Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH<br />
QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC<br />
Vũ Văn Hà*, Lê Huy Bình*, Nguyễn Ngọc Sơn*, Hoàng Long*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tình qua nội soi sau phúc mạc.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu 42<br />
bệnh nhân được phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nôi soi sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức<br />
từ 1/2012 đến 7/2014.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình: 46,9 (19-77), tỉ lệ nữ/nam là 3,2/1. Chụp CLVT phát hiện 42/42 trường hợp có u<br />
(100%). Kích thước u trung bình 28,0 ± 11,4mm. 16 trường hợp u bên phải (38,1%), 26 trường hợp u bên trái<br />
(61,9%). Cắt toàn bộ u và tuyến thượng thận trong 83,3%, cắt chọn lọc u chiếm 16,7%. Thời gian mổ trung bình<br />
95,4 phút (60-150). Lượng máu mất trung bình là 90,7 ± 14,5ml (50-500ml). Thời gian nằm viện trung bình 3,5<br />
ngày. Khám lại 32 bệnh nhân có 2 trường hợp còn tăng huyết áp sau mổ. Các chỉ số cận lâm sàng trở về bình<br />
thường trong 100% trường hợp.<br />
Kết luận: Cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nội soi sau phúc mạc là phẫu thuật an toàn, ít xâm lấn và<br />
có hiệu quả điều trị cao.<br />
Từ khóa: cắt u tuyến thượng thận.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE RESULTS OF LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL ADRENALECTOMY<br />
Vu Van Ha, Le Huy Binh, Nguyen Ngoc Son, Hoang Long<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 47 - 51<br />
Objectives: To evaluate the results of laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy for benign adrenal tumors.<br />
Materials and Methods: Retrospective and prospective longitudinal study of 42 patients treated for benign<br />
adrenal tumors by laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy at Viet Duc Hospital between 1/2012 and 7/2014.<br />
Results: Average age: 46.9 (19-77), with the ratio of females to males: 3.2/1. CT scanner detected 42/42 cases<br />
(100%). The average tumor size is 28.0 ± 11.4mm. 16 right-side tumor cases (38.1%), 26 left-side tumor cases<br />
(61.9%). Total adrenalectomy is 83.3%, partial adrenalectomy is 16.7%. The average operated timing 95.4<br />
minutes (60-150). The average blood lost during operation approximately 90.7 ± 14.5ml (50-500ml). The average<br />
treatment time after operation is around 3.5 days. Re-examine 32 patients, 2 of them had high blood pressure after<br />
operation. 100% patients had normal paraclinical indexes in re-examination.<br />
Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy for benign adrenal tumors is minimally invasive,<br />
safe and highly effective.<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long<br />
<br />
ĐT: 0912390514<br />
<br />
Email: : hoanglong70@gmail.com<br />
<br />
Key words: laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết có<br />
vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cơ<br />
thể, hormon của tuyến tham gia các quá trình<br />
chuyển hóa phức tạp. Sự tăng tiết các nội tiết tố<br />
do u tuyến thượng thận gây nên nhiều hội<br />
chứng bệnh lý khó có thể điều trị triệt để bằng<br />
Nội khoa(Error! Reference source not found.). Khi đó, phẫu<br />
thuật là phương pháp điều trị duy nhất có hiệu<br />
