intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) giai đoạn 2016-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell 1830) thuộc chi Bathygobius, họ cá bống trắng (Gobiidae), bộ cá vược (Perciformes). Bài viết trình bày kết quả sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) giai đoạn 2016-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) giai đoạn 2016-2020

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KẾT QUẢ SINH SẢN NHÂN TẠO VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BỐNG TRO (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) GIAI ĐOẠN 2016-2020 Đỗ Mạnh Dũng1, Lại Duy Phương1, Nguyễn Xuân Sinh1, Phạm Thành Công1 TÓM TẮT Cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) là đối tượng mới có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nước lợ, sinh sống ở nơi có đáy là cát bùn, bùn cát hay đáy bùn. Kết quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tro từ năm 2016 đến năm 2020 tại Hải Phòng cho thấy, tỷ lệ cá bố mẹ thành thục sau nuôi vỗ đạt 82,2%, tỷ lệ đẻ là 73,6%, tỷ lệ thụ tinh đạt 80,6%, tỷ lệ nở đạt 78,2%. Tỷ lệ sống giai đoạn ương cá bột lên cá hương đạt 13,7%, giai đoạn ương cá hương lên cá giống cấp 1 (L: 2,5 cm - 3,0 cm) đạt 64,3%, giai đoạn ương cá giống cấp 1 lên giống cấp 2 (L: 3,5 cm - 4,0 cm) đạt 65,4%. Sau thời gian nuôi thương phẩm 6 tháng, cá bống tro tăng trưởng về chiều dài đạt 16,1 cm/con và khối lượng đạt 40,2 g/con. Tỷ lệ sống đạt 66,7%, hệ số thức ăn là 2,75, năng suất đạt 3,97 tấn/ha/vụ, mức lợi nhuận 169,5 triệu đồng/ha/vụ. Từ khóa: Cá bống tro, nuôi vỗ, sinh sản nhân tạo, nuôi thương phẩm, tỷ lệ sống. 1. MỞ ĐẦU 1 36F công nghệ nuôi thương phẩm cá bống tro sẽ tạo thêm được đối tượng nuôi mới cho nghề nuôi trồng Cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell 1830) thủy sản nước ta. thuộc chi Bathygobius, họ cá bống trắng (Gobiidae), bộ cá vược (Perciformes). Đây là loài cá 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có kích thước trung bình so với các loài khác thuộc 2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu họ cá bống. Với chất lượng thịt thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao, loài cá bống tro được coi là - Thời gian thực hiện: năm 2016 - năm 2020 (sản loài hải sản có giá trị kinh tế khá cao. Tại Việt Nam, xuất giống từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm; nuôi cá bống tro thương phẩm là một trong những đối thương phẩm từ tháng 6 đến tháng 12 hàng năm). tượng dễ tiêu thụ trên thị trường với giá thành tương - Địa điểm: Cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng đối ổn định, cá thương phẩm (25 con/kg - 35 con/kg) thủy sản Ngọc Xuyên, Đồ Sơn, Hải Phòng dao