intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá vai trò của loại phẫu thuật này, thông qua tính khả thi, an toàn và hiệu quả khi áp dụng kỹ thuật nội soi cho các loại cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật bệnh viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ<br /> TẾ BÀO GAN<br /> Trần Công Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Đức Thuận**, Lê Tiến Đạt*, Đặng Quốc Việt*,<br /> Phạm Hồng Phú*, Trần Thái Ngọc Huy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư tế bào gan. Phẫu thuật cắt gan qua vết mổ<br /> mở mang tính xâm hại cao. Phẫu thuật nội soi (PTNS) hứa hẹn là phương pháp điều trị mang nhiều lợi ích.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá vai trò của loại phẫu thuật này, thông qua tính khả thi, an toàn và hiệu<br /> quả khi áp dụng kỹ thuật nội soi cho các loại cắt gan điều trị ung thư tế bào gan.<br /> Phương pháp nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn bệnh: Nghiên cứu đoàn hệ, bắt đầu từ tháng 1 năm 2007<br /> đến tháng 6 năm 2014, tại khoa Ngoại Tiêu hóa Gan mật bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tiêu<br /> chuẩn chọn bệnh là các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào gan theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu<br /> bệnh Gan Hoa kỳ năm 2010, có chỉ định phẫu thuật cắt gan, với kích thước khối u ở thùy phải nhỏ hơn hay bằng<br /> 5cm, ở thùy trái nhỏ hơn hay bằng 15cm, không nằm gần các cấu trúc quan trọng cần bảo tồn trong gan.<br /> Kết quả: Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi có 275 bệnh nhân ung thư tế bào gan thỏa<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh cho PTNS cắt gan. Khi phẫu thuật, có 04 trường hợp chúng tôi chỉ thám sát tình trạng<br /> xoang bụng vì gan xơ quá nặng hay ung thư đã tiến xa. Có 11 trường hợp chúng tôi thất bại khi sử dụng PTNS<br /> cắt gan, phải chuyển sang mổ mở để hoàn tất phẫu thuật. Như vậy có 260 trường hợp chúng tôi sử dụng kỹ thuật<br /> nội soi hoàn toàn để thực hiện phẫu thuật cắt gan. Trong nhóm này, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tuổi bệnh nhân trung<br /> bình 55,81 ± 11,5. Mức độ xơ gan theo phân loại của Child Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7 điểm<br /> (0,7%). Giai đoạn ung thư tế bào gan theo BCLC: Giai đoạn 0 (13,8%), giai đoạn A1 (55,4%), giai đoạn A2<br /> (9,6%), giai đoạn B (21,2%). Kích thước trung bình của khối u 38,5 mm (nhỏ nhất 10, lớn nhất 120mm). Giá trị<br /> trung vị của nồng độ AFP là 47ng/ml (thấp nhất 1ng/ml, cao nhất 47474 ng/ml). Có 11 BN (4%) thất bại khi mổ<br /> nội soi, cần chuyển sang mổ mở. Mức độ cắt gan: cắt 1 hpt (45%), cắt 2 hpt (45%), cắt 3 hpt (6,5%), cắt 4 hpt<br /> (3,5%). Thời gian mổ (giá trị trung vị): 120 phút (30 phút - 345 phút). Lượng máu mất (giá trị trung vị): 100ml<br /> (20ml - 1200ml). Thời gian bệnh nhân phục hồi lưu thông ruột sau mổ (giá trị trung bình): 2,5 ngày (1 -5 ngày).<br /> Thời gian bệnh nhân bắt đầu tự sinh hoạt sau mổ 2,6 ngày (1- 7 ngày). Thời gian nằm viện 6 ngày (3 - 25 ngày).<br /> Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Biến chứng sau mổ bao gồm: rò mật (0,8%), suy chức<br /> năng gan (0,8%), chảy máu (08%)... Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien: I (214<br /> Bn , 83,5%), II (44BN, 16,9%), IIIA (1BN, 0,3%).<br /> Kết luận: PTNS cắt gan điều trị ung thư tế bào gan có khả năng thực hiện các loại phẫu thuật cắt gan từ<br /> đơn giản đến phực tạp: cắt gan hạ phân thùy (hpt), cắt phân thùy gan, cắt gan lớn, cắt gan trung tâm, cắt gan<br /> theo giải phẫu... với tỷ lệ tai biến, biến chứng không cao hơn mổ mở và mang đến cho người bệnh nhiều lợi ích của<br /> phẫu thuật ít xâm hại.