Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
TÁN SỎI QUA DA TRONG SỎI THẬN TÁI PHÁT<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Tán sỏi thận qua da đã thành thường quy tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu bệnh viện<br />
Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu trên bằng phẫu thuật ít xâm hại. Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ sạch<br />
sỏi, các tai biến, biến chứng của tán sỏi thận qua da trong trường hợp sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện<br />
Bình Dân trong những năm vừa qua.<br />
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 5 năm từ 1/1/2007 đến 31/12/2011, có 241 trường<br />
hợp sỏi thận tái phát được mổ tán sỏi thận qua da có hồ sơ bệnh án đầy đủ được hồi cứu kết quả. Sau khi gây mê<br />
bệnh nhân được soi bàng quang để đặt thông niệu quản vào bể thận. Bệnh nhân được đặt nằm sấp để tạo đường<br />
hầm vào thận dưới hướng dẫn của C-arm. Sau khi nong tạo đường hầm sẽ soi thận bằng máy soi và tán sỏi bằng<br />
máy tán sỏi xung hơi, gắp mảnh sỏi bằng kềm. Đặt thông mở thận ra da. Đánh giá kết quả sớm ngay sau mổ và<br />
sau mổ 1 - 3 tháng bằng phim KUB và / hoặc siêu âm.<br />
Kết quả: Có 116 bệnh nhân nam (48,1%) và 125 nữ (51,9%), tỉ lệ nữ / nam = 1,08. Tuổi trung bình: 54,4<br />
(29-97). Phân độ ASA I: 22/241 (9,1%), ASA II: 202/241 (83,8%), ASA III: 17/241 (7,1%). 120 bệnh nhân mổ<br />
bên phải (49,8%), 121 bệnh nhân mổ bên trái (50,2%). Kích thước sạn trung bình: 18,09 mm (7–60). Bốn trường<br />
hợp sạn san hô toàn phần (1,66%), 18 trường hợp sạn bán san hô (7,47%), 55 trường hợp sỏi bể thận (22,8%),<br />
143 trường hợp sỏi ở một đài thận (59,3%), 21 trường hợp có nhiều sỏi rải rác (8,7%). UIV trước mổ: 61 trường<br />
hợp thận không ứ nước (25,3%), 86 trường hợp thận ứ nước độ I (35,7%), 70 trường hợp thận ứ nước độ II<br />
(29%), 24 trường hợp thận ứ nước độ III (10%). Mười bốn trường hợp dùng đường vào đài trên thận (5,8%), 80<br />
trường hợp vào đài giữa (33,19%), 136 trường hợp vào đài dưới (56,4%), 6 trường hợp dùng hai đường vào<br />
(2,48%), 4 trường hợp (1,66%) vào đường hầm thận ra da cũ, 1 trường hợp (0,41%) vào đài thận thất bại. Thời<br />
gian mổ trung bình: 64,28 phút (30-180). Máu mất trung bình: 155,77 mL (10-1000). Rút thông thận sau 6,55<br />
ngày (2-22). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 6,16 ngày (2-23). Có 5 / 241 trường hợp chuyển mổ mở<br />
(2,07%). Có 3/236 trường hợp có tai biến trong khi mổ (1,27%): 1 trường hợp chảy máu lúc tán sỏi phải chuyển<br />
mổ mở, 1 trường hợp thủng phúc mạc, 1 trường hợp thủng đại tràng. Có 9/236 trường hợp (4%) phải truyền<br />
máu quanh lúc mổ. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong khi mổ: nong cổ dài thận hẹp: 6 (2,5%), cắt xẻ rộng khúc<br />
nối: 1 (0,4%), tạo đường thông bể thận và đài thận cô lập: 1 (0,4%). Biến chứng sau mổ: Sốt: 22 (9,3%), chảy<br />
máu sau mổ: 15 (6,4%). Kết quả sau mổ 1-3 tháng (165 bệnh nhân tái khám): tốt: 100 (60,6%), khá: 20 (12,1%),<br />
trung bình: 45 (27,3%). Có 17 /165 trường hợp tái khám được điều trị phối hợp: 9 soi thận tán sỏi lần hai (5,5%),<br />
4 tán sỏi niệu quản nội soi (2,4%), 3 tán sỏi ngoài cơ thể (1,8%), 1 nội soi hông lưng lấy mảnh sạn niệu quản<br />
(0,6%).<br />
Kết luận: Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát phát huy được lợi ích ít xâm hại trong khi vẫn duy trì<br />
