intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi gần đây được áp dụng nhiều trong phẫu thuật tuyến giáp. Bài viết trình bày việc phát triển kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp nội soi kèm nạo vét hạch trung tâm với tiếp cận từ một bên và hai bên trong điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP NỘI SOI<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HOÁ<br /> Đỗ Hữu Liệt*, Đoàn Tiến Mỹ*, Nguyễn Thái Tuấn*, Dương Thuỳ Linh*, Lê Thị Ngọc Hạnh*,<br /> Huỳnh Thanh Phong*, Nguyễn Thị Kim Loan*, Nguyễn Thị Ngọc Ngân*, Nguyễn Thị Thủy*,<br /> Bùi Thị Hồng Lợi*, Nguyễn Thị Minh Thu*,Vương Bảo Vân Bình*, Nguyễn Thị Mỹ Liên*,<br /> Nguyễn Thị Hồng Điệp*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi gần đây được áp dụng nhiều trong phẫu thuật tuyến giáp. Chúng tôi phát<br /> triển kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp nội soi kèm nạo vét hạch trung tâm với tiếp cận từ một bên và hai bên trong<br /> điều trị ung thư tuyến giáp biệt hoá.<br /> Phương pháp: Chúng tôi phân tích 44 trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hoá được phẫu thuật hoàn<br /> toàn qua ngã nội soi từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2016 tại khoa ngoại Gan Mật Tuỵ bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng<br /> tôi dùng 3 trocar – 1 trocar 10mm, 2 trocar 5mm, tiếp cận đường nách và quầng vú cùng bên ung thư giáp, tiến<br /> hành cắt thuỳ, bệnh phẩm được bỏ vào bao lấy qua lỗ trocar 10mm. Trong trường hợp tiếp cận 2 bên thì bên còn<br /> lại được phẫu tích tương tự. Sau mổ ghi nhận tai biến, biến chứng và đo thyroglobulin trong máu sau 1 tháng<br /> phẫu thuật. Sau đó bệnh nhân có thể được nhận điều trị tiếp với I131 và hocmon tuyến giáp. Bệnh nhân được theo<br /> dõi tái khám mỗi 6 tháng.<br /> Kết quả: Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016, tại khoa ngoại Gan Mật Tuỵ bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> chúng tôi thực hiện được 44 trường hợp, có 4 nam (9,1%) và 40 nữ (90,9%). Đường kính trung bình của bướu<br /> giáp là 1,5 ± 0,62 (0,5-3)cm.Tất cả bệnh nhân đều được thực hiện thành công với phương pháp mổ nội soi. Có 27<br /> trường hợp (61,1%) bướu thùy phải, 11 trường hợp bướu thùy trái (25%), và 6 trường hợp (13,6%) bướu 2<br /> thùy; 100% trường hợp được làm FNA trước mổ. Chúng tôi thực hiện cắt toàn bộ tuyến giáp cho 41 trường hợp,<br /> cắt thuỳ (P) 2 trường hợp (4,5%), 1 trường hợp (2,3%) cắt thuỳ (T). Tất cả đều được nạo hạch trung tâm. Thời<br /> gian mổ trung bình là 64,5 ± 15,7 (42-110) phút. Không có biến chứng do CO2 gây ra. Có 14 trường hợp (31,8%)<br /> bị khàn tiếng tạm thời sau mổ với thời gian hồi phục dưới 6 tuần. 7 trường hợp (15,9%) hạ calci máu tạm thời với<br /> thời gian bù calci nhỏ hơn 2 tuần. Thời gian nằm viện trung bình 2,7 ± 1,06 (1-7) ngày. Nồng độ thyroglobulin<br /> (Tg) sau mổ 1 tháng 2,4 ± 1,11 (0,1-5) ng/ml. Điều trị I131 cho 41 trường hợp với liều khởi đầu 30mCi. Hiện tại<br /> tất cả bệnh nhân đều khoẻ mạnh chưa trường hợp nào phát hiện di căn.<br /> Kết luận: Việc phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi với tiếp cận một bên và 2 bên để điều trị ung thư tuyến giáp<br /> thể biệt hoá hoàn toàn có thể thực hiện dễ dàng, ít biến chứng trừ khàn tiếng và hạ calci máu thoáng qua, kết quả<br /> tương đương với phẫu thuật mở thường qui, không những đáp ứng được giá trị thẫm mỹ cao cho bệnh nhân mà<br /> còn đáp ứng được về mặt kết quả ung thư học trong điều trị ung thư. Chúng tôi tin tưởng kỹ thuật này ngày<br /> càng phát triển trong tương lai.