quả. Năm 1889, phẫu thuật cắt bỏ u TTT được<br />
thực hiện thành công lần đầu tiên bởi Knowsley<br />
- Thorto(Error! Reference source not found.). Năm 1992, phẫu<br />
thuật cắt bỏ u TTT qua nội soi ổ bụng được báo<br />
cáo lần đầu tiên bởi Gagner đã có nhiều ưu điểm<br />
hơn so với mổ mở kinh điển(Error! Reference source not<br />
found.). Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt u TTT qua nội<br />
soi ổ bụng được thực hiện bắt đầu từ năm 1998<br />
bởi Trần Bình Giang(Error! Reference source not found.,Error!<br />
Reference source not found.). Năm 2004, Nguyễn Phúc Cẩm<br />
Hoàng thực hiện thành công trường hợp đầu<br />
tiên cắt u TTT qua nội soi sau phúc mạc(Error!<br />
Reference source not found.).<br />
Do vị trí giải phẫu nằm sau phúc mạc nên có<br />
nhiều đường tiếp cận đã được mô tả trong phẫu<br />
thuật cắt u TTT(Error! Reference source not found.). Phẫu thuật<br />
viên cần lựa chọn phương án mổ trong từng<br />
trường hợp cụ thể để đảm bảo tính an toàn và<br />
hiệu quả cao. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả<br />
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt u tuyến<br />
thượng thận lành tính.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u<br />
TTT và được phẫu thuật cắt bỏ u TTT qua nội<br />
soi sau phúc mạc trong thời gian từ tháng<br />
1/2012 đến tháng 7/1014 tại khoa Tiết niệu<br />
Bệnh viện Việt - Đức.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
lượng máu mất, tai biến trong và sau mổ, thời<br />
gian hậu phẫu, kết quả giải phẫu bệnh và<br />
khám lại sau mổ.<br />
<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Bệnh nhân nằm nghiêng 90o về bên đối<br />
diện với bên cần phẫu thuật, phẫu thuật viên<br />
và phụ mổ đứng đối diện với vùng lưng BN.<br />
Đặt 3 trocar lần lượt trên 3 đường nách giữa,<br />
nách trước và nách sau. Tạo khoang sau phúc<br />
mạc bằng bơm bóng. Phẫu tích hạ thận, bộc lộ<br />
cực trên thận và u TTT. Phẫu tích bộc lộ tĩnh<br />
mạch thượng thận chính (TMTTC) và tĩnh<br />
mạch chủ dưới (TMCD) với u bên phải và tĩnh<br />
mạch thận với u bên trái. Cặp clip TMTTC, sau<br />
đó tiến hành cắt bỏ toàn bộ TTT hoặc phần<br />
TTT có u. Bệnh phẩm được lấy qua lỗ trocar và<br />
đặt 1 dẫn lưu vùng mổ sau phúc mạc.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 7 năm 2014,<br />
có 42 trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc<br />
mạc cắt u tuyến thượng thận được thực hiện tại<br />
Khoa Tiết niệu, BV Việt Đức.<br />
Tuổi trung bình: 46,9 ± 12,9 tuổi (19-77). Tỉ lệ<br />
nữ/nam là 3,2/1.<br />
Có 33/42 BN (78,6%) được chẩn đoán lâm<br />
sàng là hội chứng Conn với biểu hiện tăng huyết<br />
áp, hạ Kali máu. 9/22 BN còn lại được phát hiện<br />
ngẫu nhiên không có triệu chứng.<br />
Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới.<br />
Tuổi<br />
≤20<br />
21-30<br />
31-40<br />
41-50<br />
>50<br />
Tổng số<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
1<br />
1<br />
2<br />
2<br />
4<br />
10<br />
<br />
Nữ<br />
0<br />
2<br />
8<br />
9<br />
13<br />
32<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
1<br />
3<br />
10<br />
11<br />
17<br />
42<br />
<br />
2,4%<br />
7,1%<br />
23,8%<br />
26,2%<br />
40,5%<br />
100%<br />
<br />
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) phát hiện đúng<br />