<br /> Từ khóa: PTNS, PTNS cắt gan, ung thư tế bào gan, ung thư gan.<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Công Duy Long<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> ** Khoa Ngoại Tiêu hóa Gan Mật, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM<br /> ĐT: 0908 237 567<br /> Email: trancongduylong@yahoo.com<br /> <br /> 225<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC LIVER RESECTION FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br /> Tran Cong Duy Long, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Duc Thuan, Le Tien Dat, Dang Quoc Viet,<br /> Pham Hong Phu, Tran Thai Ngoc Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 225 - 233<br /> Background: HCC is common cancer, especially in ASEAN region where the prevelence of hepatitis virus<br /> infection is high. Liver resection is the curative and popularized therapy for HCC. Laparoscopic surgery, with<br /> minimally invasive techniques, potentially brings benefits to patients who need liver resection for HCC. The aim<br /> of our study is to evaluate the effectiveness, safety and benefits of laparoscopic liver resection for HCC with longterm results.<br /> Patients and Methods: This is a Cohort study with 5-year results of total laparoscopic hepatectomy for<br /> HCC in one center. Patients with HCC were selected for laparoscopic liver resection by the same team. The<br /> operation was also performed by one team for surgeon. The follow-up protocol was similar to the open surgery.<br /> The patients would come back for examination every 2 months after that. Data of patients was collected and<br /> analised using SPSS software.<br /> Results: From Jan 2007 to Jul 2014, we had 275 enrolled patients with HCC underwent laparoscopic liver<br /> resection. Male/Female: 3/1. Mean of age: 55.81 ± 11.5 years old. Follow-up was fullfiled in 130 patients for 21.6 ±<br /> 16.0 months (0-60 months). Mean tumor size was 3.73 cm (2-10 cm). Stage of HCC (according to BCLC): 0<br /> (13.8%), A1 (55.4%), A2 (9.6%), and B (21.2%). We had to convert to other technique in 11 patients (4%)<br /> because potential of major bleeding and tumor perforation. Type of resection: one segment (45%), two segments<br /> (45%), three segments(6.5%) and four segments(3.5%). Mean operation time: 120 minute (30 - 345 minute).<br /> Median blood loss 100 ml (20-1200 ml). Mean hospiatl stay: 6 days (3-25 days). There was no perioperative<br /> mortality. The complication after surgery: bleeding (08%), transient liver failure (08%), Bile leakage (08%),...The<br /> classification of complication according to Clavien were: I (214 patients , 83.5%), II (44 patients, 16.9%), IIIA (1<br /> patients, 0.3%).<br /> Conclusion: Laparoscopic liver resection for HCC is feasible, safe, and effective with good oncologic results.<br /> Major and anatomic hepatectomy can be performed more usual by improving skill and experience. Laparoscopic<br /> liver resection become promising potental treatment with mini invasive benefit for HCC patients.<br /> Key words: Laparoscopic Surgery, Laparoscopic Liver Resection, Laparoscopic Hepatectomy, Hepatocellular<br /> Carcinoma, Liver Cancer.<br /> hiện nghiên cứu đánh giá vai trò của PTNS cắt<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> gan trong điều trị ung thư tế bào gan nhằm hoàn<br /> Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị<br /> thiện qui trình kỹ thuật, đánh giá tính khả thi, độ<br /> triệt để ung thư tế bào gan. Do gan có vị trí giải<br /> an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị.<br /> phẫu khá đặc biệt nên khi mổ mở cắt gan, phẫu<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thuật viên cần tạo ra vết mổ lớn để thực hiện<br /> thao tác phẫu thuật. Điều này gây cho bệnh nhân<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đoàn hệ.<br /> nhiều đau đớn và khó chịu trong thời gian hậu<br /> Bệnh nhân được chọn lựa và thực hiện tại bệnh<br /> phẫu. Ứng dụng kỹ thuật nội soi vào phẫu thuật<br /> viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Số<br /> cắt gan, nhằm giảm bớt tính xâm hại của phương<br /> liệu được thu thập từ năm 2007, dự kiến thời<br /> pháp điều trị, có khả năng mang đến cho bệnh<br /> gian thực hiện sẽ kéo dài đến tháng 6 năm 2014<br /> nhân nhiều lợi ích. Chính vì vậy, chúng tôi thực<br /> <br /> 226<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> nhằm có số liệu bệnh nhân đủ lớn với thời gian<br /> theo dõi sau mổ dài hạn.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào<br /> gan trước mổ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của<br /> Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ<br /> (American Association for the Study of Liver<br /> Disease - AASLD) hoặc dựa vào kết quả giải<br /> phẫu bệnh khi sinh thiết khối u trước mổ.<br /> Kích thước khối u (Thuỳ phải: khối u dưới 5<br /> cm. Thuỳ trái: Khối u dưới 10 cm).<br /> Chức năng gan: Child Pugh A hay B (Child<br /> Pugh B chỉ dành cho các trường hợp mổ cắt gan<br /> ở ngoại vi, đơn giản).<br /> Thể trạng bệnh nhân: mức độ từ 0 đến 2 theo<br /> bảng phân độ tình trạng sức khỏe của tổ chức Y<br /> tế thế giới.<br /> Mức độ nguy cơ khi gây mê: ASA I, II, III<br /> (ASA III chỉ dành cho các trường hợp mổ cắt gan<br /> ở ngoại vi, đơn giản).<br /> Chấp nhận được phẫu thuật cắt gan nội soi.<br /> <br /> đấy được phẫu tích kiểm soát để hạn chế máu<br /> vào gan và xác định ranh giới của vùng gan dự<br /> kiến cắt bỏ. Điều này cho phép cắt gan theo giới<br /> hạn giải phẫu.<br /> Cắt nhu mô gan: sau khi kiểm soát máu vào<br /> gan, xác định ranh giới vùng gan dự kiến cắt bỏ<br /> (theo ranh giới giải phẫu, bao gồm khối u bên<br /> trong), nhu mô gan được cắt bằng dao cắt đốt<br /> siêu âm. Các mạch máu trong nhu mô được kẹp<br /> clip và cắt. Các điểm chảy máu nhỏ trên mặt cắt<br /> được khống chế bằng kẹp đốt lưỡng cực.<br /> Bệnh phẩm sau khi được cắt rời khỏi gan, sẽ<br /> được cho vào bao và lấy qua trocar ở rốn mở<br /> rộng hay vết mổ trên xương mu (trong những<br /> trường hợp bệnh nhân có nhu cầu thẩm mỹ cao).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm<br /> 2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi có 275<br /> bệnh nhân trong tiêu chuẩn chọn bệnh, có chỉ<br /> định PTNS cắt gan do ung thư tế bào gan. Số<br /> lương bệnh nhân tăng dần qua mỗi năm.<br /> 275<br /> trường<br /> hợp<br /> <br /> Kỹ thuật phẫu thuật<br /> Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, dạng hai chân.<br /> Vị trí trocar: chúng tôi thực hiện kỹ thuật nội<br /> soi cắt gan với 5 trocar. Kính soi đặt ở trocar rốn,<br /> 2 trocar bên phải dành cho phẫu thuật viên<br /> chính thực hiện thao tác phẫu thuật với dụng cụ<br /> như kẹp phẫu tích, dao cắt đốt siêu âm, kẹp<br /> mạch máu, clip mạch máu, stapler, kẹp đốt<br /> lưỡng cực...). Hai trocar bên trái để người phụ<br /> mổ thực hiện thao tác kẹp căng giữ và sử dụng<br /> ống hút.