Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO Ở NỮ<br />
BẰNG MẢNH GHÉP NIÊM MẠC MÁ VÀO MẶT LƯNG NIỆU ĐẠO<br />
Đỗ Lệnh Hùng*, Dương Hoàng Lân**, Chung Tấn Tinh**, Trần Vĩnh Hưng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hẹp niệu đạo ở nữ là một bệnh lý hiếm gặp, nó làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân. Bệnh thường được<br />
chẩn đoán muộn, khi phát hiện bệnh nhân thường đã có triệu chứng tắc nghẽn dòng ra nặng. Nguyên nhân gây<br />
hẹp niệu đạo ở nữ có thể là do viêm nhiễm, xơ hóa sau đặt thông niệu đạo khó, phẫu thuật ở niệu đạo, chấn<br />
thương, hoặc không có nguyên nhân. Điều trị ngoại khoa trong những trường hợp này còn nhiều tranh cãi. Nó có<br />
thể thay đổi từ 1 phẫu thuật ghép vạt niêm âm đạo đến ghép cuống da môi âm đạo bao gồm cả lớp mỡ tuỳ thuộc<br />
vào mức độ phức tạp của bệnh.<br />
Mảnh ghép niêm mạc má được xem là một tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong điều trị<br />
hẹp niệu đạo hay dị dạng lỗ tiểu đóng thấp phức tạp ở nam. Chúng tôi giới thiệu kỹ thuật của chúng tôi và kết quả<br />
điều trị hẹp niệu đạo ở nữ giới bằng mảnh ghép niêm mạc má vào mặt lưng của niệu đạo.<br />
Từ khóa: Niệu đạo, hẹp niệu đạo, niêm mạc má, nữ, mãnh ghép.<br />
ABTRACTS<br />
CASE REPORT: ONE CASE DORSAL BUCCAL MUCOSA GRAFT URETHROPLASTY FOR FEMALE<br />
URETHRAL STRICTURES<br />
Do Lenh Hung, Duong Hoang Lan, Chung Tan Tinh,Tran Vinh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 298 - 303<br />
<br />
Female urethral stricture is rare and decreases quality of life. Female urethral stricture is an underdiagnosed<br />
and overlooked cause of female bladder outlet obstruction. The possible etiologies may be infection, prior dilation,<br />
difficult catheterization with subsequent fibrosis, urethral surgery, trauma, or idiopathic. Surgical treatment in<br />
these cases is still debated. It varies from a simple vaginal flap to pedicle labial skin tube urethroplasty wrapped<br />
with labial fat or omentum depending on stricture complexity.<br />
Buccal mucosa grapt represents the gold standard for urethral reconstruction in males with complex<br />
hypospadias or urethral strictures. We present our technique and results of dorsal onlay full thickness vaginal<br />
graft urethroplasty for female urethral stricture.<br />
Key words: Female, urethral, female urethral strictures, dorsal buccal mucosa graft urethroplasty.<br />
MỞĐẦU niệu đạo, chấn thương, hoặc không có nguyên<br />
nhân. Hẹp niệu đạo ở nữ từ lâu đã có nhiều<br />
Hẹp niệu đạo ở nữ là một bệnh lý hiếm tranh cãi về nguyên nhân sinh bệnh học và<br />
gặp, nó làm giảm chất lượng sống của bệnh những tác động của nó đến triệu chứng đi tiểu<br />
nhân. Bệnh thường được chẩn đoán muộn, khi của bệnh nhân. Một vài nhóm nghiên cứu cho<br />
phát hiện bệnh nhân thường đã có triệu chứng rằng hầu hết các bệnh nhân nữ có hẹp niệu<br />
tắc nghẽn dòng ra nặng. Nguyên nhân gây<br />
đạo là do nhân viên y tế gây ra và ngoài<br />
hẹp niệu đạo ở nữ có thể là do viêm nhiễm, xơ nguyên nhân xơ niệu đạo do tác nhân tia xạ<br />
hóa sau đặt thông niệu đạo khó, phẫu thuật ở<br />
*Bộ môn Tiết Niệu Học, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên hệ: Ths.Bs. Đỗ Lệnh Hùng ĐT: 0908.144.628 Email: dolenhhung@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
