intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện tỉnh miền núi phía bắc

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

94
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện tỉnh biên giới và miền núi phía bắc. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 413 bệnh nhân (BN) viêm túi mật do sỏi (133 nam, 280 nữ) được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện tỉnh miền núi phía bắc

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI<br /> TẠI 12 BỆNH VIỆN TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Phạm Văn Cường*; Trịnh Hồng Sơn*; Nguyễn Anh Tuấn*<br /> <br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viên tỉnh biên giới và<br /> miền núi phía bắc. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 413 bệnh nhân (BN)<br /> viêm túi mật do sỏi (133 nam, 280 nữ) được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. Ghi nhận đặc điểm BN, chỉ định mổ, thời gian mổ, tai<br /> biến, biến chứng, tử vong, tỷ lệ, nguyên nhân chuyển mổ mở và kết quả phẫu thuật. Kết quả:<br /> tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 tuổi. Siêu âm phát hiện sỏi 100%. Chỉ định mổ phiên 91,77%; mổ<br /> cấp cứu 4,6% và cấp cứu trì hoãn 3,63%. Mức độ tổn thương túi mật: viêm túi mật mạn<br /> 90,56%; viêm túi mật cấp chưa có biến chứng 6,78%; viêm túi mật hoại tử 2,18%; áp xe túi mật<br /> 0,24% và viêm phúc mạc mật 0,24%. Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút, hậu phẫu<br /> trung bình 5,44 ± 2,76 ngày, tai biến 0,48%; biến chứng 0,48%; không có tử vong. Tỷ lệ chuyên<br /> mổ mở 3,3%. Kết quả tốt 97,58%; khá 2,18%; trung bình 0,24%. Kết luận: phẫu thuật cắt túi<br /> mật nội soi có thể thực hiện với kết quả tốt trong điều trị viêm túi mật do sỏi tại 12 bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc.<br /> * Từ khóa: Viêm túi mật; Cắt túi mật nội soi; Bệnh viện tỉnh; Miền núi phía Bắc.<br /> <br /> The Surgical Results of Laparoscopic Cholecystectomy at 12<br /> Hospitals of the Northern Moutainous Border Provinces<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the results of surgical laparoscopic cholecystectomy in 12 hospitals<br /> of the northern mountainous border provinces. Subjects and methods: A prospective study on<br /> 413 patients with gallstone cholecystitis (133 male, 280 female) underwent laparoscopic<br /> cholecystectomy in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces. Patient<br /> characteristics, surgical indication, operative duration, complications, morbility and mortality<br /> rate, causes of conversion to open surgery and surgical results were recorded. Results: Mean<br /> age 528 ± 14.6. Ultrasound detected gallstone in 100% of patients. Scheduled operations<br /> 91.77%; emergency 4.6%; delayed emergency 3.63%. Chronic cholecystitis 90.56%; acute<br /> cholecystitis without complications 6.78%; necrosis cholecystitis 2.18%; abscess gallbladder<br /> 0.24% and bile peritonitis 0.24%. The average operative time 91.05 ± 39.59 minutes, average<br /> postoperative time 5.44 ± 2.76 days. Peroperative complications 0.48%; morbility 0.48%; no<br /> mortality. The consevative rate to open: 3.3%. The results: good 97.58%; rather 2.18%; average<br /> 0.24%. Conclusion: Surgical laparoscopic cholecystectomy can be done with good results in the<br /> treatment of gallstone cholecystitis in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces<br /> * Key words: Cholecystitis; Laparoscopic cholecystectomy; Provincial hospitals; Northern<br /> moutains.