42/42 trường hợp có u TTT đạt tỷ lệ 100% với 16<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
u bên phải, chiếm 38,1%; 26 u bên trái, chiếm<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc kết hợp hồi<br />
cứu và tiến cứu. Ghi nhận các thông số: Tuổi,<br />
giới, bên bị u, kích thước u, thời gian mổ,<br />
<br />
61,9%.<br />
<br />
48<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Kích thước u trung bình trên chụp CLVT là<br />
28,0 ± 11,4mm (từ 15mm - 60mm).<br />
Cắt u và toàn bộ TTT chiếm tỷ lệ 83,3%, cắt<br />
chọn lọc u chiếm tỷ lệ 16,7%.<br />
Thời gian mổ trung bình là 95,4 ± 24,1 phút<br />
(60 - 150 phút).<br />
Lượng máu mất trong mổ trung bình là<br />
90,7 ± 14,5 ml (50-500ml).<br />
Bảng 2. Tai biến trong mổ (n=42)<br />
Chảy<br />
máu<br />
<br />
Tai biến<br />
Phát hiện trong mổ<br />
Phát hiện sau mổ<br />
Tràn khí dưới da<br />
Tổng số<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
2<br />
0<br />
2<br />
4<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
4,8%<br />
0<br />
4,8%<br />
9,6%<br />
<br />
Gặp 2 BN có chảy máu trong mổ (4,8%) đều<br />
từ diện cắt TTT phải được xử trí cầm máu qua<br />
nội soi. Tràn khí dưới da 2 BN (4,8%). 4 BN rối<br />
loạn huyết động trong mổ đều là hội chứng<br />
Conn. Không BN nào có rối loạn huyết động sau<br />
mổ. Không gặp biến chứng khác và không phải<br />
truyền máu trong và sau mổ. Không BN nào<br />
phải chuyển mổ mở.<br />
Bảng 3. Liên quan giữa diễn biến trong mổ với kích<br />
thước u<br />
Yếu tố liên quan<br />
<br />
Kích thước u<br />
≤ 40mm<br />
> 40mm<br />
87,6 ± 17,3 134,3 ± 12,7<br />
<br />
P<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
0,05<br />
huyết động trong mổ<br />
Tai biến<br />
1<br />
3<br />
>0,05<br />
Lượng máu mất trong<br />
69,1 ± 17,1 198,6 ± 206,1 0,14<br />
mổ<br />
<br />
Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 2,47 ±<br />
0,87 ngày (từ 1 - 4 ngày).<br />
Thời gian điều trị sau phẫu thuật trung bình<br />
là 3,5 ngày (từ 3 - 7 ngày).<br />
Kết quả Giải phẫu bệnh thu được 33/42 BN<br />
(78,6%) là hội chứng Conn do u vỏ thượng thận<br />
và 9/22 BN là u vỏ thượng thận lành tính không<br />
bài tiết chiếm tỷ lệ 21,4%.<br />
Có 32 BN đến kiểm tra lại sau mổ chiếm tỉ lệ<br />
76,2%. Trong đó có 2 BN còn tăng huyết áp sau<br />
mổ (160/90mmHg). Các chỉ số cận lâm sàng trở<br />
về bình thường trong 100% BN.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm các BN<br />
chủ yếu thuộc nhóm tuổi từ 30 đến 50 chiếm<br />
50%, nhóm trên 50 tuổi đứng thứ 2 chiếm 40,5%.<br />
Số lượng BN nữ gặp nhiều hơn nam với tỉ lệ là<br />
3,2/1. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự,<br />
theo Ngô Xuân Thái gặp tỉ lệ nữ/nam là 71/33(Error!<br />
Reference source not found.), Nguyễn Đức Tiến gặp BN chủ<br />
yếu ở lứa tuổi từ 21-40 với tỉ lệ nữ/nam là<br />
66/29(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu của<br />
Gockel và cộng sự tiến hành trên 245 BN được<br />
cắt u TTT nội soi, tỉ lệ nữ/nam là 160/85 và hay<br />
gặp ở độ tuổi 30-40 tuổi(Error! Reference source not found.).<br />
Chụp CLVT có thể quan sát rõ ràng hầu<br />
hết tuyến thượng thận bình thường cũng như<br />
bệnh lý. Các nghiên cứu gần đây cho thấy<br />
CLVT có độ nhạy cao trong chẩn đoán u TTT<br />
như nghiên cứu của Marois (100%)(Error! Reference<br />