298 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
còn phải kể đến việc đặt thông niệu đạo kéo bằng Beniquer (20 lần nong). Tất cả các lần điều trị<br />
dài hay do các phẫu thuật trong điều trị túi đều thất bại, BN đi tiểu ngày càng khó khăn,<br />
thừa, rò đường niệu hay các thủ thuật nhằm nhiễm khuẩn niệu tái diễn nhiều lân và ngày càng<br />
chữa tiểu không kiểm soát. Thường việc nong nặng. BN được theo dõi ổn định tổn thương của<br />
niệu đạo quá tay với nhiều trường hợp tạo xơ niệu đạo hơn 3 tháng trước phẫu thuật.<br />
sau đó do chảy máu và thoát mạch là một<br />
trong những nguyên nhân hay gặp nhất trong<br />
nhóm nguyên nhân gây hẹp niệu đạo do nhân<br />
viên y tế. Điều trị ngoại khoa trong những<br />
trường hợp này còn nhiều tranh cãi. Nó có thể<br />
thay đổi từ 1 phẫu thuật ghép vạt niêm âm<br />
đạo đến ghép cuống da môi âm đạo bao gồm<br />
cả lớp mỡ tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của<br />
bệnh.<br />
Mảnh ghép niêm mạc má được xem là một<br />
tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tạo hình<br />
niệu đạo trong điều trị hẹp niệu đạo hay dị<br />
dạng lỗ tiểu đóng thấp phức tạp ở nam. Ở<br />
nam, tạo hình niệu đạo với mảnh ghép ở mặt<br />
lưng niệu đạo trong điều trị hẹp đã cho thấy Hình 1. Chụp bàng quang – niệu đao lúc đi tiểu (VCUG)<br />
nhiều cải thiện hơn với việc giảm nguy cơ tạo trước mổ (đơn vị niệu đạo Bv Bình Dân)<br />
rò và sự suy yếu mảnh ghép sau đó (thể hiện<br />
Đánh giá ở phòng khám cho thấy miệng niệu<br />
bằng túi thừa niệu đạo). Chúng tôi giới thiệu<br />
đạo thì xơ và hẹp, đường kính miệng niệu đạo<br />
kỹ thuật của chúng tôi và kết quả điều trị hẹp<br />
ngoài # 1 mm, sờ dọc niệu đạo thấy xơ cứng. Để<br />
niệu đạo ở nữ giới bằng mảnh ghép niêm mạc<br />
đánh giá độ dài đoạn hẹp, chúng tôi dùng<br />
má vào mặt lưng của niệu đạo.<br />
VCUG và chụp niệu đạo – bang quang ngược<br />
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP dòng (UCR). Nước tiểu tồn lưu khoản 200 ml.<br />
Từ tháng 8 năm 2017 cho đến tháng 11 năm Bệnh nhân không có than phiền tiểu không kiểm<br />
2017, chúng tôi có điều trị và theo dõi cho 1 bệnh soát khi ho hay răn.<br />
nhân nữ, 60 tuổi, làm nghề buôn bán, nhà ở quận 1 Kỹ thuật ngoại khoa<br />
TP HCM, mắc bệnh hẹp niệu đạo đã được làm tạo Bệnh nhân được gây mê, nằm tư thế lấy sỏi,<br />
hình niệu đạo sử dụng mảnh ghép niêm mạc má đặt 1 thông niệu đạo 8Fr. Niêm mạc má được lấy<br />
ghép mặt lưng. Bệnh nhân này đến khám vì các ở phía trong má bên phải. Đoạn niêm mạc má<br />
triệu chứng trước phẫu thuật như nhiễm khuẩn dài 7-8 cm và rộng 2-3 cm. Bệnh nhân sau đó sẽ<br />
niệu tái phát, tiểu phải rặn, tiểu gắt buốt, tiểu nhỏ được tạo hình niệu đạo bằng cách tiếp cận ở phía<br />
giọt cuối dòng và giảm lưu lượng dòng tiểu. lưng của lòng niệu đạo. Phần lưng của niệu đạo<br />
Nguyên nhân gây hẹp có thể do đặt thông sẽ được bộc lộ bằng cách xẻ chữ U ngược bắt<br />
niệu đạo kéo dài (21 ngày) sau phẫu thuật nội soi đầu từ miệng niệu đạo từ hướng 3 h đến hướng<br />
ổ bụng cắt túi ngách bàng quang (năm 2006 tại bv 9 h. Niêm mạc của âm hộ sẽ được tách biệt hoàn<br />