<br /> Kiểm soát cuống gan: kiểm soát cuống gan<br /> chọn lọc được thực hiện. Cuống gan phải hay<br /> trái (tùy vào vùng gan bên nào được thực hiện<br /> phẫu thuật) được bộc lộ và kẹp tạm để hạn chế<br /> máu vào gan đồng thời xác định ranh giới nhu<br /> mô giữa gan phải và trái. Trong trường hợp cắt<br /> gan phải hay trái, cuống gan phải hay trái được<br /> kẹp và cắt bằng stapler (45mm, kim bấm màu<br /> trắng). Trong trường hợp cắt gan phân thùy hay<br /> hpt, các cuống Glisson của phân thùy hay hpt<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ định<br /> Phẫu thuật<br /> nội soi<br /> cắt gan<br /> <br /> 04 trường<br /> hợp<br /> Nội soi<br /> <br /> 11 trường<br /> hợp<br /> Nội soi<br /> chuyển<br /> mổ mở<br /> <br /> 260<br /> trường<br /> hợp<br /> PTNS<br /> Nội soi<br /> cắt gan<br /> <br /> Biểu đồ 2. Số lượng bệnh nhân PTNS cắt gan thành<br /> công<br /> Trong số 275 trường hợp được chỉ định<br /> PTNS cắt gan, có 04 trường hợp chúng tôi chỉ nội<br /> soi thám sát tình trạng xoang bụng vì gan xơ quá<br /> nặng hay giai đoạn ung thư đã tiến xa. Có 11<br /> trường hợp chúng tôi thất bại, phải chuyển sang<br /> mổ mở để hoàn tất phẫu thuật. Như vậy, có 260<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp chúng tôi hoàn thành kỹ thuật nội<br /> soi hoàn toàn để cắt gan.<br /> <br /> Chúng tôi mô tả chi tiết các đặc điểm bệnh<br /> nhân trong nhóm hoàn thành hoàn toàn bằng<br /> PTNS cắt gan để phân tích (260 trường hợp).<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt gan<br /> theo từng năm<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2010<br /> 40<br /> <br /> 2009<br /> 2011<br /> <br /> 30<br /> 2008<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 0<br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt gan theo từng năm<br /> nhóm nghiên cứu. Bilirubin trong máu trung<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước PTNS cắt gan<br /> bình 0,77 mg%, (thấp nhất 0,2 mg%, cao nhất<br /> do ung thư tế bào gan<br /> 2,42 mg%).<br /> Tuổi bệnh nhân trung bình 55,96 ± 11,7. Tuổi<br /> Chỉ số AFP (Anpha Feto Protein), chất chỉ<br /> nhỏ nhất là 16, lớn nhất là 83. Nhóm tuổi thường<br /> điềm của ung thư tế bào gan. Giá trị trung vị của<br /> gặp nhất là 41-60, chiếm 55,4%. Nam giới chiếm<br /> nồng độ AFP là 47ng/ml (thấp nhất 1ng/ml, cao<br /> đa số, với tỷ lệ nam/nữ là 3/1.<br /> nhất 47474 ng/ml. Số lượng bệnh nhân có AFP<br /> Tình trạng viêm gan siêu vi của bệnh nhân<br /> nhỏ hơn 200 ng/ml (66,9%), AFP lớn hơn 200<br /> trong nghiên cứu: không mắc viêm gan (16,9%),<br /> ng/ml (33,1%).<br /> viêm gan siêu vi B (52,7%), viêm gan siêu vi C<br /> Tình trạng thể chất của bệnh nhân, theo chỉ<br /> (27,7%), viêm gan siêu vi B và C (2,7%).<br /> số khối cơ thể (BMI): gầy (8,7%), bình thường<br /> Mức độ xơ gan theo phân loại của Child<br /> (73,1%), thừa cân (47%), béo phì độ I (0,4%).<br /> Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7<br /> Theo phân độ nguy cơ phẫu thuật của Hoa<br /> điểm (0,7%).<br /> Kỳ: ASA I (4,6%), ASA II (76,2%), ASA III<br /> Tình trạng dãn tĩnh mạch thực quản: không<br /> (19,2%).<br /> dãn (86,2%), dãn độ I (11,9%), dãn độ II (1,9%).<br /> Số lượng tiểu cầu của bệnh nhân trước mổ<br /> (phản ánh gián tiếp tình trạng tăng áp lực tĩnh<br /> mạch cửa). Số lượng tiểu cầu (trung vị):<br /> 195000/mm3 (thấp nhất: 70000/mm3, cao nhất:<br /> 453000/mm3).<br /> Nồng độ bilirubin trong máu phản ánh tình<br /> trạng chức năng gan của các bệnh nhân trong<br /> <br /> 228<br /> <br /> Đặc điểm khối u về đại thể<br /> U dạng đơn độc (248 BN - 95,4%), u dạng<br /> nhiều nhân (12- 4,6%).<br /> Vỏ bao khối u: có vỏ bao (241 BN - 92,7%), u<br /> không có vỏ bao (19 BN - 7,3%).<br /> Kích thước khối u trung bình: (nhỏ nhất cm,<br /> lớn nhất cm).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> Bảng 1. Kích thước khối u trung bình<br /> Kích thước u<br /> ≤ 20 mm<br /> 21- 30 mm<br /> 31 - 50 mm<br /> 51 – 100 mm<br /> > 100 mm<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 42<br /> 83<br /> 106<br /> 27<br /> 2<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,2<br /> 31,9<br /> 40,8<br /> 10,4<br /> 0,8<br /> 100,0<br /> <br /> Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng<br /> phân loại BCLC<br /> Bảng 2. Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng phân<br /> loại BCLC<br /> Phân giai đoạn BCLC<br /> 0<br /> A1<br /> A2<br /> B<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 36<br /> 144<br /> 25<br /> 55<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 13,8<br /> 55,4<br /> 9,6<br /> 21,2<br /> 100,0<br /> <br /> Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br /> hiện<br /> Bảng 3. Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br /> hiện<br /> Loại cắt gan<br /> <br /> 1 HPT<br /> <br /> 2 HPT<br /> <br /> 3 HPT<br /> 4 HPT<br /> <br /> HPT 2<br /> HPT 3<br /> HPT 4<br /> HPT 5<br /> HPT 6<br /> HPT 7<br /> HPT 8<br /> Phân thùy sau<br /> Phân thùy<br /> trước<br /> Thùy trái<br /> HPT 5,6<br /> Gan trái<br /> Cắt gan trung<br /> tâm<br /> Gan phải<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh<br /> nhân<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 11<br /> 11<br /> 14<br /> 22<br /> 51<br /> 7<br /> 2<br /> 9<br /> <br /> 4,2<br /> 4,2<br /> 5,4<br /> 8,5<br /> 19,6<br /> 2,7<br /> ,8<br /> 3,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 82<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> 31,5<br /> 7,7<br /> 5,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> ,8<br /> <br /> 9<br /> 260<br /> <br /> 3,5<br /> 100,0<br /> <br /> Mức độ cắt gan<br /> nhỏ / lớn<br /> <br /> Lượng máu truyền trong mổ: hầu như chúng<br /> tôi không cần truyền máu trong khi mổ 256 BN<br /> (98,46%), 2 BN (0,77%) cần truyền (250-500ml), 2<br /> (0,77%) BN cần truyền nhiều hơn 500ml máu.<br /> Đặc điểm diện cắt gan về phương diện ung<br /> thư<br /> Khoảng cách từ diện cắt đến khối u: dưới<br /> 1cm (37 BN, 14,2 %), hơn 1cm (123 BN, 85,8%)<br /> Không có tế bào ác tính (257 BN, 98,8%), diện<br /> cắt có tế bào ác tính (3 BN, 1,2%)<br /> <br /> Kết quả sớm sau mổ<br /> Thời gian bệnh nhân phục hồi lưu thông<br /> ruột sau mổ (giá trị trung bình): 2,5 ngày (ngắn<br /> nhất 1, dài nhất 5 ngày).<br /> Thời gian bệnh nhân bắt đầu tự sinh hoạt<br /> sau mổ (giá trị trung bình): 2,6 ngày (ngắn nhất<br /> 1, dài nhất 7 ngày).<br /> Ngày bệnh nhân được rút dẫn lưu (giá trị<br /> trung bình): 5 ngày (ngắn nhất 1, dài nhất 13<br /> ngày).<br /> Thời gian nằm viện (giá trị trung vị): 6 ngày<br /> (ngắn nhất 3, dài nhất 25 ngày).<br /> Không trường hợp nào tử vong trong thời<br /> gian nằm viện.<br /> <br /> Biến chứng sau mổ<br /> 234<br /> (Cắt gan nhỏ)<br /> <br /> 26 (Cắt gan lớn)<br /> <br /> Kết quả PTNS cắt gan điều trị ung thư tế<br /> bào gan<br /> Thời gian mổ (giá trị trung vị): 120 phút<br /> (ngắn nhất: 30 phút, dài nhất 345 phút).<br /> Lượng máu mất (giá trị trung vị): 100ml (ít<br /> nhất: 20ml, nhiều nhất 1200ml).<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng sau mổ<br /> Không<br /> Rò mật<br /> Suy chức năng gan<br /> Chảy máu<br /> Khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 247<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 7<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 95,0<br /> 0,8<br /> 0,8<br /> 0,8<br /> 2,7<br /> 100,0<br /> <br /> Phân độ biến chứng theo Clavien: I (214 Bn ,<br /> 83,5%), II (44BN, 16,9%), IIIA (1BN, 0,3%)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Cách tiếp cận của PTNS cắt gan<br /> Hiện nay trên thế giới có 3 xu hướng thực<br /> hiện PTNS cắt gan(3): PTNS hoàn toàn (Pure<br /> laparoscopic liver resection), tất cả các thao tác<br /> phẫu thuật được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi,<br /> sau đó bệnh phẩm được lấy ra khỏi xoang bụng<br /> <br /> 229<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2