intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng ở 33 bệnh nhân hẹp niệu đạo do viêm quy đầu khô tắc nghẽn (balanitis xerotica obliteran: BXO)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về viêm quy đầu khô tắc nghẽn là bệnh lý hiếm gặp, có thể gây biến chứng hẹp niệu đạo. Nghiên cứu tiến hành trên 33 bệnh nhân hẹp niệu đạo do viêm quy đầu khô tắc nghẽn được tạo hình niệu đạo bằng mảnh ghép niêm mạc miệng 1 thì, bắt đầu từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 06 năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng ở 33 bệnh nhân hẹp niệu đạo do viêm quy đầu khô tắc nghẽn (balanitis xerotica obliteran: BXO)

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO BẰNG NIÊM MẠC MIỆNG  <br /> Ở 33 BỆNH NHÂN HẸP NIỆU ĐẠO DO VIÊM QUY ĐẦU KHÔ  <br /> TẮC NGHẼN (Balanitis Xerotica Obliteran: BXO) <br /> Vũ Văn Ty*, Nguyễn Đức Duy**, Trà Anh Duy*, Lê Nguyễn Minh Hoàng*,  <br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, Đào Quang Oánh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Viêm quy đầu khô tắc nghẽn là bệnh lý hiếm gặp, có thể gây biến chứng hẹp niệu <br /> đạo. Chúng tôi trình bày kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá ưu, khuyết điểm và tính hiệu quả của phương pháp. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên tiến hành nghiên cứu kết quả phẫu thuật trên <br /> 33 bệnh nhân hẹp niệu đạo do viêm quy đầu khô tắc nghẽn được tạo hình niệu đạo bằng mảnh ghép niêm mạc <br /> miệng 1 thì, bắt đầu từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 06 năm 2013 tại khoa niệu A, bệnh viện Bình Dân. Kết <br /> quả được đánh giá theo tiêu chuẩn tốt, trung bình, xấu. <br /> Kết  quả: Thời gian theo dõi trung bình là 24,03 tháng (2‐57 tháng), kết quả  tốt 26/33 bệnh nhân (tỷ lệ <br /> thành công 78,8%). 2 trường hợp hẹp lại, được điều trị bằng nội soi xẻ lạnh niệu đạo và 5 bệnh nhân phải tạo <br /> hình niệu đạo lại. Không có trường hợp nào biến chứng đáng kể. <br /> Kết luận: Tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng là ưu tiên lựa chọn trên bệnh nhân hẹp niệu đạo do viêm <br /> quy đầu khô tắc nghẽn, do không thể sử dụng da quy đầu hoặc da dương vật, cho tỷ lệ thành công khá cao. <br /> Từ khóa: viêm quy đầu khô tắc nghẽn <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULT OF BUCCAL MUCOSAL 1‐STAGE URETHROPLASTY FOR ANTERIOR URETHRAL <br /> STRICTURES CAUSED BY BALANITIS XEROTICA OBLITERANS (BXO) <br /> Vu Van Ty, Nguyen Duc Duy, Tra Anh Duy, Le Nguyen Minh Hoang, Nguyen Tuan Vinh, Dao <br /> Quang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 294 ‐ 297 <br /> Introduction and objective: To rewiew the results of method of buccal mucosal 1‐stage urethroplasty for <br /> anterior urethral strictures caused by balanitis xerotica obliterans (BXO). <br /> Patients  and  methods:  Between January 3008 and June 2013, 33 patients underwent buccal mucosal 1‐<br /> stage  urethroplasty  for  anterior  urethral  strictures  caused  by  BXO  at  Department  of  Urology  A,  Binh  Dan <br /> hospital. Outcome in terms of good, medium and bad grade. <br /> Results:  At a mean follow‐up of 24.03 months (range 2 to 57 months), 26/33 patients have no recurrent <br /> stricture (successful rate 78,8%), 2 strictures were treated with visual urethrotomy, 5 