 BN bị tổn thương đứt ống mật<br />
chủ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.<br />
Trường hợp này là BN nam, 92 tuổi, viêm<br />
túi mật mạn do sỏi, được chỉ định mổ<br />
phiên cắt túi mật nội soi, túi mật viêm teo<br />
dính nhiều vào ống mật chủ, do không<br />
<br />
phân biệt rõ ràng giải phẫu đã gây tổn<br />
thương mất đoạn ống mật chủ, phẫu<br />
thuật viên phát hiện được ngay trong khi<br />
mổ, chuyển mổ mở. Do không khâu phục<br />
hồi được ống mật chủ nên đã phải nối<br />
mật-ruột kiểu Roux-en-Y. BN ổn định ra<br />
viện sau 12 ngày điều trị. Không có<br />
trường hợp nào phải chuyển mổ mở do<br />
có tai biến tổn thương các cơ quan khác<br />
như tá tràng, tiểu tràng hoặc đại tràng.<br />
Đánh giá chung về kết quả phẫu thuật<br />
cắt túi mật nội soi: tốt 97,58%, khá 2,18%,<br />
trung bình 0,24%. Không có trường hợp<br />
nào tử vong phẫu thuật. Thời gian mổ<br />
trung bình 91,05 ± 39,59 phút (ngắn nhất<br />
30 phút, dài nhất 270 phút). Thời gian<br />
nằm viện sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76<br />
ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 26<br />
ngày). Tổng thời gian nằm viện trung bình<br />
9,26 ± 4,41 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài<br />
nhất 37 ngày). Thời gian phẫu thuật và<br />
thời gian nằm viện đều dài hơn các báo<br />
cáo trong nước, chứng tỏ sự hạn chế về<br />
khả năng thực hiện phẫu thuật nội soi tại<br />
các bệnh viện tỉnh biên giới miền núi phía<br />
Bắc. Thiếu phẫu thuật viên có kinh<br />
nghiệm và được đào tạo bài bản. Phương<br />
tiện phẫu thuật nội soi, mặc dù đã được<br />
trang bị nhưng còn thiếu đồng bộ, thường<br />
xuyên hỏng hóc, chậm thay thế, việc bổ<br />
sung vật tư y tế tiêu hao thường xuyên<br />
gặp khó khăn. Việc triển khai phẫu thuật<br />
cắt túi mật nội soi cho 413 BN tại tất cả<br />
các bệnh viện tỉnh biên giới và miền núi<br />
phía Bắc trong thời gian 3 năm qua thực<br />
sự là một thành công của ứng dụng quy<br />
trình chẩn đoán và điều trị sỏi mật.<br />
Tai biến trong mổ 6 BN (1,45%), trong<br />
đó 4 BN chảy máu và 1 BN tổn thương<br />
ống mật chủ đều phải chuyển mổ mở. 1<br />
189<br />
<br />