động từ 140.000 đồng/kg đến 190.000 đồng/kg - Đối tượng: Cá bống tro (Bathygobius fuscus, [1]. Tuy nhiên, trong thời gian trước năm 2016, Ruppell 1830) nguồn lợi đối tượng này đang có xu hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân do hiện tượng khai thác 2.2. Phương pháp sinh sản nhân tạo cá bống tro quá mức, môi trường bị ô nhiễm, sử dụng ngư cụ 2.2.1. Phương pháp nuôi vỗ khai thác mang tính chất hủy diệt và nhận thức của - Lựa chọn cá bống tro bố mẹ: Khối lượng ≥ 30 người dân về chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản g/con, cá khoẻ mạnh, không trầy xước. còn hạn chế. Năm 2017, Viện Nghiên cứu Hải sản đã “Nghiên cứu và xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo - Bể nuôi vỗ cá bố mẹ: thể tích 6 m3, độ cao và nuôi thương phẩm cá bống tro (Bathygobius fuscus, mực nước: 0,5 m - 0,8 m, đáy bể có lớp bùn dày từ Ruppell 1830) ở Hải Phòng”. Sau khi kết thúc nghiên 3 cm - 5 cm, đáy bể được thả ống nhựa Ф 90 hoặc cứu, tiếp tục tiến hành sản xuất giống và nuôi thương ngói đỏ làm vật trú cho cá. phẩm cá bống tro với mục đích để ổn định quy trình - Môi trường nước bể nuôi vỗ: Nhiệt độ 26 oC - sản xuất giống cũng như nuôi thương phẩm đối 30oC; pH 7,5-8,5; S‰: 15‰. tượng này. Việc chủ động được nguồn con giống và - Thời gian nuôi vỗ: từ 15 ngày - 30 ngày với mật độ thả 30 con/m2. 1 Viện Nghiên cứu Hải sản - Cho ăn: 60% cá tạp + 20% mực + 20% tôm. Email: domanhdung38@gmail.com 370 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Chăm sóc và quản lý: Cho ăn 10% - 20% khối 2.2.5. Phương pháp ương cá giống cấp 1 lên cá giống lượng thân, thay 30% - 50% lượng nước hàng ngày. cấp 2 2.2.2. Phương pháp cho đẻ - Bể ương: Thể tích 5 m3 - 20 m3, môi trường - Bể đẻ: thể tích 2 m3 - 5 m3. nước: toC: 26 oC - 30oC; pH: 7,5-8,5; S‰: 12‰ - 15‰ - Môi trường nước bể đẻ: toC: 26 oC - 30oC, pH - Mật độ ương: 1 con/lít. 7,5-8,5; S‰: 15‰, DO>5 mg/l. - Thức ăn là 100% cá tạp. - Tỷ lệ cá đực/cá cái: 1/1. - Thời gian ương cá bột lên cá hương: 25 ngày - - Kích thích nhân tạo bằng kích thích tố: LRHa, 30 ngày. HCG, DOM. 2.3. Phương pháp nuôi thương phẩm cá bống tro Đối với cá cái: - Diện tích ao nuôi (từ năm 2017 đến năm + Liều sơ bộ là 20 µgLRHa/1 kg cá cái. 2020): 400 m2/ao; 1.000 m2/ao; 3.000 m2/ao và + Liều quyết định là (30 µg LRHa + 1000 UI 5.000 m2/ao. HCG + 10 mg DOM)/1 kg cá cái. - Chọn giống: kích cỡ cá giống đồng đều, cá Đối với cá đực (chỉ tiêm 1 liều cùng với liều khỏe mạnh, không có dấu hiệu bệnh lý. tiêm quyết định đối với cá cái): - Mật độ thả giống: 15 con/m2, kích thước cá + Liều quyết định là: 20µgLRHa/1kg cá đực. giống thả: 3,5 cm/con - 4,0 cm/con. 2.2.3. Phương pháp ương cá bột lên cá hương - Thức ăn là: 50% cá