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Anh Tuấn (nguyenanhtuanb3108@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 03/05/2016<br /> <br /> 185<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kể từ khi Philip Mouret - người đầu<br /> tiên thực hiện thành công cắt túi mật nội<br /> soi năm 1987 tại Lyon, Cộng hòa Pháp,<br /> cho tới nay, phương pháp này đã trở<br /> thành tiêu chuẩn vàng trong cắt túi mật và<br /> đang được áp dụng ngày càng rộng rãi<br /> trên khắp thế giới. Ngay tại những địa<br /> phương như các tỉnh biên giới và miền<br /> núi phía Bắc Việt Nam, nơi kinh tế chậm<br /> phát triển, hệ thống y tế còn nghèo nàn,<br /> phẫu thuật cắt túi mật nội soi cũng được<br /> triển khai tại hầu hết các bệnh viện tỉnh.<br /> Mặc dù vậy, do còn nhiều khó khăn về<br /> nhân lực, vật tư tiêu hao cũng như vận<br /> hành hệ thống trang thiết bị, nên kết quả<br /> áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi còn<br /> nhiều hạn chế, chưa thể thay thế hoàn<br /> toàn phẫu thuật kinh điển. Chúng tôi tiến<br /> hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết<br /> quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12<br /> bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 413 BN viêm túi mật do sỏi, được phẫu<br /> thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện<br /> đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía<br /> Bắc, bao gồm 3 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc<br /> (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) và 9 tỉnh<br /> thuộc vùng Đông Bắc (Hà Giang, Cao<br /> Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,<br /> Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang) từ tháng<br /> 1 - 2010 đến 6 - 2013.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Ghi nhận<br /> đặc điểm BN: tuổi, giới, địa dư, tiền sử,<br /> thời gian có biểu hiện lâm sàng. Các triệu<br /> chứng toàn thân, cơ năng và thực thể,<br /> <br /> 186<br /> <br /> các xét nghiệm cận lâm sàng. Chẩn đoán<br /> xác định bằng siêu âm. Chỉ định mổ cấp<br /> cứu khi viêm túi mật đã có biến chứng<br /> viêm phúc mạc mật, thấm mật phúc mạc<br /> do hoại tử túi mật, viêm tụy cấp do sỏi túi<br /> mật. Chỉ định mổ cấp cứu có trì hoãn<br /> sau một thời gian điều trị nội khoa viêm<br /> túi mật cấp chưa có biến chứng. Chỉ định<br /> mổ phiên sỏi túi mật có triệu chứng lâm<br /> sàng.<br /> Phẫu thuật cắt túi mật nội soi: BN<br /> nằm ngửa, 2 tay vuông góc với thân<br /> mình, đầu cao. Đặt 3 hoặc 4 trocar, trocar<br /> 1: 10 mm trên rốn (camera); trocar 2: 10<br /> mm dưới mũi ức; trocar 3: 5 mm mạng<br /> sườn phải; trocar 4: 5 mm dưới sườn<br /> phải hoặc mạng sườn trái (khi cần). Đánh<br /> giá mức độ viêm của túi mật. Bộc lộ ống<br /> cổ túi mật và động mạch túi mật. Cặp ống<br /> cổ túi mật và động mạch túi mật. Phẫu<br /> tích túi mật ra khỏi giường túi mật. Lau<br /> sạch ổ bụng bằng nước muối sinh lý, lấy<br /> bệnh phẩm khỏi ổ bụng, đặt dẫn lưu dưới<br /> gan trong trường hợp cần thiết, đóng các<br /> lỗ trocar.<br /> Theo dõi sau mổ: theo dõi sát các biến<br /> chứng toàn thân (viêm phổi, nhiễm trùng<br /> tiết niệu…), biến chứng ngoại khoa (chảy<br /> máu, rò mật, áp xe tổn dư, tắc ruột sớm<br /> sau mổ…) để có thái độ điều trị phù hợp.<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng ghi<br /> nhận các thông số cơ bản: thời gian phẫu<br /> thuật (phút), thời gian nằm viện sau mổ<br /> (ngày), tổng thời gian nằm viện (ngày), tai<br /> biến trong mổ, tỷ lệ và nguyên nhân<br /> chuyển mổ mở, biến chứng sau mổ, tử<br /> vong phẫu thuật và nguyên nhân tử vong.