<br /> Từ khoá: Cắt tuyến giáp nội soi, ung thư thề biệt hoá, nạo hạch trung tâm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> *Khoa Ngoại Gan Mật Tuỵ - Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Đỗ Hữu Liệt, ĐT: 0913 849 434, Email: dohuuliet73@yahoo.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY IN EFFERENTIATED THYROID CANCER<br /> TREATMENT<br /> Do Huu Liet, Doan Tien My, Nguyen Thai Tuan, Duong Thuy Linh, Le Thi Ngoc Hanh,<br /> Huynh Thanh Phong, Nguyen Thi Kim Loan, Nguyen Thi Ngoc Ngan, Nguyen Thi Thuy,<br /> Bui Thi Hong Loi, Nguyen Thi Minh Thu,Vuong Bao Van Binh, Nguyen Thi My Lien,<br /> Nguyen Thi Hong Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 57 - 63<br /> <br /> Background: Endoscopic techniques have recently been applied to thyroid surgery. We developed the<br /> unilateral and bilateral axillo-breast (UAB and BAB) approaches for total thyroidectomy within differentiated<br /> thyroid cancer (DTC) treatment. The aims of this study were to evaluate the completeness of this approach for<br /> total thyroidectomy and prophylactic central lymph node dissection, applied with the differentiated thyroid<br /> cancers.<br /> Methods: We analyzed 44 patients who underwent endoscopic thyroidectomy for differentiated thyroid<br /> cancers between January 2010 and December 2016 at Cho Ray Hospital. We inserted 3 trocars with two 5mm-<br /> trocar and 10mm-trocar at ipsilateral axilla and the other at upper margin of breast areola. Specimen was put into<br /> an endobag and pulled out through the axillary skin incision and similar to contralateral lobe approach.<br /> Complications such as hypocalcaemia or vocal cord palsy, bleeding… were also evaluated. The postoperative<br /> thyroglobulin (TG), TSH, FT4, PTH, calci levels and ultrasound were used to assess the completeness of this<br /> method after one month. The patients were drunk some I131 capsules, levothyroxine and follow-up for each 6-<br /> month period.<br /> Results: From January 2010 to december 2016 at Cho Ray Hospital, 44 patients who underwent endoscopic<br /> thyroidectomy and central lymph node disection for differentiated thyroid cancers. The mean diameter of tumor<br /> was 1.5 ± 0.62 (0.5-3)cm. All patients were successfully performed with endoscopic procedure. There were 27<br /> cases (61.1%) from right lobe, 11 cases (25%) from left lobe, 6 cases (13.6%) from bilateral site and 100% cases<br /> underwent FNA previous operation. Endoscopic procedures were 3 lobectomies, 41 total thyroidectomies and<br /> central lymph node disection. The mean operating time was 64.5 ± 15.7 (42-110) minutes. No CO2 gas-related<br /> complications, such as subcutaneous emphysema or hypercapnia. There were 14 cases (31.8%) of hoarseness due<br /> to recurrent laryngeal nerve injury but she recovered for 6 weeks, 7 cases had transient hypocalcaemia and also<br /> recovered for 2 weeks. The mean length of the hospital stay was 2.7 ± 1.06 (1-7) days. The mean serum Tg level<br /> was 2.4 ± 1.11 (0.1-5) ng/ml after postoperative one month. There were 41 cases to be received 30mCi I131 with<br /> the first time. Now, all patients are not recurrence or metastasis during follow-up.<br /> Conclusions: The unilateral and bilateral axillo-breast (UAB and BAB) approaches for endoscopic<br /> thyroidectomy shows insignificant postoperative complications, except transient vocal cord palsy. The endoscopic<br /> thyroidectomy results are similar to conventional open thyroidectomy but more than cosmetic results. It is also a<br /> feasible method for total thyroidectomy. Therefore, the UBA and BAB approaches for endoscopic total<br /> thyroidectomy can be the surgical treatment of choice for selected cases of thyroid cancer in future.