tạp + 50% thức ăn công - Bể ương: Thể tích 5 m3 - 10 m3, môi trường nghiệp (CP). nước: toC: 26 oC - 30oC; pH: 7,5-8,5; S‰: 15‰ - Lượng cho ăn hàng ngày bằng 5% - 10% khối - Mật độ ương: 20 con/lít. lượng thân. - Thức ăn: Tảo đơn bào (Nanochoropsis sp): mật - Quản lý môi trường ao ương: Đảm bảo các yếu độ 3-5.105 TB/ml, luân trùng: mật độ 5 con/ml - 7 tố môi trường trong ao phù hợp để cá phát triển con/ml, copepoda: mật độ 2 con/ml - 3 con/ml, như: độ mặn (10‰ - 15‰), ôxy hòa tan (>4,0 mgO- artemia (Cần Thơ): cho ăn ở dạng nauplius: 1 2/l), pH (7,5-8,5), nhiệt độ (22 C - 30 C). o o con/ml - 2 con/ml, thức ăn tổng hợp gồm: Lansy, - Phòng và trị bệnh trong mô hình nuôi cá bống Frippak, phiến dinh dưỡng, tảo khô, cho ăn 1 g/lần, tro thương phẩm. 2 lần/ngày - 3 lần/ngày. - Thời gian nuôi: 6 tháng. - Thời gian ương cá bột lên cá hương: 15 ngày - 18 ngày. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.3.4. Phương pháp ương cá hương lên cá giống cấp 1 Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh - Bể ương: Thể tích 5 m3 - 10 m3, môi trường học và dựa phần mềm Excel 2007 để tính các giá trị nước: toC: 26 oC - 30oC; pH: 7,5-8,5; S‰: 12‰ - 15‰ trung bình, độ lệch chuẩn, ... - Mật độ ương: 5 con/lít. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Thức ăn: Tảo đơn bào Nanochoropsis sp: mật 3.1. Kết quả sinh sản nhân tạo cá bống tro (năm độ 3-5.105 TB/ml, copepoda: mật độ 3 con/ml - 5 2016 - năm 2020) con/ml, artemia (Mỹ): cho ăn ở dạng nở: 2 con/ml Số liệu ở bảng 1 thể hiện kết quả nuôi vỗ cá bố - 3 con/ml, thức ăn tổng hợp gồm: Lansy, Frippak, mẹ từ năm 2016 đến năm 2020 cho thấy, tỷ lệ cá No, N1, phiến dinh dưỡng, tảo khô, cho ăn 2 g/lần, thành thục dao động từ 81,3% đến 83,4% và trung 2 lần/ngày - 3 lần/ngày. bình đạt 82,2%. Đối với tỷ lệ đẻ của cá bống tro thấp - Thời gian ương cá hương lên cá giống: 15 nhất đạt 72,1% (năm 2017), cao nhất đạt 74,5% (năm ngày - 18 ngày 2020) và trung bình đạt 73,6% . TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 371
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tỷ lệ thụ tinh của cá bống tro trong sinh sản 80,6%. Sau thời gian ấp trứng từ 4 ngày - 5 ngày tỷ lệ nhân tạo giai đoạn 2016-2020 không có chênh lệch nở của cá bống tro dao động 76,8% đến 79,2% và lớn, dao động từ 79,2% đến 82,1% và trung bình đạt trung bình đạt 78,2% (Bảng 2). Bảng 1. Tỷ lệ nuôi vỗ thành thục và tỷ lệ đẻ cá bống tro Số lượng cá bố Tỷ lệ nuôi vỗ Số lượng cá bố Số lượng cá bố Năm mẹ thành thục thành thục cá mẹ tham gia Tỷ lệ đẻ (%) mẹ nuôi vỗ (cặp) (cặp) bố mẹ (cặp)% sinh sản (cặp) 2016 75 61 81,3 44 72,1 2017 120 99 82,5 74 74,7 2018 200 167 83,5 123 73,7 2019 600 489 81,5 358 73,2 2020 1.000 822 82,2 612 74,5 Trung bình 82,2 ± 0,4 73,6 ± 0,5 Bảng 2. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cá bống tro Số lượng trứng Số lượng trứng Tỷ lệ thụ Số lượng cá Tỷ lệ nở Năm thu được (trứng) thụ tinh (trứng) tinh (%) bột (con) (%) 2016 164.120 130.000 79,2 99.840 76,8 2017 278.980 223.600 80,1 177.020 79,2 2018 478.470 392.800 82,1 309.020 78,7 2019 1.381.880 1.125.700 81,5 876.800 77,9 2020 2.325.600 1.865.500 80,2 1.466.600 78,6 Trung bình 80,6 ± 0,5 78,2 ± 0,4 Trong nghiên cứu của Trần Văn Đan (2005) Kết quả nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá trên cá bống bớp (Bostrichthys sinensis) cho thấy, tỷ bống tro giai đoạn 2016-2020 ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ thành thục đạt 92%, tỷ lệ đẻ đạt 62%, tỷ lệ thụ tinh lệ sống từ cá bột lên cá hương dao động trong 87%, tỷ lệ nở 86% [2]. Theo nghiên cứu của Đặng khoảng 12,8% đến 14,3%; trung bình đạt 13,7% và Minh Dũng (2012) về sinh sản nhân tạo cá nác kích thước của cá hương dao động từ 1,0 cm - 1,2 (Periophthalmus cantonensis Osbeck) kết quả thu cm/con. được cũng cho thấy, tỷ lệ thành thục cao nhất đạt Sau thời gian ương từ 15 ngày đến 18 ngày, tỷ lệ 80%, tỷ lệ đẻ đạt 25,71%, tỷ lệ thụ tinh đạt 80,8%, tỷ lệsống từ cá hương lên cá giống cấp 1 dao động trong nở 78,92% [3]. So với một số loài trong họ cá bống khoảng 62,8% đến 65,3%, trung bình đạt 64,3% và thì cá bống tro cho các chỉ tiêu trong sản xuất giống kích thước của cá giống cấp 1 dao động trong nhân tạo là tương đối ổn định. khoảng 2,0 cm/con - 2,5 cm/con. Bảng 3. Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá giống cấp 2 cá bống tro Số lượng Tỷ lệ sống từ Số lượng cá Tỷ lệ sống từ cá Số lượng cá Tỷ lệ sống từ cá Năm cá hương cá bột lên cá giống cấp 1 hương lên cá giống cấp 1 giống cấp 1 lên cá (con) hương (%) (con) giống cấp 1 (%) (con) giống cấp 2 (%) 2016 12.790 12,8 8.032 62,8 5.110 63,6 2017 24.450 13,8 15.720 64,3 10.450 66,5 2018 44.210 14,3 28.610 64,7 18.830 65,8 2019 120.180 13,7 78.500 65,3 50.820 64,7 2020 206.800 14,1 132.760 64,2 88.300 66,5 Trung 13,7 ± 0,3 64,3 ± 0,4 65,4 ± 0,6 bình 372 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ So với cá bống bớp thì cá bống tro có tỷ lệ sống đạt 65,4% và kích thước cá giống cấp 2 dao động từ cá bột lên cá giống cấp 1 (8,84%) thấp hơn cá trong khoảng 3,5 cm/con - 4,0 cm/con. bống bớp ở cùng giai đoạn là 17,0% [2]. Sau 5 năm (năm 2016 - năm 2020) nghiên cứu sản Đối với giai đoạn ương từ cá giống cấp 1 lên cá xuất giống nhân tạo cá bống tro kết quả thu được cho gống cấp 2 trong thời gian 25 ngày - 30 ngày, kết thấy, tỷ lệ thành thục, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, quả thu được cho thấy, tỷ lệ sống ở giai