Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ<br />
TẾ BÀO GAN<br />
Trần Công Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Đức Thuận**, Lê Tiến Đạt*, Đặng Quốc Việt*,<br />
Phạm Hồng Phú*, Trần Thái Ngọc Huy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư tế bào gan. Phẫu thuật cắt gan qua vết mổ<br />
mở mang tính xâm hại cao. Phẫu thuật nội soi (PTNS) hứa hẹn là phương pháp điều trị mang nhiều lợi ích.<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá vai trò của loại phẫu thuật này, thông qua tính khả thi, an toàn và hiệu<br />
quả khi áp dụng kỹ thuật nội soi cho các loại cắt gan điều trị ung thư tế bào gan.<br />
Phương pháp nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn bệnh: Nghiên cứu đoàn hệ, bắt đầu từ tháng 1 năm 2007<br />
đến tháng 6 năm 2014, tại khoa Ngoại Tiêu hóa Gan mật bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh là các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào gan theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu<br />
bệnh Gan Hoa kỳ năm 2010, có chỉ định phẫu thuật cắt gan, với kích thước khối u ở thùy phải nhỏ hơn hay bằng<br />
5cm, ở thùy trái nhỏ hơn hay bằng 15cm, không nằm gần các cấu trúc quan trọng cần bảo tồn trong gan.<br />
Kết quả: Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi có 275 bệnh nhân ung thư tế bào gan thỏa<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh cho PTNS cắt gan. Khi phẫu thuật, có 04 trường hợp chúng tôi chỉ thám sát tình trạng<br />
xoang bụng vì gan xơ quá nặng hay ung thư đã tiến xa. Có 11 trường hợp chúng tôi thất bại khi sử dụng PTNS<br />
cắt gan, phải chuyển sang mổ mở để hoàn tất phẫu thuật. Như vậy có 260 trường hợp chúng tôi sử dụng kỹ thuật<br />
nội soi hoàn toàn để thực hiện phẫu thuật cắt gan. Trong nhóm này, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tuổi bệnh nhân trung<br />
bình 55,81 ± 11,5. Mức độ xơ gan theo phân loại của Child Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7 điểm<br />
(0,7%). Giai đoạn ung thư tế bào gan theo BCLC: Giai đoạn 0 (13,8%), giai đoạn A1 (55,4%), giai đoạn A2<br />
(9,6%), giai đoạn B (21,2%). Kích thước trung bình của khối u 38,5 mm (nhỏ nhất 10, lớn nhất 120mm). Giá trị<br />
trung vị của nồng độ AFP là 47ng/ml (thấp nhất 1ng/ml, cao nhất 47474 ng/ml). Có 11 BN (4%) thất bại khi mổ<br />
nội soi, cần chuyển sang mổ mở. Mức độ cắt gan: cắt 1 hpt (45%), cắt 2 hpt (45%), cắt 3 hpt (6,5%), cắt 4 hpt<br />
(3,5%). Thời gian mổ (giá trị trung vị): 120 phút (30 phút - 345 phút). Lượng máu mất (giá trị trung vị): 100ml<br />
(20ml - 1200ml). Thời gian bệnh nhân phục hồi lưu thông ruột sau mổ (giá trị trung bình): 2,5 ngày (1 -5 ngày).<br />
Thời gian bệnh nhân bắt đầu tự sinh hoạt sau mổ 2,6 ngày (1- 7 ngày). Thời gian nằm viện 6 ngày (3 - 25 ngày).<br />
Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Biến chứng sau mổ bao gồm: rò mật (0,8%), suy chức<br />
năng gan (0,8%), chảy máu (08%)... Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien: I (214<br />
Bn , 83,5%), II (44BN, 16,9%), IIIA (1BN, 0,3%).<br />
Kết luận: PTNS cắt gan điều trị ung thư tế bào gan có khả năng thực hiện các loại phẫu thuật cắt gan từ<br />
đơn giản đến phực tạp: cắt gan hạ phân thùy (hpt), cắt phân thùy gan, cắt gan lớn, cắt gan trung tâm, cắt gan<br />
theo giải phẫu... với tỷ lệ tai biến, biến chứng không cao hơn mổ mở và mang đến cho người bệnh nhiều lợi ích của<br />
phẫu thuật ít xâm hại.<br />
Từ khóa: PTNS, PTNS cắt gan, ung thư tế bào gan, ung thư gan.<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Công Duy Long<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