strictures were reoperated <br /> with buccal mucosal urethroplasty. There were no other complications. <br /> Conclusions:  Using buccal mucosal membrane for urethroplasty, urethral stricture caused by BXO, is a <br /> first option. <br /> Keywords: balanitis xerotica obliterans (BXO) <br /> *<br /> <br />  Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân  ** Khoa Niệu bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ  <br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đức Duy <br /> <br /> 294<br /> <br /> ĐT: 0972790793 <br /> <br />  Email: drnguyenduy@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Viêm  quy  đầu  khô  tắc  nghẽn  (Balanitis <br /> Xerotica Obliterans: BXO) là tình trạng viêm da <br /> xơ hóa tiến triển ở quy đầu và bao quy đầu mà <br /> nguyên  nhân  thật  sự  của  bệnh  thì  chưa  được <br /> biết(9). Bệnh có thể xuất hiện ở cả nam và nữ, có <br /> thể  ở  bộ  phận  sinh  dục  và  vị  trí  khác.  Ở  nam <br /> giới,  bệnh  thường  xuất  hiện  ở  quy  đầu  và  bao <br /> quy  đầu,  ít  gặp  ở  bìu,  hiếm  gặp  ở  vùng  quanh <br /> hậu  môn.  Bệnh  có  thể  đưa  đến  tình  trạng  hẹp <br /> bao quy đầu và hẹp niệu đạo, ảnh hưởng cả việc <br /> tiểu tiện và chức năng tình dục(5).  <br /> Điều trị chủ yếu là can thiệp ngoại khoa khi <br /> có biến chứng như hẹp niệu đạo, chất liệu được <br /> sử dụng để tạo hình mở rộng niệu đạo là niêm <br /> mạc  miệng.  Tạo  hình  niệu  đạo  bằng  da  dương <br /> vật có tỷ lệ tái hẹp là 100%. Trong bài này chúng <br /> tôi báo cáo 33 trường hợp đã được tạo hình niệu <br /> đạo  bằng  mảnh  ghép  niêm  mạc  miệng  một  thì <br /> trên bệnh nhân viêm quy đầu khô tắc nghẽn tại <br /> bệnh  viện  Bình  Dân  để  đánh  giá  những  ưu <br /> khuyết điểm của phương pháp này. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  nhập  viện  và  được  chỉ <br /> định phẫu thuật tạo hình niệu đạo hẹp do BXO <br /> bằng niêm mạc miệng một thì tại bệnh viện Bình <br /> Dân  từ  tháng  01/2008  ‐  06/2013.  Với  các  tiêu <br /> chuẩn như sau: <br /> Tiểu khó hay bí tiểu do bệnh BXO gây nên. <br /> Có các thương tổn đặc trưng của BXO như: <br /> những mảng trắng ở quy  đầu,  da  quy  đầu,  các <br /> cầu nối giữa quy đầu và da quy đầu… <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, <br /> có hồ sơ được lưu trữ tại bệnh viện Bình Dân. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh nhân có tiền căn: tiểu mủ nghi do lậu, <br /> chấn  thương  vùng  tần  sinh  môn  nghi  gây  hẹp <br /> niệu đạo, có vỡ khung chậu. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả hàng loạt trường hợp. <br /> <br /> Quy trình phẫu thuật <br /> Rạch  da  vòng  quanh  quy  đầu,  dọc  giữa <br /> dương vật hay phối hợp đường hội âm. <br /> Bóc tách phần niệu đạo hẹp. <br /> Lấy  mảnh  ghép  niêm  mạc  miệng  và  khâu <br /> mảnh ghép vào đoạn niệu đạo hẹp. <br /> Kỹ  thuật  lấy  niêm  mạc  miệng:  Chích  dung <br /> dịch  Adrenaline  pha  loãng  với  nước  cất  vô <br /> khuẩn với tỉ lệ 1:100.000 vào lớp dưới niêm mạc <br /> mặt trong má để cầm máu và dễ bóc tách (lưu ý <br /> tránh làm tổn thương ống Stensen vị trí khoảng <br /> răng tiền hàm 2 ở hàm trên). Tiến hành cắt xẻ và <br /> tách lấy mảnh niêm mạc má với kích thước vừa <br /> đúng với đoạn niệu đạo cần ghép. Khâu vết mổ <br /> niêm mạc má lại bằng chỉ vicryl 4.0. Mảnh ghép <br /> niêm mạc được lấy  bỏ  hết  phần  mỡ  dưới  niêm <br /> và  tạo  những  lỗ  nhỏ  li  ti  bằng  kim  18,  sau  đó <br /> ngâm vào nước muối sinh lý. <br /> <br /> Theo dõi hậu phẫu <br /> Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng hay chảy máu. <br /> Rút ống thông niệu đạo sau mổ 3 tuần. <br /> Tái khám đánh giá sau 1, 3, 6 tháng. <br /> <br /> Đánh giá kết quả <br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo bằng mảnh ghép một thì mở rộng niệu <br /> đạo(4,14). <br /> Tiêu chuẩn<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> Đi tiểu<br /> <br /> Tiểu bình thường, tia mạnh<br /> <br /> Tiểu hơi lâu, nhiều lần trong<br /> ngày<br /> <br /> Tiểu khó, nhỏ giọt hoặc bí tiểu,<br /> phải mở bàng quang ra da<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> 295<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Tiêu chuẩn<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> RUG<br /> <br /> Không hẹp<br /> <br /> Hẹp vừa phải<br /> <br /> Hẹp hoàn toàn<br /> <br /> Nong niệu đạo hoặc xẻ Không nong, không xẻ lạnh niệu Phải nong hoặc xẻ lạnh niệu Không được hoặc thất bại phải tạo<br /> lạnh niệu đạo bổ sung<br /> đạo bổ sung<br /> đạo bổ sung<br /> hình lại<br /> Niệu dòng đồ Qmax<br /> <br /> Bình thường Qmax≥15ml/s<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Độ  tuổi trung bình  là  44,93  ±  1,34  tuổi  (27  ‐ <br /> 79 tuổi). <br /> Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  24,03  ±  1,26 <br /> tháng (2 ‐ 58 tháng). <br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 230,91 ± <br /> 81,12 phút, không có tai biến nào nghiêm trọng <br /> trong và sau khi phẫu thuật. <br /> Chiều dài đoạn hẹp trung bình 7,81 ± 4,17cm <br /> (2 ‐ 16 cm). <br /> Bảng 2: Tỉ lệ thành công <br /> Thời điểm Tỉ lệ thành công<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> 1 tháng<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân hài lòng<br /> với kết quả phẫu thuật<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 97%<br /> <br /> Một trường hợp phải nội soi<br /> xẻ lạnh niệu đạo.<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 90,6%<br /> <br /> Một trường hợp hẹp miệng<br /> niệu đạo phải tạo hình lại.<br /> Một trường hợp phải xẻ lạnh<br /> niệu đạo.<br /> <br /> 1 năm<br /> <br /> 81,2%<br /> <br /> Thêm 3 trường hợp hẹp<br /> niệu đạo tái phát, phải tạo<br /> hình lại.<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 78,8%<br /> <br /> Thêm một trường hợp hẹp<br /> tái phát ở năm thứ 2, phải<br /> tạo hình lại.<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> BXO  là  tình  trạng  viêm  xơ  hóa  tiến  triển, <br /> hiếm  gặp.  Có  thể  gặp  ở  cả  nam  và  nữ.  Biến <br /> chứng của bệnh là do quá trình xơ hóa của bệnh <br /> gây nên, các biến chứng này bao gồm: hẹp bao <br /> quy đầu, khó khăn trong quá trình cương cứng <br /> hay  gây  khó  chịu  khi  giao  hợp,  hẹp  niệu  đạo. <br /> Việc  điều  trị  bệnh  có  thể  bắt  đầu  khi  chưa  có <br /> biến  chứng  với  chất  liệu  pháp  thoa  tại  chổ, <br /> nhưng khi có biến chứng hẹp niệu đạo thì phẫu <br /> thuật tạo hình là cần thiết(3,6,10,11). <br /> <br /> 296<br /> <br /> Có biểu hiện hẹp<br /> Qmax
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2