source not found.),<br />
của Nguyễn Duy Huề là<br />
(Error!<br />
Reference<br />
source not found.), tương tự nghiên<br />
96,4%)<br />
cứu này. Đây cũng là phương pháp thăm<br />
khám tin cậy để phát hiện các dấu hiệu đè đẩy<br />
và xâm lấn của u TTT. Vì vậy, chụp CLVT hiện<br />
là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được lựa<br />
chọn đầu tiên trong chẩn đoán u TTT. Đặc<br />
biệt, các trường hợp u phát hiện ngẫu nhiên<br />
qua siêu âm hay đi khám sức khỏe định kỳ<br />
không có dấu hiệu đặc trưng, đôi khi có dấu<br />
hiệu mỏi lưng và hội chứng sau phúc mạc. Để<br />
chẩn đoán được u TTT phát hiện ngẫu nhiên<br />
chỉ có thể dựa vào chẩn đoán hình ảnh.<br />
Do đặc điểm giải phẫu TTT bên phải nằm<br />
sâu ở sau dưới gan liên quan đến TMCD nên<br />
phẫu thuật bên phải thường lâu hơn và dễ có tai<br />
biến hơn bên trái do TMTTC bên phải rất ngắn<br />
đổ trực tiếp vào TMCD. Nghiên cứu của chúng<br />
tôi có tỉ lệ u bên phải/trái là 16/26, kích thước<br />
trung bình của u là 28,0 ± 11,4mm và dao động<br />
từ 15 - 60mm.<br />
Việc cắt toàn bộ u và tuyến thượng thận hay<br />
chỉ cắt chọn lọc u hiện còn chưa thống nhất. Một<br />
vài nghiên cứu cho thấy việc cắt chọn lọc phần<br />
tuyến có u cho kết quả tốt(Error! Reference source not found.).<br />
<br />
49<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tuy nhiên, khi so sánh kết quả giữa việc cắt toàn<br />
bộ tuyến và cắt chọn lọc phần tuyến có u,<br />
Ishidoya nhận thấy mặc dù cần ít trocar hơn và<br />
có thời gian mổ ngắn hơn, nhưng có 2/29 BN<br />
trong nhóm cắt chọn lọc còn biểu hiện cường<br />
Aldosteron, gợi ý diện cắt còn tế bào u(Error! Reference<br />
source not found.). Vì vậy, điều quan trọng khi cắt chọn<br />
lọc u là xác định ranh giới vùng sẽ cắt. Chúng tôi<br />
chỉ định cắt chọn lọc TTT cho những u có kích<br />
thước nhỏ dưới 30mm, u đơn độc khu trú rõ hay<br />
vị trí u ở vùng ngoại vi tuyến. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi số lượng cắt chọn lọc u là 7/42<br />
trường hợp chiếm 16,7% và tất cả các u TTT này<br />
đều có kích thước nhỏ hơn 25mm.<br />
Thời gian mổ trung bình trong nhóm nghiên<br />
cứu là 95,4 phút (n = 42) và dao động từ 60 - 150<br />
phút, tương đương và ngắn hơn so với kết quả<br />
nội soi trong và sau phúc mạc của một số tác giả<br />
khác như Gagner là 123 phút (n =118)(Error! Reference<br />
source not found.), Dudley là 120 phút(1), Gockel là 99,5<br />
phút (n = 267)(Error! Reference source not found.), Emeriau là<br />
112 phút(Error! Reference source not found.), Trần Bình Giang<br />
là 80 phút (n = 100)(Error! Reference source not found.), Ngô<br />
Xuân Thái là 111 phút (n = 104)(Error! Reference source not<br />
found.). Thời gian mổ phụ thuộc nhiều vào kinh<br />
nghiệm của phẫu thuật viên. Những trường hợp<br />
đầu tiên do bước đầu triển khai kỹ thuật nội soi<br />
sau phúc mạc nên thời gian mổ lâu hơn các<br />
trường hợp về sau.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về liên quan giữa thời<br />
gian mổ với kích thước của u. Với u > 40mm thời<br />
gian mổ là 134 phút, u ≤ 40mm thời gian mổ là<br />
87,6 phút với p < 0,001. Những khối u có kích<br />
thước > 40mm thời gian mổ lâu hơn do tăng sinh<br />
mạch máu, xâm lấn, chèn ép xung quanh, làm<br />