** Khoa Ngoại Tiêu hóa Gan Mật, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM<br />
ĐT: 0908 237 567<br />
Email: trancongduylong@yahoo.com<br />
<br />
225<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC LIVER RESECTION FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br />
Tran Cong Duy Long, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Duc Thuan, Le Tien Dat, Dang Quoc Viet,<br />
Pham Hong Phu, Tran Thai Ngoc Huy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 225 - 233<br />
Background: HCC is common cancer, especially in ASEAN region where the prevelence of hepatitis virus<br />
infection is high. Liver resection is the curative and popularized therapy for HCC. Laparoscopic surgery, with<br />
minimally invasive techniques, potentially brings benefits to patients who need liver resection for HCC. The aim<br />
of our study is to evaluate the effectiveness, safety and benefits of laparoscopic liver resection for HCC with longterm results.<br />
Patients and Methods: This is a Cohort study with 5-year results of total laparoscopic hepatectomy for<br />
HCC in one center. Patients with HCC were selected for laparoscopic liver resection by the same team. The<br />
operation was also performed by one team for surgeon. The follow-up protocol was similar to the open surgery.<br />
The patients would come back for examination every 2 months after that. Data of patients was collected and<br />
analised using SPSS software.<br />
Results: From Jan 2007 to Jul 2014, we had 275 enrolled patients with HCC underwent laparoscopic liver<br />
resection. Male/Female: 3/1. Mean of age: 55.81 ± 11.5 years old. Follow-up was fullfiled in 130 patients for 21.6 ±<br />
16.0 months (0-60 months). Mean tumor size was 3.73 cm (2-10 cm). Stage of HCC (according to BCLC): 0<br />
(13.8%), A1 (55.4%), A2 (9.6%), and B (21.2%). We had to convert to other technique in 11 patients (4%)<br />
because potential of major bleeding and tumor perforation. Type of resection: one segment (45%), two segments<br />
(45%), three segments(6.5%) and four segments(3.5%). Mean operation time: 120 minute (30 - 345 minute).<br />
Median blood loss 100 ml (20-1200 ml). Mean hospiatl stay: 6 days (3-25 days). There was no perioperative<br />
mortality. The complication after surgery: bleeding (08%), transient liver failure (08%), Bile leakage (08%),...The<br />
classification of complication according to Clavien were: I (214 patients , 83.5%), II (44 patients, 16.9%), IIIA (1<br />
patients, 0.3%).<br />
Conclusion: Laparoscopic liver resection for HCC is feasible, safe, and effective with good oncologic results.<br />
Major and anatomic hepatectomy can be performed more usual by improving skill and experience. Laparoscopic<br />
liver resection become promising potental treatment with mini invasive benefit for HCC patients.<br />
Key words: Laparoscopic Surgery, Laparoscopic Liver Resection, Laparoscopic Hepatectomy, Hepatocellular<br />
Carcinoma, Liver Cancer.<br />
hiện nghiên cứu đánh giá vai trò của PTNS cắt<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
gan trong điều trị ung thư tế bào gan nhằm hoàn<br />
Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị<br />
thiện qui trình kỹ thuật, đánh giá tính khả thi, độ<br />
triệt để ung thư tế bào gan. Do gan có vị trí giải<br />
an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị.<br />
phẫu khá đặc biệt nên khi mổ mở cắt gan, phẫu<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thuật viên cần tạo ra vết mổ lớn để thực hiện<br />
thao tác phẫu thuật. Điều này gây cho bệnh nhân<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đoàn hệ.<br />