kết quả điều trị sỏi khả quan, tỉ lệ biến chứng không khác biệt. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong mổ giúp giải<br />
quyết di chứng bế tắc đường tiểu trên, hạn chế sạn tái phát.<br />
Từ khóa: Tán sỏi thận qua da (TSTQD); Sỏi thận tái phát; Soi thận tán sỏi lần hai.<br />
<br />
* Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Bình Dân TpHCM ** Khoa Tiết niệu, BVĐK huyện Thống Nhất, Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346<br />
Email: npchoang@gmail.com<br />
<br />
292<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY FOR RECURRENT RENAL STONES<br />
Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 292 - 299<br />
Introduction and objectives: Percutaneous nephrolithotomy (PNL) has become routine at the Department<br />
of Urology of Binh Dan hospital in treatment for upper tract stones using minimally invasive surgery. This paper<br />
summarizes, assesses the stone-free rate, morbidity of percutaneous nephrolithotomy for recurrent stones<br />
performed in the past several years.<br />
Patientss and Methods: In five years from January 2007 to December 2012 we performed PNL for 241<br />
patients having recurrernt renal stones. After anesthesia, the patient had a cystoscopy for a ureteral catheter<br />
placement. Then he was placed into prone position for tract dilation for renal access under C-arm. After tract<br />
dilation, nephroscopic stone fragmentation using pneumatic lithotriptor and fragments removal using forceps<br />
were performed. Placement of a nephrostomy tube at the end of procedure. Postoperative outcomes were assessed<br />
in recovery period and in 1 - 3 months postoperatively with a KUB and / or ultrasonography.<br />
Results: There were 116 male (48.1%) and 125 female (51.9%) patients. Mean age: 54.4 (29-97). ASA score<br />
I: 22/241 (9.1%), ASA II: 202/241 (83.8%), ASA III: 17/241 (7.1%). 120 patients (49.8%) had right side stones<br />
and 121 (50.2%) had left side stones. Mean stone size: 18.09 mm (7–60). Four patients had complete staghorn<br />
calculi (1.66%), 18 patients had partial staghorn calculi (7.47%), 55 patients had pelvic stones (22.8%), 143<br />
patients had caliceal stone (59.3%), 21 patients had scattered multiple stones (8.7%). Preoperative IVU: 61 cases<br />
without hydronephrosis (25.3%), 86 cases with mild hydronephrosis (35.7%), 70 cases with moderate<br />
hydronephrosis (29%), and 24 cases with severe hydronephrosis (10%). Fourteen cases with upper calyx access<br />
(5.8%), 80 cases with middle calyx access (33.19%), 136 cases with lower calyx access (56.4%), 6 cases with<br />
combined upper and lower calyx access (2.48%), 4 cases (1.66%) with the nephrostomy tract, and one failed access<br />
(0.41%). Mean operating time: 64.28 minutes (30-180). Mean estimated blood loss: 155.77 mL (10-1000).<br />
Nephrostomy tube removal after 6.55 days (2-22). Postoperative hospital stay: 6.16 days (2-23). 5 cases (2.07%)<br />
were converted to open surgery. Intraoperative incidence in 3 cases (1.27%): 1 important bleeding when stone<br />
fragmentatiom leading conversion, 1 peritoneal perforation, 1 colon perforation leading to re-operation. 9/236<br />
cases (4%) required blood transfusion. Associated endoscopic techniques: infundibulum dilatation: 6 (2.5%),<br />
endopyelotomy: 1 (0.4%), drainage of a obstructed hydrocalyx: 1 (0.4%). Postoperative complications: Fever: 22<br />