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đối với nữ, tỷ lệ này ngày càng tăng trong vài<br /> thập kỷ qua(1,12). Tại Mỹ, ung thư giáp dạng nhú<br /> Ung thư giáp thể biệt hoá là bệnh lý ác tính (PTC) thường gặp nhất trong những năm gần<br /> chiếm khoảng 1-2% ung thư ở người, tỷ lệ bệnh đây, tỷ lệ tăng hơn 240% với 62.980 trường hợp<br /> mới mắc trung bình hằng năm trên thế giới trên<br /> mới trong năm 2014(2,7).<br /> 100.000 dân khoảng 1,2-2,6 đối với nam và 2-3,8<br /> <br /> <br /> 58 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trước đây, điều trị chủ yếu là phẫu thuật mở Qui trình thực hiện<br /> kèm nạo vét hạch vùng cổ theo phương pháp Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm<br /> thường qui. Gần đây, với sự phát triển về dụng ngữa, kê gối nhỏ dưới vai.<br /> cụ nội soi, kỹ thuật, phẫu thuật nội soi cắt tuyến<br /> Chúng tôi sử dụng 3 trocar cho phẫu thuật<br /> giáp ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành<br /> này.Trocar 10mm được đặt ở hõm nách đường<br /> thường qui cho những bướu giáp lành tính bởi<br /> nách trước ngay quầng vú, rút nhẹ trocar để tạo<br /> phẫu thuật nội soi có ưu điểm hơn về chức năng,<br /> đường hầm, bơm CO2 áp lực 10mmHg. Một<br /> thẫm mỹ và lành vết thương nhanh chóng.<br /> trocar 5mm được đặt ở đường gấp giữa nách-<br /> Hiện nay, việc áp dụng phẫu thuật nội soi chỗ nếp gấp của cánh tay và thành ngực. Khi đặt<br /> cho điều trị ung thư tuyến giáp vẫn còn nhiều xong 2 trocar này chúng tôi dùng mốc đốt tạo<br /> tranh cãi. Tuy nhiên, từ khi Miccoli và cộng sự khoảng trống dưới da trước cơ ngực lớn. Khi có<br /> năm 2002 đã thực hiện phẫu thuật cắt toàn bộ khoảng trống đủ rộng, trocar còn lại 5mm được<br /> tuyến giáp qua ngã nội soi cho bệnh nhân PTC đặt phía trên quầng núm vú.Tất cả các trocar đều<br /> có nhiều công trình nghiên cứu sau đó đã ở cùng bên với bướu của tuyến giáp.<br /> được công bố(8,11). Tại Việt Nam, các công<br /> Duy trì CO2 với áp lực 10mmHg và nâng<br /> trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố<br /> tốc độ bơm khoảng 15 lít/ phút. Chúng tôi<br /> rất ít. Chính vì thế chúng tôi nghiên cứu đề tài<br /> dùng mốc đốt và ống hút để tạo phẫu trường<br /> này nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt<br /> từ ngực lên đến cổ, bộc lộ toàn bộ thùy và<br /> tuyến giáp qua ngã nội soi trong điều trị ung<br /> bướu của tuyến giáp.<br /> thư tuyến giáp.<br /> Sau đó, chúng tôi dùng dao siêu âm phẫu<br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU tích các cực của tuyến giáp, bộc lộ tuyến cận giáp<br /> Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi và thân kinh thanh quản quặc ngược trước khi<br /> trong điều trị ung thư tuyến giáp. cắt thùy tuyến giáp. Tuỳ vào kết quả FNA trước<br /> Xác định tai biến, biến chứng của phẫu thuật. mổ, nếu kết quả là nghi ngờ ung thư giáp chúng<br /> tôi tiến hành cắt thuỳ chứa bướu nghi ngờ gởi<br /> Hiệu quả của việc điều trị sau 1 tháng qua<br /> cắt lạnh, chờ kết quả khoảng 15 phút, nếu kết<br /> chỉ số thyroglobulin và siêu âm.<br /> quả cắt lạnh lành tính chúng tôi kết thúc cuộc<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẫu thuật như phẫu thuật nội soi trong bướu<br /> Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. lành tính. Nếu kết quả cắt lạnh là PTC hoặc ung<br /> thư giáp dạng nang (FTC), chúng tôi thực hiện<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> cắt trọn thuỳ còn lại kèm nạo vét hạch trung tâm<br /> Ung thư giáp nhú hoặc nang qua FNA hoặc thường qui (nhóm VI) dù lâm sàng có phát hiện<br /> qua cắt lạnh trong mổ. hay không. Trong trường hợp kết quả FNA<br /> Không xâm lấn tại chỗ, không di căn xa. trước mổ là ung thư