đoạn này tỷ lệ sống đến con giống đều được cải thiện, nâng cao dao động trong khoảng 63,6% đến 66,5%, trung bình qua từng năm. Quy trình kỹ thuật sản xuất giống từng bước được hoàn thiện dần đi vào ổn định và hiệu quả. 3.2. Kết quả nuôi thương phẩm cá bống tro (năm 2017 - năm 2020) Bảng 4. Kết quả tăng trưởng về chiều dài cá bống tro nuôi thương phẩm Năm Chỉ tiêu theo dõi về chiều dài cá 2017 2018 2019 2020 Lt cá ban đầu (cm) 4,0 ± 0,02 4,0 ± 0,02 4,0 ± 0,02 4,0 ± 0,02 Lt cá sau 30 ngày (cm) 6,5 ± 0,03 6,5 ± 0,02 6,7 ± 0,04 6,7 ± 0,04 Lt cá sau 60 ngày (cm) 8,7 ± 0,04 8,8 ± 0,04 9,0 ± 0,05 9,2 ± 0,05 Lt cá sau 90 ngày (cm) 10,9 ± 0,04 11,1 ± 0,03 11,2 ± 0,06 11,4 ± 0,05 Lt cá sau 120 ngày (cm) 12,8 ± 0,03 12,8 ± 0,04 13,2 ± 0,05 13,3 ± 0,06 Lt cá sau 150 ngày (cm) 14,5 ± 0,04 14,7 ± 0,05 14,9 ± 0,06 15,1 ± 0,05 Lt cá sau 180 ngày (cm) 15,8 ± 0,05 15,9 ± 0,06 16,3 ± 0,07 16,4 ± 0,06 DLG (cm/ngày) ngày 1 - 30 0,083 0,083 0,087 0,090 DLG (cm/ngày) ngày 30 - 60 0,073 0,077 0,080 0,083 DLG (cm/ngày) ngày 60 - 90 0,073 0,077 0,073 0,073 DLG (cm/ngày) ngày 90 - 120 0,063 0,057 0,067 0,063 DLG (cm/ngày) ngày 120 - 150 0,057 0,063 0,057 0,060 DLG (cm/ngày) ngày 150 - 180 0,043 0,040 0,047 0,043 Trung bình DLG (ngày 1- 180) 0,066 0,066 0,068 0,069 SGRL (%/ngày) ngày 1 - 30 1,618 1,618 1,669 1,719 SGRL (%/ngày) ngày 30 - 60 0,972 1,010 1,034 1,057 SGRL (%/ngày) ngày 60 - 90 0,751 0,774 0,729 0,715 SGRL (%/ngày) ngày 90 - 120 0,536 0,475 0,548 0,514 SGRL (%/ngày) ngày 120 - 150 0,416 0,461 0,404 0,423 SGRL (%/ngày) ngày 150 - 180 0,286 0,262 0,299 0,275 Trung bình SGRL (ngày 1- 180) 0,763 0,767 0,780 0,784 Kết quả tăng trưởng của cá bống tro được thể đến năm 2020 lần lượt đạt 0,066 cm/ngày; 0,066 hiện ở bảng 4, với kích thước ban đầu thả (4,0 cm/ngày; 0,068 cm/ngày; 0,069 cm/ngày. cm/con) sau thời gian nuôi 6 tháng, tăng trưởng về Tương tự tốc độ sinh trưởng tương đối trung bình chiều dài của cá thấp nhất đạt 15,8 cm/con vào năm SGRL (%/ngày) của cá bống tro cũng tăng dần từ năm 2017, đạt 15,9 cm/con (năm 2018), đạt 16,3 cm/con 2017 đến năm 2020 lần lượt đạt 0,763%/ngày; (năm 2019) và cao nhất đạt 16,4 cm/con (năm 0,767%/ngày; 0,780%/ngày; 0,784%/ngày. 2020). Sự tăng trưởng của cá bống tro được cải Sự tăng trưởng về khối lượng của cá bống tro thiện qua từng năm và dần ổn định quy trình nuôi nuôi thương phẩm được thể hiện ở bảng 5 cho thấy, thương phẩm đối tượng này. với khối lượng cá thả ban đầu 1,1 g/con, sau thời Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trung bình DLG gian nuôi 6 tháng cá tăng trưởng về khối lượng cao (cm/ngày) của cá bống tro tăng dần từ năm 2017 nhất đạt 43,5 g/con (năm 2020), đạt 41,8 g/con (năm 2019), đạt 38,4 g/con (năm 2018) và thấp nhất TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 373