(9.3%), hemorrhage: 15 (6.4%). Postoperative stones outcomes (165 patients): Good: 100 (60.6%), Pretty good:<br />
20 (12.1%), Mediocre: 45 (27.3%). 17/165 patients had additional treatments: second look: 9 (5.5%),<br />
ureteroscopic stone removal: 4 (2.4%), extracorporeal shockwave lithotripsy: 3 (1.8%), retroperitoneoscopic<br />
ureterolithotomy: 1 (0.6%).<br />
Conclusions: Percutaneous nephrolithotomy for renal recurrent stones brings in the advantages of<br />
minimally procedures while maintaining optimistic outcomes for stone treatment, with similar morbidity in<br />
comparison to primary stones. The associated endoscopic techniques would resolve the upper tract obstruction,<br />
minimize the rate of stone recurrence.<br />
Keywords: Percutaneous nephrolithotomy(PNL), Recurrent renal stones, Second look.<br />
đã thành thường quy tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
bệnh viện Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu<br />
Phẫu thuật tán sỏi thận qua da<br />
trên bằng phẫu thuật ít xâm hại(11,19,14). Nhiều kỹ<br />
(Percutaneous Nephrolithotomy- PNL, TSTQD)<br />
thuật trong phẫu thuật này dần đã được hoàn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
293<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
thiện và áp dụng trong một số trường hợp sỏi<br />
phức tạp(12). Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ<br />
sạch sỏi, các tai biến, biến chứng của TSTQD<br />
trong sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện<br />
Bình Dân trong thời gian qua.<br />
<br />
TƯLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Tư liệu<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh nhân sỏi thận tái phát<br />
được TSTQD từ 1/1/2007 đến 31/12/2011 tại các<br />
khoa Niệu A,B,C bệnh viện Bình Dân.<br />
<br />
CT/MSCT: hiện chưa là thường qui trong<br />
bệnh lý sỏi được can thiệp. Chỉ thực hiện khi<br />
nghi ngờ có bệnh lý kết hợp (bướu thận, dị dạng<br />
bẩm sinh đường tiểu,…)<br />
<br />
Xét nghiệm tiền phẫu<br />
Làm tổng phân tích nước tiểu và cấy nước<br />
tiểu làm kháng sinh đồ.<br />
Dụng cụ<br />
Máy soi thận: máy soi cứng, Storz, 26 Fr., Bao<br />
Amplatz số 28, 30 Fr. (Hình 1.A)<br />
Máy tán sỏi xung hơi (Hình 2.A,B), kềm gắp<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chẩn đoán hình ảnh<br />
Siêu âm và UIV: xem kích thước sỏi, độ ứ<br />
nước thận, chức năng thận,…làm thường quy<br />
trong tất cả các trường hợp sỏi được can thiệp<br />
phẫu thuật.<br />
<br />
A<br />
<br />
sỏi.<br />
Bộ dụng cụ nong tạo đường hầm: bộ nong<br />
kim loại (Alken), Cook® (Hình 1.B)<br />
Máy X quang C-arm kỹ thuật số (Hình 1.C)<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 1: A. Máy soi thận, bao Amplatz. B. Bộ nong Alken và Cook®. C. Máy C-arm. D. Bệnh nhân nằm sấp<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
Hình 2.A. B: Máy tán sỏi xung hơi. C. Bộ nong niệu quản dùng để nong cổ đài thận<br />
giữa hoặc đài dưới). Luồn dây dẫn (guidewire)<br />
Kỹ thuật mổ<br />
vào đài bể thận hoặc niệu quản và nong tạo<br />
Gây mê nội khí quản. Bệnh nhân nằm thế<br />
đường hầm bằng dụng cụ nong. Trong trường<br />
phụ khoa: soi bàng quang để “monter sonde”<br />
hợp cần thiết sẽ tạo đường vào cực trên thận (Hình<br />
niệu quản.<br />
3) hoặc 2 đường hầm cực trên và cực dưới, qua 2<br />
Chọc dò đài thận và tạo đường hầm: sau khi<br />
đường rạch da riêng biệt. (Hình 4).<br />
“monter sonde”, đặt bệnh nhân nằm sấp (Hình<br />
Soi và lấy sạn: Nếu sỏi ≥ 10mm: tán sỏi bằng<br />