giáp nhú hoặc nang chúng<br /> ASA-1 hoặc ASA-2. tôi thực hiện cắt giáp toàn bộ ngay từ đầu kèm<br /> Chức năng tuyến giáp trong giới hạn bình nao hạch trung tâm cùng lúc mà không cần cắt<br /> thường. lạnh. Việc cắt thuỳ còn lại có thể thực hiện cùng<br /> bên hay hai bên thuỳ vào bướu đơn nhân hay da<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhân.Trong trường hợp bướu chỉ đơn nhân<br /> Bướu thòng xuống trung thất. chúng tôi thực hiện cắt thuỳ còn lại cùng bên mà<br /> Ung thư thể tuỷ và thể không biệt hoá. không cần thêm trocar. Nếu bướu là đa nhân hai<br /> Di căn hạch nhóm I, nhóm hạch cổ bên. thuỳ chúng tôi chọn thêm trocar bên đối diện và<br /> cắt tương tự.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Sau khi cắt xong toàn bộ tuyến giáp kèm được trả lời ung thư giáp. Chúng tôi thực hiện<br /> nạo vét hạch trung tâm, chúng tôi kiểm tra cắt toàn bộ tuyến giáp cho 41 trường hợp, cắt<br /> chảy máu, cho bệnh phẩm vào bao, đặt 1 ống thuỳ (P) 2 trường hợp (4,5%), 1 trường hợp<br /> dẫn lưu nhỏ qua lỗ trocar 5mm đường nách (2,3%) cắt thuỳ (T). Tất cả đều được nạo hạch<br /> trước, lấy bệnh phẩm qua lỗ trocar 10mm và trung tâm. Giải phẫu bệnh sau mổ có 40<br /> tất cả được gởi giải phẫu bệnh có đánh số trường hợp (90,9%) ung thư giáp dạng nhú, 4<br /> phân biệt giữa hạch và mô bướu giáp. Các lỗ trường hợp ung thư giáp dạng nang, 13<br /> trocar được khâu với chỉ vicryl 4.0 tan nhanh trường hợp (29,5%) có di căn hạch. Tiếp cận từ<br /> hoặc nilon 4.0, băng ép toàn bộ phẫu trường 1 bên 34 trường hợp (77,3%), từ 2 bên 10<br /> đã phẫu tích giữ ít nhất 48 giờ sau mổ. Ống trường hợp (22,7%). Thời gian mổ trung bình<br /> dẫn lưu được rút sau mổ 1 ngày. là 64,5 ± 15,7 (42-110) phút. Không có biến<br /> Theo dõi và ghi nhận tất cả biến chứng sau chứng do CO2 gây ra. Có 14 trường<br /> mổ nếu có bao gồm: chảy máu, hạ calci, khàn hợp(31,8%) bị khàn tiếng tạm thời sau mổ với<br /> tiếng, tụ máu, tụ dịch,… thời gian hồi phục dưới 6 tuần. 7 trường hợp<br /> (15,9%) hạ calci máu tạm thời với thời gian bù<br /> Tất cả bệnh nhân đều được tái khám sau<br /> calci nhỏ hơn 2 tuần. Thời gian nằm viện<br /> Một tuần- đánh giá về tình trạng vết mổ, trung bình 2,7 ± 1,06 (1-7) ngày. Nồng độ<br /> kiểm tra tình trạng tụ dịch qua siêu âm và hướng thyroglobulin (Tg) sau mổ 1 tháng 2,4 ± 1,11<br /> dẫn bệnh nhân tập vùng cổ chống dính. (0,1-5) ng/ml. Điều trị I131 cho 41 trường hợp<br /> Bốn tuần – siêu âm đánh giá hiệu quả phẫu với liều khởi đầu 30mCi. Hiện tại tất cả bệnh<br /> thuật(tuyến giáp còn sót lại, tụ dịch, hạch…), nhân đều khoẻ mạnh chưa trường hợp nào<br /> kiểm tra chức năng tuyến giáp, PTH, calci toàn phát hiện di căn.<br /> phần và Thyroglobulin(Tg).<br /> BÀN LUẬN<br /> Sau 4 tuần bệnh nhân sẽ được điều trị tiếp<br /> Điều trị ung thư thể biệt hoá (DTC) hiện nay<br /> bằng I131.<br /> là sự kết hợp đa mô thức là sự phối hợp của<br /> Sau đó bệnh nhân được uống hocmon giáp<br /> phẫu thuật viên, bác sĩ nội tiết, bác sĩ y học hạt<br /> và tái khám định kỳ mỗi 6 tháng.<br /> nhân và thỉnh thoảng có thể là những chuyên gia<br /> KẾT QUẢ về xạ trị. Hiện nay, phẫu thuật trong DTC còn<br /> Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm nhiều tranh cãi, đặc biệt là đối với ung thư kích<br /> 2016, tại khoa ngoại Gan Mật Tuỵ bệnh viện thước nhỏ, chưa xâm lấn võ bao, u biệt hoá tốt, u<br /> Chợ Rẫy, chúng tôi thực hiện được 44 trường có kích thước nhỏ hơn 1cm(14).<br /> hợp, có 4 nam (9,1%) và 40 nữ (90,9%). Đường Đối với khối u có đường kính lớn hơn 1cm<br /> kính trung bình của bướu giáp là 1,5 ± 0,62 được chẩn đoán trước mổ, hầu hết phẫu thuật<br /> (0,5-3)cm.Tất cả bệnh nhân đều được thực viên được khuyến cáo cắt toàn bộ tuyến giáp(4).