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ đạt 37,0 g/con (năm 2017). Tương tự như sự tăng năm 2020 lần lượt đạt 0,200 g/ngày; 0,207 g/ngày; trưởng về chiều dài, sự tăng trưởng về khối lượng 0,226 g/ngày; 0,236 g/ngày. của cá bống tro cũng có sự cải thiện qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng tương đối trung bình Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình DWG SGRW (%/ngày) cá bống tro tăng dần từ năm 2017 (g/ngày) cá bống tro tăng dần từ năm 2017 đến đến năm 2020 lần lượt đạt 1,955%/ngày; 1,974%/ngày; 2,021%/ngày; 2,043%/ngày. Bảng 5. Kết quả tăng trưởng về khối lượng cá bống tro nuôi thương phẩm Năm Chỉ tiêu theo dõi về khối lượng cá 2017 2018 2019 2020 Wt ban đầu (g) 1,1 ± 0,01 1,1 ± 0,01 1,1 ± 0,01 1,1 ± 0,01 Wt cá sau 30 ngày (g) 3,6 ± 0,06 3,6 ± 0,05 3,8 ± 0,06 3,9 ± 0,07 Wt cá sau 60 ngày (g) 6,8 ± 0,07 6,9 ± 0,08 7,4 ± 0,08 7,6 ± 0,09 Wt cá sau 90 ngày (g) 11,3 ± 0,11 11,8 ± 0,16 12,4 ± 0,15 13,5 ± 0,18 Wt cá sau 120 ngày (g) 16,7 ± 0,26 16,9 ± 0,24 18,8 ± 0,29 19,2 ± 0,31 Wt cá sau 150 ngày (g) 25,3 ± 0,45 26,8 ± 0,58 29,2 ± 0,54 30,6 ± 0,52 Wt cá sau 180 ngày (g) 37,0 ± 0,56 38,4 ± 0,51 41,8 ± 0,58 43,5 ± 0,61 DWG (g/ngày) ngày 1 - 30 0,083 0,083 0,090 0,093 DWG (g/ngày) ngày 30 - 60 0,107 0,110 0,120 0,123 DWG (g/ngày) ngày 60 - 90 0,150 0,163 0,167 0,197 DWG (g/ngày) ngày 90 - 120 0,180 0,170 0,213 0,190 DWG (g/ngày) ngày 120 - 150 0,287 0,330 0,347 0,380 DWG (g/ngày) ngày 150 - 180 0,393 0,387 0,430 0,430 Trung bình DWG (ngày 1 - 180) 0,200 0,207 0,226 0,236 SGRW (%/ngày) ngày 1 - 30 3,952 3,952 4,132 4,219 SGRW (%/ngày) ngày 30 - 60 2,120 2,169 2,222 2,224 SGRW (%/ngày) ngày 60 - 90 1,693 1,789 1,721 1,915 SGRW (%/ngày) ngày 90 - 120 1,302 1,197 1,387 1,174 SGRW (%/ngày) ngày 120 - 150 1,385 1,537 1,468 1,554 SGRW (%/ngày) ngày 150 - 180 1,276 1,199 1,196 1,173 Trung bình SGRW (ngày 1 - 180) 1,955 1,974 2,021 2,043 Kết quả được tổng hợp ở bảng 6 cho thấy, diện (năm 2018) đạt 67,2% (năm 2020) và cao nhất đạt tích ao nuôi thương phẩm cá bống tro khác nhau 67,3% (năm 2019). Như vậy, sau 04 năm nghiên cứu không ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống, tuy nhiên tỷ lệ nuôi thương phẩm cá bống tro tỷ lệ sống được cải sống đạt cao nhất ở diện tích ao nuôi (5.000 m2/ao). thiện qua từng năm và trung bình đạt 66,7%. Tỷ lệ sống đạt thấp nhất 66,0% (năm 2017) đạt 66,4% Bảng 6. Tỷ lệ sống cá bống tro nuôi thương phẩm Diện tích ao Mật độ thả Số lượng cá thả Số lượng cá thu Tỷ lệ sống Năm nuôi (m2) (con/m )2 (con/m2) hoạch (con/m2) (%) 2017 400 15 6.000 3.960 66,0 2018 1.000 15 15.000 9.960 66,4 