intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tán sỏi qua da nhiều lần điều trị sỏi san hô thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả tán sỏi qua da nhiều lần điều trị sỏi san hô thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị SSH thận bằng tán sỏi qua da nhiều lần tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh nhân được chẩn đoán xác định là SSH thận được tán sỏi qua da (TSQD) nhiều lần (lớn hơn hoặc bằng hai lần) điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 08 năm 2020 đến tháng 08 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tán sỏi qua da nhiều lần điều trị sỏi san hô thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ TÁN SỎI QUA DA NHIỀU LẦN ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Trần Quốc Hoà1, Vũ Đức Tuân1, Hoàng Long1 TÓM TẮT 16 trong các đài biệt lập. Hai bệnh nhân còn lại chưa Sỏi san hô (SSH) là dạng sỏi phức tạp nhất, đồng ý can thiệp lần thứ 3. Chúng tôi ghi nhận 6 gây nhiều khó khăn trong điều trị. Việc điều trị trường hợp xảy ra biến chứng. Trong đó có 2 sỏi trước đây ở nước ta chủ yếu là phẫu thuật mổ trường hợp sốc trong mổ lần 1 và 4 trường hợp mở. Ngày nay do áp dụng các tiến bộ về chẩn phải nút mạch sau mổ do chảy máu. Các trường đoán hình ảnh trong mổ và gây mê hồi sức, cũng hợp này sau điều trị đều ổn định. Kết quả nghiên như các phương tiện dụng cụ tán sỏi tiết niệu, mà cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng sử dụng phương việc điều trị đã có thay đổi đáng kể. Phẫu thuật pháp TSQD nhiều lần điều trị SSH là an toàn và tán sỏi thận qua da hiện là một lựa chọn điều trị ít hiệu quả trong việc đạt được tỷ lệ làm sạch sỏi xâm lấn và mang lại hiệu quả. Kể từ khi thành cao. Đặt dẫn lưu sau TSQD lần thứ nhất ở bệnh lập tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Đại học nhân có SSH là cần thiết để chuẩn bị cho lần Y Hà Nội, chúng tôi đã triển khai tán sỏi thận phẫu thuật tiếp theo. qua da bằng đường hầm nhỏ với Amplatz 18Fr Từ khoá: tán sỏi qua da nhiều lần, sỏi san hô dưới hướng dẫn của siêu âm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị SSH thận SUMMARY bằng tán sỏi qua da nhiều lần tại Bệnh viện Đại RESULTS OF MULTIPLE học Y Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu gồm những PERCUTANEOUS bệnh nhân được chẩn đoán xác định là SSH thận NEPHROLITHOTOMY IN được tán sỏi qua da (TSQD) nhiều lần (lớn hơn TREATMENT OF CORAL CALCULI hoặc bằng hai lần) điều trị tại Bệnh viện Đại học AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 08 năm 2020 HOSPITAL đến tháng 08 năm 2022. Nghiên cứu của chúng Coral calculi/ Staghorn calculi (CC) is the tôi gồm 65 bệnh nhân. Tuổi trung bình của nhóm most complex form of stone, causing many bệnh nhân là 55,3  17,2 tuổi. Tỷ lệ nam so với difficulties in treatment. Previously, the nữ là 2/3. Có 3 trường hợp tán lần thứ ba. Tỷ lệ treatment of stones in our country was mainly còn sỏi là 23,1% với 15 bệnh nhân trong đó có open surgery. Now a day, due to the application of advances in intraoperative imaging and 13 bệnh nhân còn sót lại sỏi nhỏ hoặc sỏi nằm anesthesia, as well as the means of urological lithotripsy, the treatment has changed significantly. Percutaneous nephrolithotomy 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (PCNL) is currently a minimally invasive and Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Hoà effective treatment option. Since our ĐT: 0983140525 establishment at the Department of Urology, Email: bshoadhy@gmail.com Hanoi Medical University Hospital, we have Ngày nhận bài: 30/5/2023 performed percutaneous renal lithotripsy by Ngày phản biện: 1/6/2023 small tunnel with Amplatz 18Fr under the Ngày duyệt đăng: 11/6/2023 107
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 guidance of ultrasound. We conducted a study to pháp kinh điển tuy nhiên do có nhiều nhược evaluate the results of treatment of CC with điểm như đau nhiều sau mổ, sẹo mổ dài gây PCNLseveral times at Hanoi Medical University mất thẩm mỹ, xơ dính tổ chức quanh thận Hospital. Study subjects include patients with nhiều, thời gian nằm viện kéo dài,... Ngày confirmed diagnosis of CC who underwent nay do áp dụng các tiến bộ về chẩn đoán PCNL many times (greater than or equal to hình ảnh trong mổ và gây mê hồi sức, cũng twice) and treated at Hanoi Medical University như các phương tiện dụng cụ tán sỏi tiết Hospital in the period from August 2020 to niệu, mà việc điều trị đã có thay đổi đáng kể. August 2022. Our study included 65 patients. The mean age of the patient group was 55.3  Trong đó, phẫu thuật tán sỏi thận qua da là 17.2 years old. The male to female ratio is 2/3. một phương pháp điều trị ít xâm lấn. Kể từ There are 3 cases of third PCNL. The rate of khi thành lập năm 2019 tại khoa Ngoại Tiết remaining stones is 23.1% with 15 patients, of niệu, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi which 13 patients have small stones left or stones đã triển khai tán sỏi thận qua da bằng đường located in isolated stations. The remaining two hầm nhỏ với Amplatz 18Fr dưới hướng dẫn patients did not agree to the third intervention. của siêu âm. Mặc dù có nhiều báo cáo về We recorded 6 cases of complications. In which, phương pháp điều trị này nhưng chưa tổng there were 2 cases of shock during the first kết cụ thể về việc tán sỏi thận qua da đường surgery and 4 cases of postoperative hầm nhỏ nhiều lần điều trị cho bệnh nhân embolization due to bleeding. These cases are SSH cũng như chưa đánh giá được kết quả stable after treatment. The results of our study của việc chia nhiều lần tán hay tán trong một have shown that using PCNL multiple times of lần điều trị SSH thận. Chúng tôi tiến hành treatment of CC is safe and effective in achieving nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị SSH high stone clearance rates. Placement of drainage after the first PCNL in a patient with CC is thận bằng tán sỏi qua da nhiều lần tại Bệnh necessary to prepare for the next surgery. viện Đại học Y Hà Nội. Keywords: multiple percutaneous lithotripsy, coral calculi, staghorn calculi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân được chẩn đoán xác định là SSH thận Sỏi san hô (SSH) thận là sỏi thận có hình được tán sỏi qua da (TSQD) nhiều lần (lớn dạng đặc trưng bằng cách tạo thành một khối hơn hoặc bằng hai lần) điều trị tại Bệnh viện giữa bể thận và các đài thận, giống như chiếc Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 08 sừng hươu. Chúng đề cập đến sỏi struvite năm 2019 đến tháng 08 năm 2022. Tiêu liên quan đến sỏi bể thận mở rộng ra đến ít chuẩn lựa chọn bệnh nhân bao gồm các bệnh nhất hai đài thận.1 SSH thận là dạng sỏi phức nhân có sỏi thận san hô được TSQD nhiều tạp nhất, gây nhiều khó khăn trong điều trị. lần tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong Tỷ lệ mắc bệnh SSH đặc biệt cao ở các nước thời gian nghiên cứu; không có nhiễm khuẩn nằm trên vành đai sỏi như Việt Nam. Chỉ tiết niệu, cấy vi khuẩn nước tiểu âm tính; định mổ mở điều trị sỏi thận ở các nước phát không có dị dạng đường tiết niệu. Phương triển đã giảm xuống dưới 1%.2,3 Việc điều trị pháp nghiên cứu là hồi cứu mô tả. Chọn mẫu sỏi trước đây ở nước ta chủ yếu là phẫu thuật thuật tiện không xác suất. Xử lí số liệu bằng mổ mở. Mổ mở điều trị sỏi thận là phương phần mềm thống kê SPSS. 108
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi gồm 65 bệnh nhân mắc SSH được TSQD từ trên hai lần hồi cứu từ tháng 08 năm 2020 đến tháng 08 năm 2022. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 55,3  17,2 tuổi. Bảng 1. Đặc điểm giới tính Giới tính Nam Nữ Tổng Số lượng 26 39 65 Tỷ lệ 40 60 100 Bảng 2. Phân bố theo nhóm tuổi Số bệnh nhân Nhóm tuổi n % < 30 tuổi 2 3,0 30 – 39 tuổi 9 13,9 40 – 49 tuổi 13 20,0 ≥ 50 tuổi 41 63,1 Tổng số 65 100 Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Triệu chứng lâm sàng n % Đau mỏi thắt lưng 60 92,3 Sốt 14 21,5 Tiểu máu 42 64,6 Bảng 4. Số lần tán qua da Số lần tán Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 2 63 96,9 3 2 3,1 Bảng 5. Các tai biến, biến chứng sau phẫu thuật Tai biến Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Chảy máu 4 6,2 Sốc nhiễm trùng 2 3,1 Bảng 6. Kết quả phẫu thuật sau lần tán cuối Kết quả phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không còn sỏi 50 76,9 Còn sỏi 15 23,1 Tổng 65 100 109
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 IV. BÀN LUẬN vào những năm 1980, TSQD đã trải qua Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong nhiều cải tiến và phát triển để trở thành 2 năm với 65 bệnh nhân được hồi cứu. Tuổi phương pháp điều trị SHH hiệu quả và ít trung bình của nhóm bệnh nhân là 55,3 tuổi. biến chứng.6 Nghiên cứu của chúng tôi cho Tỷ lệ nam ít hơn so với nữ (2/3). Tuổi trong kết quả điều trị khả quan. Số lần tán sỏi trung nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên bình khoảng 2 lần. Có 3 trường hợp tán lần cứu của Frédéric (Canada), Samuel (Ấn Độ) thứ ba. Tỷ lệ còn sỏi là 23,1% với 15 bệnh và Andrew (Hoa Kỳ) với tuổi trung bình lần nhân trong đó có 13 bệnh nhân còn sót lại sỏi lượt là 53,8, 52,8 và 55,2.4-6 Trong nghiên nhỏ hoặc sỏi nằm trong các đài biệt lập. Hai cứu của Andrew và cộng sự, tỷ lệ nam giới bệnh nhân còn lại chưa đồng ý can thiệp lần cũng ít hơn nữ giới (1/2).6 SSH thận là sỏi thứ 3. Chúng tôi ghi nhận 6 trường hợp xảy thận có hình dạng đặc trưng bằng cách tạo ra biến chứng. Trong đó có 2 trường hợp sốc thành một khối giữa bể thận và các đài thận, trong mổ lần 1 và 4 trường hợp phải nút giống như chiếc sừng hươu. Chúng đề cập mạch sau mổ do chảy máu. Các trường hợp đến sỏi struvite liên quan đến sỏi bể thận mở này sau điều trị đều ổn định. Nghiên cứu của rộng ra đến ít nhất hai đài thận.1 Sỏi stuvite Samuel và cộng sự trên 80 bệnh nhân có sỏi hình thành theo cơ chế nhiễm trùng. Loại sỏi lớn trên 2cm ghi nhận tỷ lệ biến chứng là này hình thành từ các tinh thể magiê amoni 7,7% trong đó có 2 trường hợp thủng màng photphat (MgNH4PO4.6H2O) được trộn với phổi, 1 trường hợp thủng niệu quản, 1 trường apatit cacbonat (Ca10(PO4).6CO3) thứ phát hợp thông động tĩnh mạch và 4 trường hợp sau một pH nước tiểu cao do vi khuẩn sản phải truyền máu sau mổ.5 Một nghiên cứu xuất urease tạo ra.7 Nữ giới hay gặp nhiễm của Văn phòng Nghiên cứu Lâm sàng của khuẩn tiết niệu hơn nam giới do đặc điểm về Hiệp hội Nội tiết (CROES) chỉ ra rằng bệnh giải phẫu có ống niệu đạo ngắn. Điều đó có nhân SSH được điều trị bằng TSQD có thể thể giải thích tại sao tỷ lệ nữ giới trong mong đợi tỷ lệ hết sỏi là 56,9% so với 82,5% nghiên cứu cao hơn so với nam giới. đối với bệnh nhân không phải SSH.9 Khi so Việc đặt dẫn lưu thận sau TSQD lần đầu sánh với nghiên cứu điều trị SSH bằng cho bệnh nhân có SSH là cần thiết cho hầu TSQD nhiều đường hầm của Manish, tỷ lệ hết các trường hợp SSH để thực hiện tán sỏi sạch sỏi của Manish là 70% cho lần tán đầu nhiều lần.5 Trong nghiên cứu của chúng tôi tiên.10 Như vậy, tán sỏi qua da nhiều đường 100% các bệnh nhân SSH được đặt dẫn lưu hầm kết hợp tán nhiều lần cho kết quả rất tốt thận sau mổ trong tất cả các lần tán với mục với tỷ lệ sạch sỏi cao và an toàn. đích lưu đường hầm cho lần tán sau nếu kiểm tra còn sỏi sau phẫu thuật. Ngoài ra, việc đặt V. KẾT LUẬN dẫn lưu sau mổ cũng giúp việc theo dõi tình Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ trạng chảy máu khi quan sát nước tiểu dẫn ra rằng sử dụng phương pháp TSQD nhiều lưu. lần điều trị SSH là an toàn và hiệu quả trong Phẫu thuật TSQD là một phương pháp việc đạt được tỷ lệ làm sạch sỏi cao. Đặt dẫn hiệu quả, xâm lấn tối thiểu để loại bỏ sỏi thận lưu sau TSQD lần thứ nhất ở bệnh nhân có khối lượng lớn và là một tiến bộ lớn so với SSH là cần thiết để chuẩn bị cho lần phẫu phẫu thuật mổ mở.8 Kể từ khi được giới thiệu thuật tiếp theo. 110
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Andrew JP, Mark AL, Cindy H, Wenjun 1. Cheng P, Moin P, Dunn M, Boswell W, M, Michael SR, Carl AB. Confident Duddalwar V. What the Radiologist Needs intraoperative decision making during to Know About Urolithiasis: Part 1? percutaneous nephrolithotomy: does this Pathogenesis, Types, Assessment, and patient need a second look?.Urology. 2008; Variant Anatomy. American Journal of 71(2):218-22. Roentgenology. 2012; 98(6), W540-W547. 7. Bodo EK. Second-look nephroscopy after 2. Matlaga BR, Assimos DG. Changing percutaneous nephrolithotomy. Therapeutic indications of open stone surgery. Urology. Advances in Urology. 2009; 1(1):27–31. 2002; 59(4): 490 – 493. 8. Kim SC, Kuo RL, Lingeman JE. 3. Çakici OU. Open stone surgery: a still-in- Percutaneous nephrolithotomy: an update. use approach for complex stone burden. Curr Opin Urol. 2003; 13:235–241. European J Urol. 2017; 70(2): 179-184. 9. Desai M, De Lisa A, Turna B, Rioja J, 4. Frédéric S, FRCSC, Raymond K, Walfridsson H, D'Addessi A. The clinical Mordechai D, Linda N, John DD, Hassan research office of the endourological society R. Percutaneous nephrolithotomy for percutaneous nephrolithotomy global study: staghorn calculi: a single center's experience staghorn versus nonstaghorn stones. J over 15 years. J Endourol. 2009; Endourol. 2011; 25:1263-1268. 23(10):1669-73. 10. Manish S, Aneesh S, Rakesh K, Nitin G, 5. Samuel CK, William WT, Ramsay LK, Mohd SA, Deepak D, et al. Aggressive Ryan FP, James EL. Using and choosing a approach to staghorn calculi-safety and nephrostomy tube after percutaneous efficacy of multiple tracts percutaneous nephrolithotomy for large or complex stone nephrolithotomy. Urology. 2008; disease: a treatment strategy. J Endourol. 71(6):1039-42. 2005; 19(3):348-52. 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0