<br /> hiện thành công với phương pháp mổ nội soi. Phẫu thuật triệt để cắt toàn bộ tuyến giáp được<br /> Có 27 trường hợp (61,1%) bướu thùy phải, 11 dựa trên đặc tính sinh học và phương pháp điều<br /> trường hợp bướu thùy trái (25%), và 6 trường trị hiện nay, Với DTC, đặc biệt là ung thư giáp<br /> hợp (13,6%) bướu 2 thùy; 100% trường hợp dạng nhú (PTC), khuynh hướng phát triển là đa<br /> được làm FNA trước mổ trong đó ung thư ổ, với hơn 80% bệnh nhân có nhiều khối u và<br /> giáp nhú 28 trường hợp(63,%), nghi ngờ ung hơn 60% u ở 2 bên khi thực hiện giải phẫu<br /> thư giáp nhú 13 trường hợp (29,6%), 3 trường bệnh(23,17). Cắt giáp toàn phần là phương pháp<br /> hợp (6,8%) không phải ung thư giáp nhưng điều trị dđầu tiên nhằm loại bỏ tất cả tế bào ung<br /> khi thực hiện sinh thiết lạnh trong mổ đều thư tránh tái phát, tiếp đến là phẫu thuật viên<br /> <br /> <br /> <br /> 60 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phải giảm tối đa các biến chứng thần kinh và suy cổ trung tâm. Mặc dù, hướng dẫn của ATA năm<br /> tuyến cận giáp vĩnh viễn với tỷ lệ ít hơn 2%(9,21). 2006 nêu rõ nạo hạch cổ trung tâm phòng ngừa<br /> Điều trị Iod phóng xạ diệt tất cả tế bào giáp còn sẽ được cân nhắc trong DTC(3), nhưng hầu hết<br /> lại hầu hết rất hiệu quả. Đo TG và xạ hình toàn hướng dẫn gần đây đều sửa lại khuyến cáo rằng:<br /> thân là cần thiết trong quá trình theo dõi và đánh “Nạo hạch cổ trung tâm phòng ngừa có thể được<br /> giá tái phát(17,23). thực hiện đặc biệt đối với những khối u đã tiến<br /> Hầu hết ung thư có nguy cơ thấp có tiên triển” và “ cắt giáp toàn phần không nạo hạch<br /> lượng tốt bất kể phạm vi phẫu thuật cắt bỏ tuyến phòng ngừa có thể áp dụng thích hợp cho bệnh<br /> giáp. Hiện nay, chưa có nghiên cứu tiền cứu nhân T1 và T2, không xâm lấn, bệnh nhân không<br /> ngẫu nhiên để so sánh hiệu quả của cắt giáp toàn có hạch trên lâm sàng”(4). Theo Shindo(16), nhóm<br /> phần (TT) hay cắt thuỳ (TL) ở nhóm bệnh nhân hạch cổ trung tâm là những nhóm hạch được<br /> này. Thêm vào đó, Iod phóng xạ có tác dụng hạn phân loại ở nhóm VI, bao gồm hạch cạnh khí<br /> chết trên những bệnh nhân nguy cơ thấp(22,23). Vì quản, quanh tuyến giáp, hạch trước bó mạch<br /> những lý do này nên cắt thuỳ tuyến giáp (là cảnh. Những hạch này được tìm thấy phía sau<br /> thích hợp nhất cho bệnh nhân nguy cơ thấp. thần kinh quặt ngược và xung quanh phía tuyến<br /> Theo Shaha(15) báo cáo kết quả theo dõi 20 năm cận giáp dưới. Mặc dù trên đại thể hạch nhóm VI<br /> trên 465 bệnh nhân nguy cơ thấp DTC mặc dù được tìm thấy khoảng 10% trường hợp nhưng<br /> nhóm cắt thuỳ có tái phát nhiều hơn so với khi nạo hạch phòng ngừa khoảng 32-69% bệnh<br /> nhóm cắt giáp toàn phần (4% so với 1%) tuy nhân có di căn vi thể. Chúng tôi chọn giải pháp<br /> nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. nạo hạch trung tâm thường qui dù trên lâm sàng<br /> Tương tự, những nhóm nghiên cứu khác cũng có dấu hiệu của di căn hạch hay không, kết quả<br /> không chứng minh được bất kỳ hiệu quả nào là sau mổ có 13 trường hợp có di căn hạch cổ<br /> trên tỷ lệ sống còn(19). Ngược lại, nhiều nghiên mặc dù trên siêu âm trước mổ chỉ phát hiện<br /> cứu hồi cứu cho thấy có sự cải thiện về tái phát ở được 9 trường hợp (20,5%) có hạch cổ. Điều này<br /> nhóm TT so với TL. Theo nghiên cứu của khẳng định nạo hạch trung tâm phòng ngừa<br /> Mazzaferri và cộng sự trên 1355 bệnh nhân được trong DTC là rất cần thiết. Những người đề nghị<br /> theo dõi trong 15,7 năm cho thấy tỷ lệ tái phát ở nạo hạch phòng ngừa trung tâm cho rằng phẫu<br /> nhóm TT là 26% và ở nhóm TL là 40% sự khác thuật lần đầu là thời gian an toàn nhất loại bỏ<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,02, và tỷ lệ tử nhóm hạch trung tâm ngăn ngừa tái phát tại chỗ<br /> vong là 6% so với 9%, p=0,02(10). Những nghiên và những biến chứng liên quan đến lần mổ lại.