2019 3.000 15 45.000 30.285 67,3 2020 5.000 15 75.000 50.400 67,2 Trung bình 66,7 ± 0,3 374 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Năng suất cá bống tro tăng dần sau mỗi năm 16,1 ± 0,15 cm/con, khối lượng cá trung bình đạt nuôi, thấp nhất đạt 3,6 tấn/ha/vụ (năm 2017), đạt 40,2 ± 1,48 g và cho năng suất trung bình đạt 3,97 3,8 tấn/ha/vụ (năm 2018), đạt 4,2 tấn/ha/vụ (năm tấn/ha/vụ. Hệ số thức ăn là 2,8 (năm 2017, năm 2019) và cao nhất đạt 4,3 tấn/ha/vụ (năm 2020). 2018) là 2,7 (năm 2019, năm 2020) và trung bình là Nhìn lại sau 4 năm nuôi cá bống tro thương phẩm 2,75 (Bảng 7). với thời gian 6 tháng, chiều dài cá trung bình đạt Bảng 7. Hệ số thức ăn và năng suất nuôi thương phẩm cá bống tro Số lượng cá thu Chiều dài Khối lượng Sản lượng thu Hệ số Năng suất Năm hoạch (con/m2) cá (cm) cá (g) hoạch (kg) thức ăn (tấn/ha/vụ) 2017 3.960 15,8 37,1 147 2,8 3,6 2018 9.960 15,9 38,4 382 2,8 3,8 2019 30.285 16,3 41,8 1.265 2,7 4,2 2020 50.400 16,4 43,5 2.192 2,7 4,3 Trung bình 16,1 ± 0,15 40,2 ± 1,48 2,75 ± 0,03 3,97 ± 0,2 Lợi nhuận và hiệu quả kinh tế nuôi thương đồng/ha/vụ/năm; năm 2019 đạt 180 triệu phẩm cá bống tro phụ thuộc vào mức độ đầu tư đồng/ha/vụ/năm; năm 2020 đạt 186 triệu cũng như giá thành sản phẩm tại mỗi thời điểm. Kết đồng/ha/vụ/năm. Nhìn lại sau 4 năm nuôi thương quả ở bảng 8 cho thấy, năm 2017 mức lợi nhuận đạt phẩm cá bống tro, mức lợi nhuận trung bình đạt 152 triệu đồng/ha/vụ/năm; năm 2018 đạt 160 triệu 169,5 ± 8,1 triệu đồng/ha/vụ/năm. Bảng 8. Lợi nhuận và hiệu quả kinh tế nuôi thương phẩm cá bống tro Diện tích Sản lượng thu Giá thành Lợi nhuận (nghìn Hiệu quả kinh tế (triệu Năm nuôi (m2) hoạch (kg) (đồng/kg) đồng/năm) đồng /ha/vụ/năm) 2017 400 147 150.000 6.100 152 2018 1.000 382 150.000 16.000 160 2019 3.000 1.265 150.000 54.000 180 2020 5.000 2.192 150.000 93.000 186 Trung bình 169,5 ± 8,1 Nguyễn Văn Quang, 2020 cho biết, khi nuôi cá đoạn ương cá bột lên cá hương là 13,7%, giai đoạn bống tro thương phẩm trong ao có diện tích 5.000 ương cá hương lên cá giống cấp 1 đạt 64,3%, giai m2, mật độ nuôi: 15 con/m2, sản lượng đạt 4,1 đoạn ương cá giống cấp 1 lên giống cấp 2 đạt 65,4%. tấn/ha/vụ, tỷ lệ sống 66,3%, kích thước thu hoạch - Kết quả nghiên cứu nuôi thương phẩm cá bống (16,3 cm/con), khối lượng (41,15 g/con), FCR là tro (2017-2020): Sau 6 tháng nuôi cá đạt 16,1 cm/con 2,85 [4]. Thấy rằng, các kết quả nghiên cứu nuôi về chiều dài và 40,2 g/con về khối lượng, tỷ lệ sống thương phẩm cá bống tro giai đoạn 2016-2020 về tỷ đạt 66,7%, hệ số thức ăn là 2,75; năng suất đạt 3,97 lệ sống, sản lượng, FCR... có sự tương đồng nhau. tấn/ha/vụ; mức lợi nhuận 169,5 triệu đồng/ha/vụ. Nhìn chung, sau 4 năm nghiên cứu nuôi TÀI LIỆU