hẹp trường mổ gây khó khăn khi di động, phẫu<br />
tích giải phóng u, đặc biệt khi kiểm soát TMTTC<br />
bên phải. Nghiên cứu của Gockel cho thấy thời<br />
gian mổ nhóm có u ≤ 50mm là 90 phút, của<br />
nhóm u > 50mm là 125 phút với p = 0,004(Error!<br />
Reference source not found.). Theo Nguyễn Đức Tiến, thời<br />
gian mổ nhóm có u ≤ 50mm là 75 phút, của<br />
<br />
50<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
nhóm có u > 50mm là 96 phút với p = 0,03(Error!<br />
Reference source not found.).<br />
Tỉ lệ tai biến chung là 9,6% bao gồm chảy<br />
máu trong mổ từ diện bóc tách (4,8%), đây là hai<br />
trường hợp có u > 40mm và tràn khí dưới da<br />
(4,8%). Số lượng máu mất trong mổ phụ thuộc<br />
nhiều yếu tố như bản chất, kích thước, vị trí u và<br />
kinh nghiện phẫu thuật viên. Lượng máu mất<br />
nhiều gặp trong trường hợp có tai biến chảy máu<br />
trong mổ (từ 250 - 500 ml) và với u lớn. Những<br />
trường hợp phát hiện chảy máu trong mổ chúng<br />
tôi đều xử lý cầm máu kịp thời, không có trường<br />
hợp nào phải chuyển mổ mở để cầm máu và<br />
không cần truyền máu trong và sau mổ.Chúng<br />
tôi không gặp tổn thương tạng hay mạch máu<br />
lớn. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của Gagner là<br />
12%(Error! Reference source not found.), Ngô Xuân Thái là<br />
1,9%(Error! Reference source not found.).<br />
Hầu như tất cả các u TTT bài tiết trong mổ<br />
đều tăng huyết áp khi phẫu tích. Cơn cao huyết<br />
áp có thể xảy ra khi sờ nắn vào u được rất nhiều<br />
tác giả quan tâm tới vì nếu sự phóng thích<br />
catecholamine không được kiểm soát tốt thì tính<br />
mạng bệnh nhân sẽ nguy hiểm. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi có 4/42 trường hợp huyết áp tăng trên<br />
200/100mmHg trong mổ, cơn cao nhất là<br />
240/120mmHg gặp khi phẫu tích u. Tất cả đều<br />
được kiểm soát bằng thuốc và đều gặp ở bệnh<br />
nhân chẩn đoán là hội chứng Conn.<br />
Số ngày nằm viện trung bình là 3,5 ngày<br />
không khác biệt nhiều so với phẫu thuật nội soi<br />
qua phúc mạc cắt u TTT như kết quả của một số<br />
tác giả khác: Gagner là 4,5 ngày(Error! Reference source not<br />
found.), Emeriau là 3 ngày(Error! Reference source not found.),<br />
Trần Bình Giang là 4,4 ngày(Error! Reference source not<br />
found.), Ngô Xuân Thái là 4,8 ngày(Error! Reference source not<br />
found.). Do diễn biến trong và sau mổ thuận lợi nên<br />
thời gian nằm viện ngắn. Đây là ưu thế đặc thù<br />
của phẫu thuật nội soi, mang lại nhiều lợi ích cho<br />
người bệnh, đồng thời tiết kiệm chi phí điều trị.<br />
Tỉ lệ bệnh nhân đến kiểm tra lại sau mổ đạt<br />
76,2% với thời gian theo rõi ngắn nhất là 3 tháng<br />
và dài nhất là 24 tháng. Trong số các BN đến<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khám lại, có 2 BN còn tăng huyết áp sau mổ, các<br />
trường hợp khác lâm sàng đều bình thường. Các<br />
xét nghiệm sinh hóa của tất cả các BN khám lại<br />
đều trong giới hạn bình thường đã cho thấy tính<br />
an toàn và triệt để của phương pháp phẫu thuật<br />
này trong điều trị u tuyến thượng thận.<br />
<br />
6.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
9.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi cắt u TTT đã thể hiện<br />
nhiều ưu điểm so với mổ mở, ngày nay đã trở<br />
thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Đường<br />