nhiều đau đớn và khó chịu trong thời gian hậu<br />
Bệnh nhân được chọn lựa và thực hiện tại bệnh<br />
phẫu. Ứng dụng kỹ thuật nội soi vào phẫu thuật<br />
viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Số<br />
cắt gan, nhằm giảm bớt tính xâm hại của phương<br />
liệu được thu thập từ năm 2007, dự kiến thời<br />
pháp điều trị, có khả năng mang đến cho bệnh<br />
gian thực hiện sẽ kéo dài đến tháng 6 năm 2014<br />
nhân nhiều lợi ích. Chính vì vậy, chúng tôi thực<br />
<br />
226<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
nhằm có số liệu bệnh nhân đủ lớn với thời gian<br />
theo dõi sau mổ dài hạn.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào<br />
gan trước mổ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của<br />
Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ<br />
(American Association for the Study of Liver<br />
Disease - AASLD) hoặc dựa vào kết quả giải<br />
phẫu bệnh khi sinh thiết khối u trước mổ.<br />
Kích thước khối u (Thuỳ phải: khối u dưới 5<br />
cm. Thuỳ trái: Khối u dưới 10 cm).<br />
Chức năng gan: Child Pugh A hay B (Child<br />
Pugh B chỉ dành cho các trường hợp mổ cắt gan<br />
ở ngoại vi, đơn giản).<br />
Thể trạng bệnh nhân: mức độ từ 0 đến 2 theo<br />
bảng phân độ tình trạng sức khỏe của tổ chức Y<br />
tế thế giới.<br />
Mức độ nguy cơ khi gây mê: ASA I, II, III<br />
(ASA III chỉ dành cho các trường hợp mổ cắt gan<br />
ở ngoại vi, đơn giản).<br />
Chấp nhận được phẫu thuật cắt gan nội soi.<br />
<br />
đấy được phẫu tích kiểm soát để hạn chế máu<br />
vào gan và xác định ranh giới của vùng gan dự<br />
kiến cắt bỏ. Điều này cho phép cắt gan theo giới<br />
hạn giải phẫu.<br />
Cắt nhu mô gan: sau khi kiểm soát máu vào<br />
gan, xác định ranh giới vùng gan dự kiến cắt bỏ<br />
(theo ranh giới giải phẫu, bao gồm khối u bên<br />
trong), nhu mô gan được cắt bằng dao cắt đốt<br />
siêu âm. Các mạch máu trong nhu mô được kẹp<br />
clip và cắt. Các điểm chảy máu nhỏ trên mặt cắt<br />
được khống chế bằng kẹp đốt lưỡng cực.<br />
Bệnh phẩm sau khi được cắt rời khỏi gan, sẽ<br />
được cho vào bao và lấy qua trocar ở rốn mở<br />
rộng hay vết mổ trên xương mu (trong những<br />
trường hợp bệnh nhân có nhu cầu thẩm mỹ cao).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm<br />
2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi có 275<br />
bệnh nhân trong tiêu chuẩn chọn bệnh, có chỉ<br />
định PTNS cắt gan do ung thư tế bào gan. Số<br />
lương bệnh nhân tăng dần qua mỗi năm.<br />
275<br />
trường<br />
hợp<br />
<br />
Kỹ thuật phẫu thuật<br />
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, dạng hai chân.<br />
Vị trí trocar: chúng tôi thực hiện kỹ thuật nội<br />
soi cắt gan với 5 trocar. Kính soi đặt ở trocar rốn,<br />
2 trocar bên phải dành cho phẫu thuật viên<br />
chính thực hiện thao tác phẫu thuật với dụng cụ<br />
như kẹp phẫu tích, dao cắt đốt siêu âm, kẹp<br />
mạch máu, clip mạch máu, stapler, kẹp đốt<br />
lưỡng cực...). Hai trocar bên trái để người phụ<br />
mổ thực hiện thao tác kẹp căng giữ và sử dụng<br />
ống hút.<br />
Kiểm soát cuống gan: kiểm soát cuống gan<br />
chọn lọc được thực hiện. Cuống gan phải hay<br />
trái (tùy vào vùng gan bên nào được thực hiện<br />
phẫu thuật) được bộc lộ và kẹp tạm để hạn chế<br />
máu vào gan đồng thời xác định ranh giới nhu<br />
mô giữa gan phải và trái. Trong trường hợp cắt<br />
gan phải hay trái, cuống gan phải hay trái được<br />
kẹp và cắt bằng stapler (45mm, kim bấm màu<br />
trắng). Trong trường hợp cắt gan phân thùy hay<br />
hpt, các cuống Glisson của phân thùy hay hpt<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chỉ định<br />
Phẫu thuật<br />
nội soi<br />
cắt gan<br />
<br />
04 trường<br />
hợp<br />
Nội soi<br />
<br />
11 trường<br />
hợp<br />
Nội soi<br />
chuyển<br />
mổ mở<br />
<br />
260<br />
trường<br />
hợp<br />
PTNS<br />
Nội soi<br />
cắt gan<br />
<br />
Biểu đồ 2. Số lượng bệnh nhân PTNS cắt gan thành<br />
công<br />
Trong số 275 trường hợp được chỉ định<br />
PTNS cắt gan, có 04 trường hợp chúng tôi chỉ nội<br />
soi thám sát tình trạng xoang bụng vì gan xơ quá<br />
nặng hay giai đoạn ung thư đã tiến xa. Có 11<br />
trường hợp chúng tôi thất bại, phải chuyển sang<br />
mổ mở để hoàn tất phẫu thuật. Như vậy, có 260<br />
<br />
227<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp chúng tôi hoàn thành kỹ thuật nội<br />
soi hoàn toàn để cắt gan.<br />
<br />
Chúng tôi mô tả chi tiết các đặc điểm bệnh<br />
nhân trong nhóm hoàn thành hoàn toàn bằng<br />
PTNS cắt gan để phân tích (260 trường hợp).<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt gan<br />
theo từng năm<br />
<br />
60<br />
50<br />
<br />
2012<br />
<br />
2010<br />
40<br />
<br />
2009<br />
2011<br />
<br />
30<br />
2008<br />
<br />
20<br />
10<br />
<br />
2013<br />
<br />
2014<br />
<br />
2007<br />
<br />
0<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
2014<br />
<br />
Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt gan theo từng năm<br />
nhóm nghiên cứu. Bilirubin trong máu trung<br />
Đặc điểm bệnh nhân trước PTNS cắt gan<br />
bình 0,77 mg%, (thấp nhất 0,2 mg%, cao nhất<br />
do ung thư tế bào gan<br />
2,42 mg%).<br />
Tuổi bệnh nhân trung bình 55,96 ± 11,7. Tuổi<br />
Chỉ số AFP (Anpha Feto Protein), chất chỉ<br />
nhỏ nhất là 16, lớn nhất là 83. Nhóm tuổi thường<br />
điềm của ung thư tế bào gan. Giá trị trung vị của<br />
gặp nhất là 41-60, chiếm 55,4%. Nam giới chiếm<br />
nồng độ AFP là 47ng/ml (thấp nhất 1ng/ml, cao<br />
đa số, với tỷ lệ nam/nữ là 3/1.<br />
nhất 47474 ng/ml. Số lượng bệnh nhân có AFP<br />
Tình trạng viêm gan siêu vi của bệnh nhân<br />
nhỏ hơn 200 ng/ml (66,9%), AFP lớn hơn 200<br />
trong nghiên cứu: không mắc viêm gan (16,9%),<br />
ng/ml (33,1%).<br />
viêm gan siêu vi B (52,7%), viêm gan siêu vi C<br />
Tình trạng thể chất của bệnh nhân, theo chỉ<br />
(27,7%), viêm gan siêu vi B và C (2,7%).<br />
số khối cơ thể (BMI): gầy (8,7%), bình thường<br />
Mức độ xơ gan theo phân loại của Child<br />
(73,1%), thừa cân (47%), béo phì độ I (0,4%).<br />
Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7<br />
Theo phân độ nguy cơ phẫu thuật của Hoa<br />
điểm (0,7%).<br />
Kỳ: ASA I (4,6%), ASA II (76,2%), ASA III<br />
Tình trạng dãn tĩnh mạch thực quản: không<br />
(19,2%).<br />
dãn (86,2%), dãn độ I (11,9%), dãn độ II (1,9%).<br />
Số lượng tiểu cầu của bệnh nhân trước mổ<br />
(phản ánh gián tiếp tình trạng tăng áp lực tĩnh<br />
mạch cửa). Số lượng tiểu cầu (trung vị):<br />
195000/mm3 (thấp nhất: 70000/mm3, cao nhất:<br />
453000/mm3).<br />
Nồng độ bilirubin trong máu phản ánh tình<br />
trạng chức năng gan của các bệnh nhân trong<br />
<br />
228<br />
<br />
Đặc điểm khối u về đại thể<br />
U dạng đơn độc (248 BN - 95,4%), u dạng<br />
nhiều nhân (12- 4,6%).<br />
Vỏ bao khối u: có vỏ bao (241 BN - 92,7%), u<br />
không có vỏ bao (19 BN - 7,3%).<br />
Kích thước khối u trung bình: (nhỏ nhất cm,<br />
lớn nhất cm).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Bảng 1. Kích thước khối u trung bình<br />
Kích thước u<br />
≤ 20 mm<br />
21- 30 mm<br />
31 - 50 mm<br />
51 – 100 mm<br />
> 100 mm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
42<br />
83<br />
106<br />
27<br />
2<br />
260<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