THAM KHẢO thương phẩm cá bống tro đã đạt hiệu quả kinh tế 1. Lại Duy Phương, Đỗ Mạnh Dũng, 2017. Đề tài nuôi đối tượng này. “Nghiên cứu và xây dựng quy trình sinh sản 4. KẾT LUẬN nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tro - Kết quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bống (Bathygobius fuscus, Ruppell 1830) ở Hải Phòng”, tro (năm 2016 - năm 2020): Tỷ lệ cá bố mẹ thành Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải thục sau nuôi vỗ đạt 82,2%; tỷ lệ đẻ đạt 73,6%; tỷ lệ Phòng. thụ tinh đạt 80,6%; tỷ lệ nở đạt 78,2%. Tỷ lệ sống giai 2. Trần Văn Đan, 2005. Đề tài: “Nghiên cứu thực nghiệm hoàn thiện công nghệ sản xuất giống cá TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 375
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1810)”, 4. Nguyễn Văn Quang, 2020. Dự án chuyển giao Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng công nghệ: “Xây dựng mô hình ứng dụng quy . trình công nghệ nuôi thương phẩm cá bống tro 3. Đặng Minh Dũng, 2012. Đề tài: “Nghiên cứu (Bathygobius fuscus, Ruppell 1830) tại phường thăm dò khả năng sinh sản cá nác Hải Thành, quận Dương Kinh, thành phố Hải (Boleophthalmus pectinirostris Linnaeus, 1758)”, Phòng”, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Viện Nghiên cứu Hải sản. Hải Phòng. ARTIFICIAL REPRODUCTION AND GROWTH - OUT OF DUSKY FRILLGOBY (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) IN 2016-2020 Do Manh Dung, Lai Duy Phuong, Nguyen Xuan Sinh, Pham Thanh Cong Summary Dusky frillgoby (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) is a new aquaculture species of high economic value. They are mainly distributed in brackish waters of which the bottom bed is sand- muddy, mud-sandy or muddy bottom. The results of the study on artificial reproduction and growth-out of Dusky frillgoby done from 2016-2020 in Hai Phong showed that the fish maturation rate was 82.2%, spawning rate: 73.6%, fertilization rate: 80.6%, hatching rate: 78.2%. The survival rate of larvae from from newly hatched to fry stage was 13.7%, from fry to fingerling (class 1) stage was 64.3%, from early fingerling (L: 2.5 cm - 3.0 cm) to late fingerling (L: 3.5 cm - 4.0 cm) stage was 65.4%. After 6 months of grow-out, their length reached 16.1 cm/fish and body weight reached 40.2 g/fish. The survival rate was 66.7%, the FCR was 2.75, the yield was 3.97 tons/ha/crop, the profit was 169.5 million VND/ha/crop. Keywords: Artificial reproduction, dusky frillgoby, growth-out, maturation rearing, survival rate. Người phản biện: TS. Vũ Văn In Ngày nhận bài: 22/7/2021 Ngày thông qua phản biện: 23/8/2021 Ngày duyệt đăng: 30/8/2021 376 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2