<br /> cứu gần đây vẫn khuyến cáo TT hoặc cắt gần Thật vậy, hạch cổ trung tâm khó đánh giá với<br /> toàn bộ cho những u có kích thước < 4cm, chỉ siêu âm trước mổ khi tuyến giáp nằm ở vị trí của<br /> một u, u biệt hoá tốt, không có di căn hạch hoặc nó. Wada và cộng sự tìm thấy tỷ lệ tái phát ở<br /> xâm lấn ra ngoài tuyến giáp(4). Chúng tôi lựa bệnh nhân nạo hạch cổ điều trị là 21% trong khi<br /> chọn những bệnh nhân không có di căn hạch những bệnh nhân trãi qua nạo hạch cổ phòng<br /> hoặc chỉ di căn hạch nhóm VI dựa vào khám lâm ngừa tỷ lệ tái phát thấp khoảng 0,65%. Quan<br /> sàng và siêu âm trước mổ. Tuy nhiêm chúng tôi trọng là những bệnh nhân không phát hiện hạch<br /> vẫn nạo vét hạch trung tâm theo hướng dẫn của trên lâm sàng và cũng không được nạo hạch<br /> ATA 2015(6). Việc nạo vét hạch nhóm VI qua ngã phòng ngừa thì tỷ lệ tái phát là 0,65%, sự khác<br /> nội soi cũng được thực hiện dễ dàng vì phẫu biệt này là rất nhỏ(18). Một số nghiên cứu khác<br /> trường được phóng đại và rõ ràng. cũng ủng hộ khái niệm rằng những hạch cổ<br /> được phát hiện trên vi thể hiếm dẫn đến tái phát,<br /> Một tranh luận nóng khác liên quan đến<br /> đặc biệt là sau quá trình diệt giáp sau mổ(5,13).<br /> phạm vi nạo hạch của phẫu thuật lần đầu tiên<br /> Thật vậy, việc tranh luận về nạo hạch phòng<br /> trong DTC là vai trò của nạo phòng ngừa hạch<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> ngừa có liên quan chặc chẽ đến việc sử dụng tất cà các trường hợp khàn tiếng này không<br /> đồng vị phóng xạ. Nạo hạch cổ phòng ngừa đáng ngại. Chúng tôi chỉ điều trị nội khoa, tập<br /> trung tâm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát, loại bỏ vật lý trị liệu và tất cả bệnh nhân đều hồi phục<br /> hoặc giảm sự cần thiết sử dụng Iod phóng xạ trong thời gian 6 tuần. Có 7 trường hợp<br /> nhưng liên quan đến suy giáp sau mổ. (15,9%) hạ calci máu tạm thời. Cùng với khàn<br /> Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp vẫn được tiếng, hạc calci máu thường xảy ra do tuyến<br /> thực hiện theo những bước cơ bản trong quá cận giáp bi thiếu máu trong quá trình phẫu<br /> khứ, tuy nhiên gần đây có nhiều kỹ thuật mới tích tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Theo kinh<br /> mang tính thẫm mỹ hơn đã được áp dụng mà nghiệm của chúng tôi, việc phẫu thuật cắt toàn<br /> không làm tăng biến chứng cũng như đảm bảo bộ tuyến giáp kèm nạo vét hạch cổ trung tâm,<br /> được sự an toàn trong phẫu thuật ung thư như điều quan trọng là phải bảo tồn cho được<br /> phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot…Các tuyến cận giáp trước khi phẫu tích xa hơn.<br /> phương tiện cầm máu cũng đã thay đổi tạo nên Chúng tôi cho rằng việc bảo tồn tuyến cận<br /> cuộc cách mạng trong phẫu thuật, trước đây giáp còn quan trọng hơn bảo vệ thần kinh<br /> thay vì cột, clip và cắt thì hiện tại có thể dùng quặt ngược thanh quản vì tuyến cận giáp nhỏ,<br /> thiết bị năng lượng để cầm máu như dao khó phân biệt với mô mỡ, rất dễ bị thiếu máu<br /> Harmonic, dao Ligasure,… điều này làm giảm nuôi trong quá trình phẫu tích do nó được<br /> đáng kể chảy máu sau mổ và rút ngắn thời gian nuôi dưỡng bởi một nhánh động mạch rất nhỏ<br /> phẫu thuật đáng kể. Trong nghiên cứu, chúng tôi từ tuyến giáp. Trong nghiên cứu của chúng<br /> thực hiện phẫu thuật 100% qua đường tiếp cận tôi, có 7 trường hợp bị thiếu calci có biểu hiện<br /> từ 1 bên cho những bệnh nhân có ung thư giáp 1 trên lâm sàng và được bù với thời gian bù<br /> thuỳ và đơn nhân. Các trường hợp ung thư giáp calci trong 2 tuần. Tất cả sau đó đều trở về<br /> có đa nhân 2 thuỳ chúng tôi chọn giải pháp tiếp bình thường cả trên lâm sàng và sinh hoá.