<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật trước khi ra<br /> viện, chia làm 4 mức độ: kết quả tốt (sau<br /> phẫu thuật không bị bất kỳ biến chứng<br /> nào, BN ra viện sau 7 - 14 ngày); kết quả<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> khá (sau phẫu thuật có bị một trong các<br /> biến chứng, nhưng biến chứng tự khỏi,<br /> hoặc điều trị nội khoa mà không cần can<br /> thiệp thủ thuật như: dẫn lưu áp xe dưới<br /> siêu âm ổ bụng, dẫn lưu màng phổi); kết<br /> quả trung bình (sau phẫu thuật gặp một<br /> hoặc nhiều biến chứng cần phải can thiệp<br /> thủ thuật, phẫu thuật lại); kết quả xấu<br /> (sau phẫu thuật gặp một hoặc nhiều biến<br /> chứng cần phải can thiệp thủ thuật, phẫu<br /> thuật lại để điều trị ≥ 2 lần hoặc sau can<br /> thiệp lại, BN phải điều trị tại phòng hồi<br /> sức tích cực).<br /> Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br /> Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê với p < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong nghiên cứu có 414 BN được<br /> chẩn đoán sỏi mật, bao gồm 133 BN<br /> nam, 280 BN nữ. Tỷ lệ nữ/nam = 2,1.<br /> Tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 (thấp nhất 18<br /> tuổi; cao nhất 92 tuổi). Phân bố BN không<br /> đồng đều giữa các tỉnh. Lạng Sơn là tỉnh<br /> có số lượng BN đông nhất (17,9%), thấp<br /> nhất Lai Châu (2,2%).<br /> * Chỉ định mổ cắt túi mật nội soi:<br /> Mổ cấp cứu: 19 BN (4,60%); mổ cấp<br /> cứu có trì hoãn: 15 BN (3,63%); chỉ định<br /> mổ phiên chiếm tỷ lệ chủ yếu trong các<br /> trường hợp cắt túi mật nội soi: 379 BN<br /> (91,77%).<br /> * Mức độ tổn thương túi mật:<br /> Các trường hợp mổ cắt túi mật nội soi<br /> chủ yếu là viêm túi mật mạn do sỏi: 374 BN<br /> (90,56%); viêm túi mật cấp chưa có biến<br /> chứng: 28 BN (6,78%); viêm túi mật hoại<br /> tử: 9 BN (2,18%); áp xe túi mật: 1 BN<br /> (0,24%); viêm phúc mạc mật: 1 BN (0,24%).<br /> <br /> Bảng 1: Chuyển mổ mở.<br /> Chuyển mổ mở<br /> <br /> Số BN<br /> (n = 14)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Do gặp khó khăn về kỹ<br /> thuật<br /> Không nhận biết được<br /> giải phẫu<br /> Túi mật viêm dính nhiều<br /> hoặc hoại tử<br /> <br /> 9<br /> <br /> 60,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> Do tai biến<br /> Chảy máu<br /> Tổn thương đường mật<br /> Tổn thương các cơ quan<br /> lân cận<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 40,00<br /> 100,00<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 14<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ chuyển mổ mở trong cắt túi mật<br /> nội soi là 3,3% do gặp khó khăn về kỹ<br /> thuật và tai biến.<br /> Bảng 2: Kết quả mổ cắt túi mật nội soi.<br /> Kết quả phẫu thuật<br /> <br /> Số BN<br /> (n = 413)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tai biến<br /> Chảy máu<br /> Tổn thương đường mật<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 0,48<br /> 0,24<br /> 0,24<br /> <br /> Biến chứng phẫu thuật<br /> Chảy máu<br /> Rò mật<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 0,48<br /> 50,00<br /> 50,00<br /> <br /> 403<br /> 9<br /> 1<br /> <br /> 97,58<br /> 2,18<br /> 0,24<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Trung bình<br /> <br /> Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút<br /> (30 - 270 phút)<br /> Thời gian sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76 ngày<br /> (2 - 26 ngày)<br /> Tổng thời gian nằm viện 9,26 ± 4,41 ngày<br /> (3 - 37 ngày)<br /> <br /> Không có tử vong phẫu thuật. Kết quả<br /> phẫu thuật chủ yếu là loại tốt (97,58%),<br /> không có loại xấu.