1.D). Vị trí da đâm kim thường tránh vết mổ cũ<br />
máy xung hơi rồi mới gắp mảnh sỏi ra. Kiểm tra<br />
để tránh mô sẹo xơ chai. Dưới hướng dẫn C-arm<br />
dưới C-arm nếu sạch sỏi sẽ đặt thông Foler 26 Fr.<br />
sẽ chọc dò đài thận đích, đường vào trên sườn 12<br />
mở thận ra da.<br />
(đài trên hoặc đài giữa)(5) hoặc dưới sườn 12 (đài<br />
<br />
294<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Bệnh nhân<br />
- Giới: 116 bệnh nhân nam (48,1%); 125 nữ<br />
(51,9%)<br />
- Tuổi trung bình: 54,4 (29 - 97)<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
- ASA: ASA I: 22/241 (9,1%), ASA II: 202/241<br />
(83,8%), ASA III: 17/241 (7,1%)<br />
<br />
Sạn<br />
- 120 bệnh nhân mổ bên phải (49,8%), 121<br />
bệnh nhân mổ bên trái (50,2%).<br />
- Số lần mổ thận trước TSTQD: Một lần:<br />
174/241 (72,2%), Trên một lần: 67/241 (27,8%).<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 3: Chọc dò và tạo đường vào đài trên. A. Mặt<br />
phẳng bên. B. Mặt phẳng trước-sau. C. Nong đường<br />
hầm, dùng kỹ thuật “triangulation”. D. Amplatz soi<br />
thận đi từ đài trên xuống<br />
Các kỹ thuật nội soi giải quyết bế tắc đường<br />
tiểu trên: nong cổ dài thận hẹp(3), cắt xẻ rộng<br />
khúc nối(13), tạo đường thông bể thận và đài thận<br />
bị cô lập có sạn(1). Các thương tổn này có thể gặp<br />
trong sỏi thận tái phát như là di chứng của bệnh<br />
sỏi hay của phẫu thuật lần trước.<br />
Hậu phẫu: Chụp KUB kiểm tra ngày hậu<br />
phẫu 2-3. Nếu sạch sỏi sẽ rút thông thận khi<br />
nước tiểu hồng, thường sau 3 - 5 ngày. Nếu còn<br />
mảnh sỏi quan trọng sẽ soi thận lần hai gắp sỏi<br />
hoặc tán sỏi ngoài cơ thể. Tái khám sau mổ 1 - 3<br />
tháng, kiểm tra bằng chụp phim KUB và/hoặc<br />
siêu âm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá độ sạch sỏi:<br />
Tốt: hoàn toàn sạch sỏi hoặc còn một mảnh<br />
sỏi < 5mm<br />
Khá: còn từ 2-3 mảnh sỏi < 5mm<br />
Trung bình: còn mảnh sỏi ≥ 5mm hoặc trên 3<br />
mảnh sỏi < 5 mm<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 5 năm từ 1/1/2007 đến 31/12/2011, có<br />
241 trường hợp sỏi thận tái phát được mổ tán sỏi<br />
thận qua da.<br />
<br />
- Kích thước sạn trung bình: 18,09 mm (7 –<br />
60).<br />
- Hình thể sạn: Sạn san hô toàn phần: 4<br />
(1,66%), Sạn bán san hô: 18 (7,47%), Sạn bể thận:<br />
55 (22,8%), Sạn đài thận: 143 (59,3%), Nhiều sạn<br />
rải rác: 21 (8,7%).<br />
- UIV trước mổ: Thận không ứ nước: 61<br />
(25,3%), Thận ứ nước độ I: 86 (35,7%), Thận ứ<br />
nước độ II: 70 (29%), Thận ứ nước độ III: 24<br />
(10%).<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
Số đường hầm<br />
1 đường hầm: 230 (95,4%), 2 đường hầm (đài<br />
trên-dưới): 6 (2,48%), đường hầm mở thận ra da<br />
cũ: 4 (1,66%), tạo đường hầm thất bại do chọc dò<br />
đài thận thất bại: 1 (0,41%)<br />
Đài thận đường vào<br />
Đài trên: 14 (5,8%); Đài giữa: 80 (33,19%); Đài<br />
dưới: 136 (56,4%); Kết hợp đài trên-dưới: 6<br />
(2,48%); Đường hầm mở thận ra da cũ: 4 (1,66%);<br />
Vào đài thận thất bại: 1 (0,41%)<br />
Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong khi mổ<br />
Nong cổ dài thận hẹp: 6 (2,5%), Cắt xẻ rộng<br />
khúc nối: 1 (0,4%), Tạo đường thông bể thận và<br />
đài thận cô lập: 1 (0,4%).<br />
Thời gian mổ trung bình (phút<br />
64,28 phút (30-180).<br />
Lượng máu mất trung bình (mL)<br />
155,77 mL (10-1000).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