nội soi sau phúc mạc là đường tiếp cận an toàn,<br />
ít xâm lấn hơn so với nội soi qua phúc mạc và<br />
mổ mở, thời gian nằm viện ngắn và đem lại hiệu<br />
quả điều trị tốt.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Dudley NE and Harrison BJ (1999). Comparison of open<br />
posterior versus transperitoneal laparoscopic adrenalectomy.<br />
Br J Surg. 86(5). 656 - 660.<br />
Đặng Văn Chung (1971). U tuyến thượng thận, Bệnh học nội<br />
khoa. tr.37-45.<br />
Emeriau D, et al. (2005). Morbidity of unilateral and bilateral<br />
laparoscopic adrenalectomy according to the indication.<br />
Report of a series of 100 consecutive cases. Prog Urol, 15(4).<br />
626 - 31.<br />
Gagner M, Lacroix A, and Bolte E (1992). Laparoscopic<br />
adrenalectomy<br />
in<br />
Cushing's<br />
syndrome<br />
and<br />
pheochromocytoma. N Engl J Med, 327(14). 1033.<br />
Gockel I, et al. (2005). Endoscopic adrenalectomy: an analysis<br />
of the transperitoneal and retroperitoneal approaches and<br />
results of a prospective follow-up study. Surg Endosc, 19(4).<br />
569 - 573.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
16.<br />
<br />
Ishidoya S, et al. (2005). Laparoscopic partial versus total<br />
adrenalectomy for aldosterone producing adenoma. J Urol,<br />
174(1). 40 - 43.<br />
Jeschke K, et al. (2003). Laparoscopic partial adrenalectomy in<br />
patients with aldosterone-producing adenomas: indications,<br />
technique, and results. Urology, 61(1). 69 - 72.<br />
Marois C, et al. (1995). Ipsilateral adrenalectomy in the<br />
surgical treatment of renal carcinoma. Prog Urol, 5(6). 961 964.<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Thanh Mai, Trần Thanh<br />
Phong (2005). Nhân một trường hợp cắt bướu tuyến thượng<br />
thận qua nội soi sau phúc mạc vùng hông lưng. Y học Việt<br />
Nam, 313. 198 - 204.<br />
Ngô Xuân Thái, Nghiên cứu điều trị phẫu thuật bướu tuyến<br />
thượng thận, Luận án Tiến sĩ Y học. 2010, Đại học Y Dược<br />
Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Nguyễn Đức Tiến, Trần Bình Giang (2006). Phẫu thuật nội soi<br />
u tuyến thượng thận. Y học Việt Nam, Số đặc biệt chuyên đề<br />
phẫu thuật nội soi và nội soi can thiệp, 326 - 331.<br />
Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Đức Tiến<br />
(2004). Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u tuyến thượng<br />
thận nhân 102 bệnh nhân. Y học thực hành, 590 - 594.<br />
Trần Bình Giang, Hoàng Long, Lê Ngọc Từ (2000). Cắt u<br />
tuyến thượng thận qua nội soi nhân 2 trường hợp. Ngoại<br />
khoa số đặc biệt - chuyên đề nội soi, tr.16 - 18.<br />
Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến (2004). 100 trường hợp cắt<br />
tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Việt Đức.<br />
Y học thực hành, 491. 246 - 249.<br />
Welbourn RB (1990). The history of endocrine surgery. New<br />
York: Praeger. p.147-210.<br />
Zacharias M, et al., Transperitoneal laparoscopic<br />
adrenalectomy (2006). Outline of the preoperative<br />
management, surgical approach and outcome. Eur Urol, 49(3).<br />
448 - 59.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
10/05/2015<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
01/06/2015<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
05/08/2015<br />
<br />
51<br />
<br />