16,2<br />
31,9<br />
40,8<br />
10,4<br />
0,8<br />
100,0<br />
<br />
Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng<br />
phân loại BCLC<br />
Bảng 2. Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng phân<br />
loại BCLC<br />
Phân giai đoạn BCLC<br />
0<br />
A1<br />
A2<br />
B<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
36<br />
144<br />
25<br />
55<br />
260<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
13,8<br />
55,4<br />
9,6<br />
21,2<br />
100,0<br />
<br />
Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br />
hiện<br />
Bảng 3. Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br />
hiện<br />
Loại cắt gan<br />
<br />
1 HPT<br />
<br />
2 HPT<br />
<br />
3 HPT<br />
4 HPT<br />
<br />
HPT 2<br />
HPT 3<br />
HPT 4<br />
HPT 5<br />
HPT 6<br />
HPT 7<br />
HPT 8<br />
Phân thùy sau<br />
Phân thùy<br />
trước<br />
Thùy trái<br />
HPT 5,6<br />
Gan trái<br />
Cắt gan trung<br />
tâm<br />
Gan phải<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
11<br />
11<br />
14<br />
22<br />
51<br />
7<br />
2<br />
9<br />
<br />
4,2<br />
4,2<br />
5,4<br />
8,5<br />
19,6<br />
2,7<br />
,8<br />
3,5<br />
<br />
7<br />
<br />
2,7<br />
<br />
82<br />
20<br />
15<br />
<br />
31,5<br />
7,7<br />
5,8<br />
<br />
2<br />
<br />
,8<br />
<br />
9<br />
260<br />
<br />
3,5<br />
100,0<br />
<br />
Mức độ cắt gan<br />
nhỏ / lớn<br />
<br />
Lượng máu truyền trong mổ: hầu như chúng<br />
tôi không cần truyền máu trong khi mổ 256 BN<br />
(98,46%), 2 BN (0,77%) cần truyền (250-500ml), 2<br />
(0,77%) BN cần truyền nhiều hơn 500ml máu.<br />
Đặc điểm diện cắt gan về phương diện ung<br />
thư<br />
Khoảng cách từ diện cắt đến khối u: dưới<br />
1cm (37 BN, 14,2 %), hơn 1cm (123 BN, 85,8%)<br />
Không có tế bào ác tính (257 BN, 98,8%), diện<br />
cắt có tế bào ác tính (3 BN, 1,2%)<br />
<br />
Kết quả sớm sau mổ<br />
Thời gian bệnh nhân phục hồi lưu thông<br />
ruột sau mổ (giá trị trung bình): 2,5 ngày (ngắn<br />
nhất 1, dài nhất 5 ngày).<br />
Thời gian bệnh nhân bắt đầu tự sinh hoạt<br />
sau mổ (giá trị trung bình): 2,6 ngày (ngắn nhất<br />
1, dài nhất 7 ngày).<br />
Ngày bệnh nhân được rút dẫn lưu (giá trị<br />
trung bình): 5 ngày (ngắn nhất 1, dài nhất 13<br />
ngày).<br />
Thời gian nằm viện (giá trị trung vị): 6 ngày<br />
(ngắn nhất 3, dài nhất 25 ngày).<br />
Không trường hợp nào tử vong trong thời<br />
gian nằm viện.<br />
<br />
Biến chứng sau mổ<br />
234<br />
(Cắt gan nhỏ)<br />
<br />
26 (Cắt gan lớn)<br />
<br />
Kết quả PTNS cắt gan điều trị ung thư tế<br />
bào gan<br />
Thời gian mổ (giá trị trung vị): 120 phút<br />
(ngắn nhất: 30 phút, dài nhất 345 phút).<br />
Lượng máu mất (giá trị trung vị): 100ml (ít<br />
nhất: 20ml, nhiều nhất 1200ml).<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4. Biến chứng sau mổ<br />
Biến chứng sau mổ<br />
Không<br />
Rò mật<br />
Suy chức năng gan<br />
Chảy máu<br />
Khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
247<br />
2<br />
2<br />
2<br />
7<br />
260<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
95,0<br />
0,8<br />
0,8<br />
0,8<br />
2,7<br />
100,0<br />
<br />
Phân độ biến chứng theo Clavien: I (214 Bn ,<br />
83,5%), II (44BN, 16,9%), IIIA (1BN, 0,3%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cách tiếp cận của PTNS cắt gan<br />
Hiện nay trên thế giới có 3 xu hướng thực<br />
hiện PTNS cắt gan(3): PTNS hoàn toàn (Pure<br />
laparoscopic liver resection), tất cả các thao tác<br />
phẫu thuật được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi,<br />
sau đó bệnh phẩm được lấy ra khỏi xoang bụng<br />
<br />
229<br />
<br />