295<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nội soi hông lưng lấy mảnh sạn niệu quản: 1<br />
(0,6%).<br />
<br />
Chuyển mổ mở<br />
5 / 241 (2,07%).<br />
<br />
Biến chứng muộn khi tái khám<br />
165 bệnh nhân tái khám sau mổ.<br />
<br />
Chọc đài thận thất bại: 1.<br />
Chảy máu nhiều lúc tán sỏi: 1.<br />
Soi không thấy sỏi: 2.<br />
Nhiều sỏi nằm trong các đài thận có cổ đài bị<br />
hẹp: 1.<br />
<br />
Mổ lại<br />
Thủng đại tràng ngoài phúc mạc phát hiện<br />
sau mổ: 1 .<br />
Truyền máu quanh lúc mổ<br />
9/236 trường hợp (3,81%) (trừ 5 TH chuyển<br />
mổ mở).<br />
Tai biến lúc mổ<br />
3/236 trường hợp có tai biến trong khi mổ<br />
(1,27%).<br />
Chảy máu lúc tán sỏi phải chuyển mổ mở: 1.<br />
Thủng phúc mạc: 1.<br />
Thủng đại tràng: 1.<br />
<br />
Biến chứng thời kỳ hậu phẫu<br />
Sốt: 22 (9,3%), Chảy máu sau mổ: 15 (6,4%).<br />
Thời gian rút thông thận trung bình<br />
6,55 ngày (2-22).<br />
<br />
Kết quả điều trị sỏi sau mổ 1–3 tháng<br />
<br />
165 bệnh nhân tái khám sau mổ.<br />
Tốt (sạch sỏi hoặc còn một mảnh sỏi < 5mm):<br />
100 (60,6%).<br />
Khá (còn 2-3 mảnh sỏi < 5mm): 20 (12,1%).<br />
Trung bình (còn mảnh sỏi ≥ 5mm hoặc trên<br />
3 mảnh sỏi < 5 mm): 45 (27,3%).<br />
<br />
Điều trị phối hợp<br />
17/165 trường hợp tái khám được điều trị<br />
phối hợp.<br />
Tán sỏi niệu quản nội soi: 4 (2,4%).<br />
Tán sỏi ngoài cơ thể: 3 (1,8%).<br />
<br />
296<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Vị trí sỏi trong sỏi thận tái phát<br />
Trong lọat này chỉ có 1 trường hợp sỏi nằm ở<br />
đài trên. Sỏi đài dưới chiếm tỉ lệ cao, sỏi vừa nằm<br />
ở bể thận vừa nằm ở đài thận chiếm số lượng<br />
đáng kể. Trong loạt này có 6 trường hợp hẹp cổ<br />
đài thận chứa sỏi, 1 trường hợp sỏi nằm trong<br />
đài thận cô lập.<br />
Gupta(6) ghi nhận ở những bệnh nhân đã có<br />
tiền căn mổ mở sỏi thận cùng bên, sỏi chủ yếu ở<br />
bể thận (51,5%), kế đến sỏi ở đài bể thận (33,3%),<br />
sau cùng là sỏi chỉ ở đài thận (15,2%).<br />
Lojanapiwat(8) thấy sỏi chiếm đa số ở đài thận<br />
(42%), bể thận nội xoang (19,3%), rồi đến đài bể<br />
thận (38,7%).<br />
<br />
Đường vào đài thận<br />
Đường vào đài trên hoặc đài giữa tuy khó<br />
vào hơn đài dưới nhưng tiếp cận sỏi sẽ thuận lợi<br />
hơn(5,12). Trong loạt này ít đi vào đài trên (5,8%)<br />
do lo ngại biến chứng màng phổi, chảy máu nên<br />
thường vào đài giữa (33,19%) và đài dưới<br />
(56,4%).<br />
<br />
Nằm viện sau mổ trung bình<br />
6,16 ngày (2-23).<br />
<br />
Soi thận lần hai: 9 (5,5%).<br />
<br />
Mảnh sỏi rớt xuống niệu quản: 1 (0,6%), Rò<br />
nước tiểu: 1 (0,6%), Apxe vùng hông lưng: 4<br />
(2,4%), Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản: 1.<br />
<br />
Có 1 trường hợp (0,41%) vào đài thận thất<br />
bại, có thể do tiền căn mổ mở sỏi thận cùng bên<br />
làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của hệ thống đài<br />
bể thận. Có 6 trường hợp tạo hai đường hầm vào<br />
thận (2,5%), đây là những trường hợp sỏi nằm<br />
tương đối rải rác ở các đài thận (Hình 5). Basiri(2)<br />
ghi nhận 6,2% vào đài thận thất bại khi TSTQD<br />
trong trường hợp sỏi thận tái phát. Trong một<br />
lọat trước chúng tôi có nhận xét trong sỏi thận tái<br />
phát, chọc dò đài thận có vẻ dễ hơn do thận ít di<br />
động nhưng đường rạch da và đường nong nên<br />
tránh vết mổ cũ vì mô xơ có thể cản trở thì nong<br />
đường hầm(11).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />