intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tán sỏi qua da trong sỏi thận tái phát

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

93
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về vấn đề điều trị bệnh tán sỏi thận qua da tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu bệnh viện Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu trên bằng phẫu thuật ít xâm hại. Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ sạch sỏi, các tai biến, biến chứng của tán sỏi thận qua da trong trường hợp sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện Bình Dân trong những năm vừa qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tán sỏi qua da trong sỏi thận tái phát

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> TÁN SỎI QUA DA TRONG SỎI THẬN TÁI PHÁT<br /> Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Tán sỏi thận qua da đã thành thường quy tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu bệnh viện<br /> Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu trên bằng phẫu thuật ít xâm hại. Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ sạch<br /> sỏi, các tai biến, biến chứng của tán sỏi thận qua da trong trường hợp sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện<br /> Bình Dân trong những năm vừa qua.<br /> Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 5 năm từ 1/1/2007 đến 31/12/2011, có 241 trường<br /> hợp sỏi thận tái phát được mổ tán sỏi thận qua da có hồ sơ bệnh án đầy đủ được hồi cứu kết quả. Sau khi gây mê<br /> bệnh nhân được soi bàng quang để đặt thông niệu quản vào bể thận. Bệnh nhân được đặt nằm sấp để tạo đường<br /> hầm vào thận dưới hướng dẫn của C-arm. Sau khi nong tạo đường hầm sẽ soi thận bằng máy soi và tán sỏi bằng<br /> máy tán sỏi xung hơi, gắp mảnh sỏi bằng kềm. Đặt thông mở thận ra da. Đánh giá kết quả sớm ngay sau mổ và<br /> sau mổ 1 - 3 tháng bằng phim KUB và / hoặc siêu âm.<br /> Kết quả: Có 116 bệnh nhân nam (48,1%) và 125 nữ (51,9%), tỉ lệ nữ / nam = 1,08. Tuổi trung bình: 54,4<br /> (29-97). Phân độ ASA I: 22/241 (9,1%), ASA II: 202/241 (83,8%), ASA III: 17/241 (7,1%). 120 bệnh nhân mổ<br /> bên phải (49,8%), 121 bệnh nhân mổ bên trái (50,2%). Kích thước sạn trung bình: 18,09 mm (7–60). Bốn trường<br /> hợp sạn san hô toàn phần (1,66%), 18 trường hợp sạn bán san hô (7,47%), 55 trường hợp sỏi bể thận (22,8%),<br /> 143 trường hợp sỏi ở một đài thận (59,3%), 21 trường hợp có nhiều sỏi rải rác (8,7%). UIV trước mổ: 61 trường<br /> hợp thận không ứ nước (25,3%), 86 trường hợp thận ứ nước độ I (35,7%), 70 trường hợp thận ứ nước độ II<br /> (29%), 24 trường hợp thận ứ nước độ III (10%). Mười bốn trường hợp dùng đường vào đài trên thận (5,8%), 80<br /> trường hợp vào đài giữa (33,19%), 136 trường hợp vào đài dưới (56,4%), 6 trường hợp dùng hai đường vào<br /> (2,48%), 4 trường hợp (1,66%) vào đường hầm thận ra da cũ, 1 trường hợp (0,41%) vào đài thận thất bại. Thời<br /> gian mổ trung bình: 64,28 phút (30-180). Máu mất trung bình: 155,77 mL (10-1000). Rút thông thận sau 6,55<br /> ngày (2-22). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 6,16 ngày (2-23). Có 5 / 241 trường hợp chuyển mổ mở<br /> (2,07%). Có 3/236 trường hợp có tai biến trong khi mổ (1,27%): 1 trường hợp chảy máu lúc tán sỏi phải chuyển<br /> mổ mở, 1 trường hợp thủng phúc mạc, 1 trường hợp thủng đại tràng. Có 9/236 trường hợp (4%) phải truyền<br /> máu quanh lúc mổ. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong khi mổ: nong cổ dài thận hẹp: 6 (2,5%), cắt xẻ rộng khúc<br /> nối: 1 (0,4%), tạo đường thông bể thận và đài thận cô lập: 1 (0,4%). Biến chứng sau mổ: Sốt: 22 (9,3%), chảy<br /> máu sau mổ: 15 (6,4%). Kết quả sau mổ 1-3 tháng (165 bệnh nhân tái khám): tốt: 100 (60,6%), khá: 20 (12,1%),<br /> trung bình: 45 (27,3%). Có 17 /165 trường hợp tái khám được điều trị phối hợp: 9 soi thận tán sỏi lần hai (5,5%),<br /> 4 tán sỏi niệu quản nội soi (2,4%), 3 tán sỏi ngoài cơ thể (1,8%), 1 nội soi hông lưng lấy mảnh sạn niệu quản<br /> (0,6%).<br /> Kết luận: Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát phát huy được lợi ích ít xâm hại trong khi vẫn duy trì<br /> kết quả điều trị sỏi khả quan, tỉ lệ biến chứng không khác biệt. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong mổ giúp giải<br /> quyết di chứng bế tắc đường tiểu trên, hạn chế sạn tái phát.<br /> Từ khóa: Tán sỏi thận qua da (TSTQD); Sỏi thận tái phát; Soi thận tán sỏi lần hai.<br /> <br /> * Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Bình Dân TpHCM ** Khoa Tiết niệu, BVĐK huyện Thống Nhất, Đồng Nai<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346<br /> Email: npchoang@gmail.com<br /> <br /> 292<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY FOR RECURRENT RENAL STONES<br /> Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 292 - 299<br /> Introduction and objectives: Percutaneous nephrolithotomy (PNL) has become routine at the Department<br /> of Urology of Binh Dan hospital in treatment for upper tract stones using minimally invasive surgery. This paper<br /> summarizes, assesses the stone-free rate, morbidity of percutaneous nephrolithotomy for recurrent stones<br /> performed in the past several years.<br /> Patientss and Methods: In five years from January 2007 to December 2012 we performed PNL for 241<br /> patients having recurrernt renal stones. After anesthesia, the patient had a cystoscopy for a ureteral catheter<br /> placement. Then he was placed into prone position for tract dilation for renal access under C-arm. After tract<br /> dilation, nephroscopic stone fragmentation using pneumatic lithotriptor and fragments removal using forceps<br /> were performed. Placement of a nephrostomy tube at the end of procedure. Postoperative outcomes were assessed<br /> in recovery period and in 1 - 3 months postoperatively with a KUB and / or ultrasonography.<br /> Results: There were 116 male (48.1%) and 125 female (51.9%) patients. Mean age: 54.4 (29-97). ASA score<br /> I: 22/241 (9.1%), ASA II: 202/241 (83.8%), ASA III: 17/241 (7.1%). 120 patients (49.8%) had right side stones<br /> and 121 (50.2%) had left side stones. Mean stone size: 18.09 mm (7–60). Four patients had complete staghorn<br /> calculi (1.66%), 18 patients had partial staghorn calculi (7.47%), 55 patients had pelvic stones (22.8%), 143<br /> patients had caliceal stone (59.3%), 21 patients had scattered multiple stones (8.7%). Preoperative IVU: 61 cases<br /> without hydronephrosis (25.3%), 86 cases with mild hydronephrosis (35.7%), 70 cases with moderate<br /> hydronephrosis (29%), and 24 cases with severe hydronephrosis (10%). Fourteen cases with upper calyx access<br /> (5.8%), 80 cases with middle calyx access (33.19%), 136 cases with lower calyx access (56.4%), 6 cases with<br /> combined upper and lower calyx access (2.48%), 4 cases (1.66%) with the nephrostomy tract, and one failed access<br /> (0.41%). Mean operating time: 64.28 minutes (30-180). Mean estimated blood loss: 155.77 mL (10-1000).<br /> Nephrostomy tube removal after 6.55 days (2-22). Postoperative hospital stay: 6.16 days (2-23). 5 cases (2.07%)<br /> were converted to open surgery. Intraoperative incidence in 3 cases (1.27%): 1 important bleeding when stone<br /> fragmentatiom leading conversion, 1 peritoneal perforation, 1 colon perforation leading to re-operation. 9/236<br /> cases (4%) required blood transfusion. Associated endoscopic techniques: infundibulum dilatation: 6 (2.5%),<br /> endopyelotomy: 1 (0.4%), drainage of a obstructed hydrocalyx: 1 (0.4%). Postoperative complications: Fever: 22<br /> (9.3%), hemorrhage: 15 (6.4%). Postoperative stones outcomes (165 patients): Good: 100 (60.6%), Pretty good:<br /> 20 (12.1%), Mediocre: 45 (27.3%). 17/165 patients had additional treatments: second look: 9 (5.5%),<br /> ureteroscopic stone removal: 4 (2.4%), extracorporeal shockwave lithotripsy: 3 (1.8%), retroperitoneoscopic<br /> ureterolithotomy: 1 (0.6%).<br /> Conclusions: Percutaneous nephrolithotomy for renal recurrent stones brings in the advantages of<br /> minimally procedures while maintaining optimistic outcomes for stone treatment, with similar morbidity in<br /> comparison to primary stones. The associated endoscopic techniques would resolve the upper tract obstruction,<br /> minimize the rate of stone recurrence.<br /> Keywords: Percutaneous nephrolithotomy(PNL), Recurrent renal stones, Second look.<br /> đã thành thường quy tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bệnh viện Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu<br /> Phẫu thuật tán sỏi thận qua da<br /> trên bằng phẫu thuật ít xâm hại(11,19,14). Nhiều kỹ<br /> (Percutaneous Nephrolithotomy- PNL, TSTQD)<br /> thuật trong phẫu thuật này dần đã được hoàn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 293<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> thiện và áp dụng trong một số trường hợp sỏi<br /> phức tạp(12). Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ<br /> sạch sỏi, các tai biến, biến chứng của TSTQD<br /> trong sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện<br /> Bình Dân trong thời gian qua.<br /> <br /> TƯLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Tư liệu<br /> Hồi cứu hồ sơ bệnh nhân sỏi thận tái phát<br /> được TSTQD từ 1/1/2007 đến 31/12/2011 tại các<br /> khoa Niệu A,B,C bệnh viện Bình Dân.<br /> <br /> CT/MSCT: hiện chưa là thường qui trong<br /> bệnh lý sỏi được can thiệp. Chỉ thực hiện khi<br /> nghi ngờ có bệnh lý kết hợp (bướu thận, dị dạng<br /> bẩm sinh đường tiểu,…)<br /> <br /> Xét nghiệm tiền phẫu<br /> Làm tổng phân tích nước tiểu và cấy nước<br /> tiểu làm kháng sinh đồ.<br /> Dụng cụ<br /> Máy soi thận: máy soi cứng, Storz, 26 Fr., Bao<br /> Amplatz số 28, 30 Fr. (Hình 1.A)<br /> Máy tán sỏi xung hơi (Hình 2.A,B), kềm gắp<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chẩn đoán hình ảnh<br /> Siêu âm và UIV: xem kích thước sỏi, độ ứ<br /> nước thận, chức năng thận,…làm thường quy<br /> trong tất cả các trường hợp sỏi được can thiệp<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> A<br /> <br /> sỏi.<br /> Bộ dụng cụ nong tạo đường hầm: bộ nong<br /> kim loại (Alken), Cook® (Hình 1.B)<br /> Máy X quang C-arm kỹ thuật số (Hình 1.C)<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 1: A. Máy soi thận, bao Amplatz. B. Bộ nong Alken và Cook®. C. Máy C-arm. D. Bệnh nhân nằm sấp<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 2.A. B: Máy tán sỏi xung hơi. C. Bộ nong niệu quản dùng để nong cổ đài thận<br /> giữa hoặc đài dưới). Luồn dây dẫn (guidewire)<br /> Kỹ thuật mổ<br /> vào đài bể thận hoặc niệu quản và nong tạo<br /> Gây mê nội khí quản. Bệnh nhân nằm thế<br /> đường hầm bằng dụng cụ nong. Trong trường<br /> phụ khoa: soi bàng quang để “monter sonde”<br /> hợp cần thiết sẽ tạo đường vào cực trên thận (Hình<br /> niệu quản.<br /> 3) hoặc 2 đường hầm cực trên và cực dưới, qua 2<br /> Chọc dò đài thận và tạo đường hầm: sau khi<br /> đường rạch da riêng biệt. (Hình 4).<br /> “monter sonde”, đặt bệnh nhân nằm sấp (Hình<br /> Soi và lấy sạn: Nếu sỏi ≥ 10mm: tán sỏi bằng<br /> 1.D). Vị trí da đâm kim thường tránh vết mổ cũ<br /> máy xung hơi rồi mới gắp mảnh sỏi ra. Kiểm tra<br /> để tránh mô sẹo xơ chai. Dưới hướng dẫn C-arm<br /> dưới C-arm nếu sạch sỏi sẽ đặt thông Foler 26 Fr.<br /> sẽ chọc dò đài thận đích, đường vào trên sườn 12<br /> mở thận ra da.<br /> (đài trên hoặc đài giữa)(5) hoặc dưới sườn 12 (đài<br /> <br /> 294<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bệnh nhân<br /> - Giới: 116 bệnh nhân nam (48,1%); 125 nữ<br /> (51,9%)<br /> - Tuổi trung bình: 54,4 (29 - 97)<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> - ASA: ASA I: 22/241 (9,1%), ASA II: 202/241<br /> (83,8%), ASA III: 17/241 (7,1%)<br /> <br /> Sạn<br /> - 120 bệnh nhân mổ bên phải (49,8%), 121<br /> bệnh nhân mổ bên trái (50,2%).<br /> - Số lần mổ thận trước TSTQD: Một lần:<br /> 174/241 (72,2%), Trên một lần: 67/241 (27,8%).<br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 3: Chọc dò và tạo đường vào đài trên. A. Mặt<br /> phẳng bên. B. Mặt phẳng trước-sau. C. Nong đường<br /> hầm, dùng kỹ thuật “triangulation”. D. Amplatz soi<br /> thận đi từ đài trên xuống<br /> Các kỹ thuật nội soi giải quyết bế tắc đường<br /> tiểu trên: nong cổ dài thận hẹp(3), cắt xẻ rộng<br /> khúc nối(13), tạo đường thông bể thận và đài thận<br /> bị cô lập có sạn(1). Các thương tổn này có thể gặp<br /> trong sỏi thận tái phát như là di chứng của bệnh<br /> sỏi hay của phẫu thuật lần trước.<br /> Hậu phẫu: Chụp KUB kiểm tra ngày hậu<br /> phẫu 2-3. Nếu sạch sỏi sẽ rút thông thận khi<br /> nước tiểu hồng, thường sau 3 - 5 ngày. Nếu còn<br /> mảnh sỏi quan trọng sẽ soi thận lần hai gắp sỏi<br /> hoặc tán sỏi ngoài cơ thể. Tái khám sau mổ 1 - 3<br /> tháng, kiểm tra bằng chụp phim KUB và/hoặc<br /> siêu âm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá độ sạch sỏi:<br /> Tốt: hoàn toàn sạch sỏi hoặc còn một mảnh<br /> sỏi < 5mm<br /> Khá: còn từ 2-3 mảnh sỏi < 5mm<br /> Trung bình: còn mảnh sỏi ≥ 5mm hoặc trên 3<br /> mảnh sỏi < 5 mm<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong 5 năm từ 1/1/2007 đến 31/12/2011, có<br /> 241 trường hợp sỏi thận tái phát được mổ tán sỏi<br /> thận qua da.<br /> <br /> - Kích thước sạn trung bình: 18,09 mm (7 –<br /> 60).<br /> - Hình thể sạn: Sạn san hô toàn phần: 4<br /> (1,66%), Sạn bán san hô: 18 (7,47%), Sạn bể thận:<br /> 55 (22,8%), Sạn đài thận: 143 (59,3%), Nhiều sạn<br /> rải rác: 21 (8,7%).<br /> - UIV trước mổ: Thận không ứ nước: 61<br /> (25,3%), Thận ứ nước độ I: 86 (35,7%), Thận ứ<br /> nước độ II: 70 (29%), Thận ứ nước độ III: 24<br /> (10%).<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> Số đường hầm<br /> 1 đường hầm: 230 (95,4%), 2 đường hầm (đài<br /> trên-dưới): 6 (2,48%), đường hầm mở thận ra da<br /> cũ: 4 (1,66%), tạo đường hầm thất bại do chọc dò<br /> đài thận thất bại: 1 (0,41%)<br /> Đài thận đường vào<br /> Đài trên: 14 (5,8%); Đài giữa: 80 (33,19%); Đài<br /> dưới: 136 (56,4%); Kết hợp đài trên-dưới: 6<br /> (2,48%); Đường hầm mở thận ra da cũ: 4 (1,66%);<br /> Vào đài thận thất bại: 1 (0,41%)<br /> Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong khi mổ<br /> Nong cổ dài thận hẹp: 6 (2,5%), Cắt xẻ rộng<br /> khúc nối: 1 (0,4%), Tạo đường thông bể thận và<br /> đài thận cô lập: 1 (0,4%).<br /> Thời gian mổ trung bình (phút<br /> 64,28 phút (30-180).<br /> Lượng máu mất trung bình (mL)<br /> 155,77 mL (10-1000).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 295<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nội soi hông lưng lấy mảnh sạn niệu quản: 1<br /> (0,6%).<br /> <br /> Chuyển mổ mở<br /> 5 / 241 (2,07%).<br /> <br /> Biến chứng muộn khi tái khám<br /> 165 bệnh nhân tái khám sau mổ.<br /> <br /> Chọc đài thận thất bại: 1.<br /> Chảy máu nhiều lúc tán sỏi: 1.<br /> Soi không thấy sỏi: 2.<br /> Nhiều sỏi nằm trong các đài thận có cổ đài bị<br /> hẹp: 1.<br /> <br /> Mổ lại<br /> Thủng đại tràng ngoài phúc mạc phát hiện<br /> sau mổ: 1 .<br /> Truyền máu quanh lúc mổ<br /> 9/236 trường hợp (3,81%) (trừ 5 TH chuyển<br /> mổ mở).<br /> Tai biến lúc mổ<br /> 3/236 trường hợp có tai biến trong khi mổ<br /> (1,27%).<br /> Chảy máu lúc tán sỏi phải chuyển mổ mở: 1.<br /> Thủng phúc mạc: 1.<br /> Thủng đại tràng: 1.<br /> <br /> Biến chứng thời kỳ hậu phẫu<br /> Sốt: 22 (9,3%), Chảy máu sau mổ: 15 (6,4%).<br /> Thời gian rút thông thận trung bình<br /> 6,55 ngày (2-22).<br /> <br /> Kết quả điều trị sỏi sau mổ 1–3 tháng<br /> <br /> 165 bệnh nhân tái khám sau mổ.<br /> Tốt (sạch sỏi hoặc còn một mảnh sỏi < 5mm):<br /> 100 (60,6%).<br /> Khá (còn 2-3 mảnh sỏi < 5mm): 20 (12,1%).<br /> Trung bình (còn mảnh sỏi ≥ 5mm hoặc trên<br /> 3 mảnh sỏi < 5 mm): 45 (27,3%).<br /> <br /> Điều trị phối hợp<br /> 17/165 trường hợp tái khám được điều trị<br /> phối hợp.<br /> Tán sỏi niệu quản nội soi: 4 (2,4%).<br /> Tán sỏi ngoài cơ thể: 3 (1,8%).<br /> <br /> 296<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Vị trí sỏi trong sỏi thận tái phát<br /> Trong lọat này chỉ có 1 trường hợp sỏi nằm ở<br /> đài trên. Sỏi đài dưới chiếm tỉ lệ cao, sỏi vừa nằm<br /> ở bể thận vừa nằm ở đài thận chiếm số lượng<br /> đáng kể. Trong loạt này có 6 trường hợp hẹp cổ<br /> đài thận chứa sỏi, 1 trường hợp sỏi nằm trong<br /> đài thận cô lập.<br /> Gupta(6) ghi nhận ở những bệnh nhân đã có<br /> tiền căn mổ mở sỏi thận cùng bên, sỏi chủ yếu ở<br /> bể thận (51,5%), kế đến sỏi ở đài bể thận (33,3%),<br /> sau cùng là sỏi chỉ ở đài thận (15,2%).<br /> Lojanapiwat(8) thấy sỏi chiếm đa số ở đài thận<br /> (42%), bể thận nội xoang (19,3%), rồi đến đài bể<br /> thận (38,7%).<br /> <br /> Đường vào đài thận<br /> Đường vào đài trên hoặc đài giữa tuy khó<br /> vào hơn đài dưới nhưng tiếp cận sỏi sẽ thuận lợi<br /> hơn(5,12). Trong loạt này ít đi vào đài trên (5,8%)<br /> do lo ngại biến chứng màng phổi, chảy máu nên<br /> thường vào đài giữa (33,19%) và đài dưới<br /> (56,4%).<br /> <br /> Nằm viện sau mổ trung bình<br /> 6,16 ngày (2-23).<br /> <br /> Soi thận lần hai: 9 (5,5%).<br /> <br /> Mảnh sỏi rớt xuống niệu quản: 1 (0,6%), Rò<br /> nước tiểu: 1 (0,6%), Apxe vùng hông lưng: 4<br /> (2,4%), Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản: 1.<br /> <br /> Có 1 trường hợp (0,41%) vào đài thận thất<br /> bại, có thể do tiền căn mổ mở sỏi thận cùng bên<br /> làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của hệ thống đài<br /> bể thận. Có 6 trường hợp tạo hai đường hầm vào<br /> thận (2,5%), đây là những trường hợp sỏi nằm<br /> tương đối rải rác ở các đài thận (Hình 5). Basiri(2)<br /> ghi nhận 6,2% vào đài thận thất bại khi TSTQD<br /> trong trường hợp sỏi thận tái phát. Trong một<br /> lọat trước chúng tôi có nhận xét trong sỏi thận tái<br /> phát, chọc dò đài thận có vẻ dễ hơn do thận ít di<br /> động nhưng đường rạch da và đường nong nên<br /> tránh vết mổ cũ vì mô xơ có thể cản trở thì nong<br /> đường hầm(11).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2