<br /> 187<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kể từ năm 1987, phẫu thuật cắt túi mật<br /> nội soi đã nhanh chóng phát triển trên<br /> khắp thế giới. Ưu điểm của nó đã được<br /> chứng minh như ít đau sau mổ, tính thẩm<br /> mỹ cao, BN nhanh hồi phục, thời gian<br /> nằm viện ngắn. Hiện nay, phẫu thuật cắt<br /> túi mật nội soi được coi là tiêu chuẩn<br /> vàng trong điều trị viêm túi mật do sỏi.<br /> Phẫu thuật được triển khai tại hầu hết các<br /> tuyến bệnh viện tỉnh ở nước ta, trong đó<br /> có các tỉnh biên giới phía bắc [1, 2].<br /> Biến chứng tổn thương đường mật<br /> chính, một biến chứng trầm trọng nhất<br /> của cắt túi mật nội soi ngày càng giảm<br /> thấp nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật mổ,<br /> phương tiện và chỉ định mổ thích hợp [4].<br /> Phẫu thuật ngày càng trở nên an toàn với<br /> tỷ lệ tai biến, biến chứng và tử vong phẫu<br /> thuật thấp nhất [9].<br /> Trong thời gian đầu, phương pháp chỉ<br /> được áp dụng cho viêm túi mật mạn do<br /> sỏi, viêm túi mật cấp được coi là chống<br /> chỉ định với nhiều lý do: có nhiều khó<br /> khăn về kỹ thuật, nhiều tai biến biến<br /> chứng nguy hiểm, đặc biệt là thương tổn<br /> đường mật chính và chảy máu, tỷ lệ phải<br /> chuyển mổ mở cao. Hiện nay, nhờ có tiến<br /> bộ trong kỹ thuật mổ cũng như trang thiết<br /> bị, phẫu thuật cắt túi mật nội soi đang ứng<br /> dụng ngày càng nhiều cho viêm túi mật<br /> cấp, thậm chí khi túi mật đã có viêm hoại<br /> tử và được chứng minh là phương pháp<br /> an toàn đối với phẫu thuật viên nội soi có<br /> nhiều kinh nghiệm [7]. Tuy nhiên, cần có<br /> một chỉ định thích hợp với từng mức độ<br /> tổn thương của túi mật và tình trạng toàn<br /> thân [6]. Hướng dẫn của Hội nghị Tokyo<br /> (2007) [10] đang được nhiều nơi áp dụng<br /> <br /> 188<br /> <br /> [6, 7, 8]. Theo Hướng dẫn này, phẫu<br /> thuật cắt túi mật nội soi chỉ nên áp dụng<br /> cho trường hợp viêm túi mật cấp mức độ<br /> nhẹ (chỉ có phản ứng viêm tại chỗ) và<br /> mức độ trung bình (bạch cầu > 18G/l, sờ<br /> thấy mass vùng hạ sườn phải, xuất hiện<br /> các tổn thương viêm phúc mạc mật, áp<br /> xe túi mật, viêm túi mật hoại tử...), khi BN<br /> được mổ trước 72 giờ kể từ khi khởi<br /> phát. Trường hợp tình trạng viêm tại chỗ<br /> của túi mật mức độ nặng hơn (khởi phát<br /> > 72 giờ, thành túi mật dày > 8 mm, số<br /> lượng bạch cầu > 18 G/l hoặc đã có rối<br /> loạn chức năng các cơ quan) cần điều trị<br /> nội khoa tích cực kết hợp với dẫn lưu túi<br /> mật qua da hoặc phẫu thuật, cắt túi mật<br /> nội soi cần được trì hoãn sau khi viêm túi<br /> mật đã ổn định. Nhiều nghiên cứu đánh<br /> giá cao hiệu quả của chiến thuật dẫn lưu<br /> túi mật cấp cứu kết hợp với điều trị nội<br /> khoa cho những trường hợp viêm túi mật<br /> cấp mức độ nặng, đặc biệt BN cao tuổi có<br /> tình trạng toàn thân nặng [8, 9]. Nhiều<br /> nghiên cứu đang tập trung vào đánh giá<br /> các yếu tố tiên lượng của cắt túi mật nội<br /> soi [5, 8], yếu tố tiên lượng chuyển mổ<br /> mở [10]. Asai K và CS, trong một nghiên<br /> cứu (2014) [5] đã lượng hóa các yếu tố<br /> nguy cơ phải chuyển mổ mở trong cắt túi<br /> mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp, giúp<br /> phẫu thuật viên có thể tiên lượng tốt hơn<br /> những khó khăn có thể gặp phải trước khi<br /> tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi mật.