<br /> cận từ 2 bên để đảm bảo lấy trọn được 2 thuỳ Thời gian nằm viện của chúng tôi Thời gian<br /> tuyến giáp. Việc tiếp cận 1 bên hay 2 bên không nằm viện trung bình 2,7 ±1,06 (1-7) ngày, lâu<br /> gặp nhiều khó khăn trong phẫu thuật. Tuy hơn trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp<br /> nhiên, tiếp cận từ 1 bên giúp thời gian mổ rút lành tính và tương đương với mổ mở(20).<br /> ngắn lại. Thời gian mổ chung của chúng tôi là Nồng độ thyroglobulin(Tg) sau mổ 1 tháng<br /> 64,5 ± 15,7 (42-110) phút là đương đương mổ mở. 2,4±1,11(0,1-5) ng/ml. Nồng độ Tg sau 1 tháng<br /> Nếu không chờ thời gian cắt lạnh chúng tôi nghĩ đều trong giới hạn bình thường, tất cả bệnh<br /> thời gian phẫu thuật sẽ còn ngắn hơn nhiều. nhân đều được siêu âm cổ kiểm tra, không<br /> trường hợp nào phát hiện hạch cổ di căn. Có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không có<br /> 41 trường hợp được điều trị I131 với liều khởi<br /> trường hợp nào bị tai biến trong mổ. Có 14<br /> đầu 30mCi. Tất cả bệnh nhân đều được theo<br /> trường hợp(31,8%) bị khàn tiếng tạm thời sau<br /> dõi và tái khám định kỳ tại khoa y học hạt<br /> mổ với thời gian hồi phục dưới 6 tuần, việc<br /> nhân. Hiện tại tất cả bệnh nhân đều khoẻ<br /> khàn tiếng sau mổ có nhiều nguyên nhân<br /> mạnh chưa trường hợp nào phát hiện di căn.<br /> trong đó phải kể đến sự va chạm, thiếu máu,<br /> phù nề và sức nóng dao siêu âm trong quá KẾT LUẬN<br /> trình phẫu thuật. Để khắc phục chúng tôi chọn Tóm lại, việc phẫu thuật cắt tuyến giáp nội<br /> giải pháp cắt ngoài bao, chú ý nạo hạch cành soi để điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá<br /> nóng của dao siêu âm phải xa thần kinh (ít hoàn toàn có thể thực hiện dễ dàng, kết quả<br /> nhất 3mm).Tuy nhiên, vì khi phẫu thuật tương đương với phẫu thuật mở thường qui<br /> chúng tôi luôn tuân thủ phải tìm thần kinh không những đáp ứng được giá trị thẫm mỹ cao<br /> trước khi cắt tuyến giáp và nạo hạch, cho nên cho bệnh nhân mà còn đáp ứng được về mặt kết<br /> <br /> <br /> 62 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quả ung thư học trong điều trị ung thư. Chúng 9. Roh JL, Park JY, Park CI (2007). Total thyroidectomy plus<br /> neck dissection in differentiated papillary thyroid carcinoma<br /> tôi tin tưởng kỹ thuật này ngày càng phát triển patients: pattern of nodal metastasis, morbidity, recurrence,<br /> trong tương lai. and postoperative levels of serum parathyroid hormone.<br /> Ann Surg. 245(4), pp 604–610.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Schneider DF, Chen H (2013). New developments in the<br /> 1. Agate L, Lorusso L, Elisei R (2012). New and old knowledge diagnosis and treatment of thyroid cancer. CA Cancer J Clin.<br /> on differentiated thyroid cancer epidemiology and risk 63(6), pp 373–394.<br /> factors. J Endocrinol Invest, 35, pp 3–9. 11. Shaha AR, Shah JP, Loree TR (1997). Low-risk differentiated<br /> 2. Conzo G, Circelli L, Pasquali D, Sinisi A, Sabatino L, thyroid cancer: the need for selective treatment. Ann Surg<br /> Accardo G (2012). Lessons to be learned from the clinical Oncol. 4(4), pp 328–33.<br /> management of a MEN 2A patient bearing a novel 12. Shindo M, Wu JC, Park EE, Tanzella F (2006). The<br /> 634/640/700 triple mutation of the RET protooncogene. Clin importance of central compartment elective lymph node<br /> Endocrinol. Vol77(6), pp 934–936. excision in the staging and treatment of papillary thyroid<br /> 3. Cooper DS, Doherty GM, Haugen BR, Kloos RT, Lee SL, cancer. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 132(6), pp 650–654.<br /> Mandel SJ (2006). Management guidelines for patients with 13. Sippel RS, Chen H (2009). Controversies in the surgical<br /> thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid. management of newly diagnosed and recurrent/residual<br /> 16, pp 109–142. thyroid cancer. Thyroid. 19(12), pp 1373–1380.<br /> 4. Doherty GM, Haugen BR, Kloos RT, Lee SL, Mandel SJ, 14. Wada N, Suganuma N, Nakayama H, Masudo K, Rino Y,<br /> Mazzaferri EL (2009). Revised American Thyroid Masuda M (2007). Microscopic regional lymph node status<br /> Association management guidelines for patients with in papillary thyroid carcinoma with and without<br /> thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid. lymphadenopathy and its relation to outcomes. Langenbeck's<br /> 19, pp 1167–11214. Arch Surg. 392, pp 417–422.<br /> 5. Gemsenjager E, Perren A, Seifert B, Schuler G, Schweizer I, 15. Wanebo H, Coburn M, Teates D, Cole B (1998). Total<br /> Heitz PU (2003). Lymph node surgery in papillary thyroid thyroidectomy does not enhance disease control or survival<br /> carcinoma. J Am Coll Surg. 197(2), pp 182–190. even in high-risk patients with differentiated thyroid cancer.<br /> 6. Haugen BR (2016). 2015 American Thyroid Association Ann Surg. 227(6), pp 912–21.<br /> Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid 16. Wang YC, Zhu JQ, Liu K, Xiong JJ, Xing TF, Han QQ, Peng<br /> Nodules and Differentiated Thyroid Cancer. Thyroid, Vol 26, B (2015). Comparison of Conventional O pen<br /> N(1), pp 1-133. Thyroidectomy and Endoscopic Thyroidectomy via Breast<br /> 7. Kim HJ, Sohn SY, Jang HW, Kim SW, Chung JH (2013). Approach for Papillary Thyroid Carcinoma. International<br /> Multifocality, but not bilaterality, is a predictor of disease Journal of Endocrinology, pp 1-5.<br /> recurrence/persistence of papillary thyroid carcinoma. World 17. Yip L, Stang MT, Carty SE (2011). Thyroid carcinoma: the<br /> J Surg. 37(2), pp 376–84. surgeon's perspective. Radiol Clin North Am. 49(3), pp 463–<br /> 1. Lombardi CP, Raffaelli M, Princi P, De Crea C, Bellantone R 471.<br /> (2007). Minimally invasive video-assisted functional lateral 18. Yu XM, Wan Y, Sippel RS, Chen H (2011). Should all<br /> neck dissection for metastatic papillary thyroid carcinoma. papillary thyroid microcarcinomas be aggressively treated?<br /> American Journal of Surgery. Vol. 193(1), pp. 114–118. An analysis of 18,445 cases. Ann Surg. 254(4), pp 653–660.<br /> 2. Mazeh H, Chen H (2011). Advances in surgical therapy for 19. Zarebczan B, Chen H (2010). Multi-targeted approach in the<br /> thyroid cancer. Nat Rev Endocrinol. 7, pp 581–588. treatment of thyroid cancer. Minerva Chir. 65(1), pp 59–69.<br /> 3. Mazzaferri EL, Jhiang SM (1994). Long-term impact of initial<br /> surgical and medical therapy on papillary and follicular<br /> thyroid cancer. Am J Med. 97, pp 418–28. Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> 4. Miccoli P, Elisei R, Materazzi G, Capezzone M, Galleri D, Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> Pacini F, Berti P, Pinchera A (2002). Minimally invasive<br /> video-assisted thyroidectomy for papillary carcinoma: a Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> prospective study of its completeness. Surgery. Vol. 132(6),<br /> pp. 1070–1074.<br /> 8. Pellegriti G, Frasca F, Regalbuto C, Squatrito S, Vigneri<br /> R(2013). Worldwide increasing incidence of thyroid cancer:<br /> update on epidemiology and risk factors. J Cancer Epidemiol.<br /> Vol 96, pp 55-62.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0