<br /> Trong điều kiện các bệnh viện tỉnh<br /> biên giới và miền núi phía Bắc, khi điều<br /> kiện còn hạn chế, kháng sinh không đầy<br /> đủ, trình độ và trang thiết bị hồi sức còn<br /> nhiều khó khăn, chúng tôi cho rằng chỉ<br /> nên áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> cho những BN viêm túi mật cấp mức độ<br /> nhẹ, BN đến sớm trước 72 giờ, chưa có<br /> các triệu chứng toàn thân và tại chỗ nặng,<br /> thành túi mật < 8 mm, chưa có các biến<br /> chứng tại chỗ như viêm túi mật hoại tử,<br /> áp xe túi mật, viêm phúc mạc mật. Cùng<br /> trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có<br /> 87 BN được mổ mở, như vậy tỷ lệ cắt túi<br /> mật nội soi là 413/500 BN = 82,6%, trong<br /> đó chỉ có 19 BN (4,6%) chỉ định mổ cấp<br /> cứu do viêm túi mật cấp, 15 BN (3,63%)<br /> mổ cấp cứu có trì hoãn sau khi đã điều trị<br /> nội khoa, trong đó 9 BN (2,18%) viêm túi<br /> mật hoại tử, 1 BN áp xe túi mật và 1 BN<br /> viêm phúc mạc do túi mật vỡ được mổ<br /> cắt túi mật nội soi thành công. 379 BN<br /> (91,77%) chỉ định mổ phiên điều trị viêm<br /> túi mật do sỏi. Việc chưa có nhiều BN<br /> viêm túi mật cấp được chỉ định cắt túi mật<br /> nội soi có nhiều nguyên nhân: chưa có<br /> nhiều phẫu thuật viên có kinh nghiệm về<br /> phẫu thuật nội soi, còn nhiều khó khăn khi<br /> triển khai mổ nội soi cấp cứu do phẫu<br /> thuật viên và trang thiết bị nội soi không<br /> phải lúc nào cũng có sẵn.<br /> 14 BN (3,38%) phải chuyển mổ mở,<br /> trong đó 9 BN do gặp khó khăn về kỹ<br /> thuật, túi mật viêm cấp, dính nhiều vào<br /> các cơ quan lân cận, không nhận biết rõ<br /> ràng về giải phẫu vùng cuống gan và cổ<br /> túi mật. 5 BN phải chuyển mổ mở do tai<br /> biến trong khi mổ, trong đó 4 BN chảy<br /> máu trong mổ không xử trí được bằng nội<br /> soi (những BN này đều là viêm túi mật<br /> cấp) và 1 BN bị tổn thương đứt ống mật<br /> chủ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.<br /> Trường hợp này là BN nam, 92 tuổi, viêm<br /> túi mật mạn do sỏi, được chỉ định mổ<br /> phiên cắt túi mật nội soi, túi mật viêm teo<br /> dính nhiều vào ống mật chủ, do không<br /> <br /> phân biệt rõ ràng giải phẫu đã gây tổn<br /> thương mất đoạn ống mật chủ, phẫu<br /> thuật viên phát hiện được ngay trong khi<br /> mổ, chuyển mổ mở. Do không khâu phục<br /> hồi được ống mật chủ nên đã phải nối<br /> mật-ruột kiểu Roux-en-Y. BN ổn định ra<br /> viện sau 12 ngày điều trị. Không có<br /> trường hợp nào phải chuyển mổ mở do<br /> có tai biến tổn thương các cơ quan khác<br /> như tá tràng, tiểu tràng hoặc đại tràng.<br /> Đánh giá chung về kết quả phẫu thuật<br /> cắt túi mật nội soi: tốt 97,58%, khá 2,18%,<br /> trung bình 0,24%. Không có trường hợp<br /> nào tử vong phẫu thuật. Thời gian mổ<br /> trung bình 91,05 ± 39,59 phút (ngắn nhất<br /> 30 phút, dài nhất 270 phút). Thời gian<br /> nằm viện sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76<br /> ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 26<br /> ngày). Tổng thời gian nằm viện trung bình<br /> 9,26 ± 4,41 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài<br /> nhất 37 ngày). Thời gian phẫu thuật và<br /> thời gian nằm viện đều dài hơn các báo<br /> cáo trong nước, chứng tỏ sự hạn chế về<br /> khả năng thực hiện phẫu thuật nội soi tại<br /> các bệnh viện tỉnh biên giới miền núi phía<br /> Bắc. Thiếu phẫu thuật viên có kinh<br /> nghiệm và được đào tạo bài bản. Phương<br /> tiện phẫu thuật nội soi, mặc dù đã được<br /> trang bị nhưng còn thiếu đồng bộ, thường<br /> xuyên hỏng hóc, chậm thay thế, việc bổ<br /> sung vật tư y tế tiêu hao thường xuyên<br /> gặp khó khăn. Việc triển khai phẫu thuật<br /> cắt túi mật nội soi cho 413 BN tại tất cả<br /> các bệnh viện tỉnh biên giới và miền núi<br /> phía Bắc trong thời gian 3 năm qua thực<br /> sự là một thành công của ứng dụng quy<br /> trình chẩn đoán và điều trị sỏi mật.<br /> Tai biến trong mổ 6 BN (1,45%), trong<br /> đó 4 BN chảy máu và 1 BN tổn thương<br /> ống mật chủ đều phải chuyển mổ mở. 1<br /> 189<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2