Bình Dân). Bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng toàn khỏi niệu đạo và mặt phẳng sẽ được thiếp<br />
rối loạn đi tiểu nặng dần từ đầu năm 2015, Bn đến lập giữa niệu đạo bên dưới và mô thể hang của<br />
khám ở bv Bình Dân và được chẩn đoán là hẹp âm vật phía trên để niệu đạo hoàn toàn được tự<br />
niệu đạo và được cho chỉ định nong niệu đao do. Bóc tách phải được làm kỹ càng để tránh tổn<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 299<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
thương vào thân âm vật bằng cách đi sát vào đến cổ bàng quang. Mép đoạn niệu đạo mặt<br />
phân mô xơ của niệu đạo. Khi bóc tách phải lưng vừa xẻ được khâu viền liên tục bằng<br />
nhận ra được phần cơ thắt vân của niệu đạo phải Chromic 5.0 để cầm máu. Khi đó đoạn niệu đạo<br />
nâng lên phía trên. Bóc tách đến cổ bàng quang. mặt bụng sẽ được thấy rõ qua vết rạch.<br />
Sau đó niệu đạo sẽ được xẻ từ miệng niệu đạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. A: Chụp bàng quang – niệu đạo lúc rặn tiểu B: Hình 3. Xẻ rộng mặt lưng niệu đạo đánh dấu<br />
Mô tả đoạn hẹp niệu đạo nữa C: Xẻ rộng mặt lưng niệu bằng ống 5Fr<br />
đạo D: đắp niêm mạc miệng vào chỗ xẻ rộng<br />
Tiếp theo đoạn niêm mạc má được lấy ra sẽ<br />
được khâu vào mép niệu đạo đoạn lưng vừa xẻ<br />
từ bên phải sang bên trái. Đoạn niêm mạc này<br />
sau đó sẽ được khâu vào thân âm vật để che<br />
hoàn toàn thành trần của niệu đạo. Đoạn xa của<br />
niêm mạc má này sẽ được xẻ đôi để tạo hình<br />
dáng chẻ đôi của miệng niệu đạo bình thường.<br />
Sau đó, niêm mạc âm hộ sẽ được cố định lại với<br />
chỉ PDF 5.0.<br />
Đặt thông niệu đạo lưu 14Fr (silicon) kẹp<br />
thông không cho nước tiểu qua thông niệu đạo.<br />
Đặt mesh âm đạo cầm máu tránh máu tụ và rút<br />
mesh ở ngày đầu hậu phẫu. Mở bàng quang ra<br />
da bằng bộ Trocar và lưu thông bàng quang ra<br />
da bằng foley 16Fr. Hình 4. Niêm mạc má được ghép vào mặt lưng<br />
Bệnh nhân sau mổ 4 ngày được cho xuất<br />
KẾT QUẢ<br />
viện và sau 21 ngày bệnh nhân được rút thông<br />
niệu đạo. Phim VCUG chụp sau đó cho thấy Phim VCUG sau mổ cho thấy hình ảnh niệu<br />
hình ảnh niệu đạo bình thường. đạo bình thường và không có xì nước tiểu ra<br />
<br />
<br />
<br />
300 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xung quanh. Đánh giá niệu động học cho thấy tiếp tục đi về phía trước niệu đạo và gặp nhau ở<br />
kết quả bình thường và không ghi nhận được phần bụng niệu đạo. Bóc tách thấy 2 phần này<br />
triệu chứng tiểu không kiểm soát, bệnh nhân có không đi qua phần giữa. Vai trò của phần bóng<br />
than phiền về triệu chứng tiểu kích thích nhưng tiền đình chưa được biết rõ trong việc hỗ trợ<br />
sau đó triệu chứng này thuyên giảm 1 cách tự niệu đạo hay trong việc quan hệ tình dục cho dù<br />
nhiên và hoàn toàn trong vòng 1 tuần, xét gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của<br />
nghiệm nước tiểu sau rút thông niệu đạo và nó trong việc đi tiểu tự chủ(8,9,12). Khi tiếp cận vào<br />
thông bàng quang ra da 1 tuần cho thấy không niệu đạo mặt lưng cần phải chú ý tránh các tổn<br />
có tình trạng nhiễm khuẩn niệu. thương có thể vào các bó sợi thần kinh mạch<br />
Đánh giá niệu động học sau đó bệnh nhân máu vào âm vật. Các bó sợi thần kinh lớn đi dọc<br />
không có tắc nghẽn dòng ra với Qmax > 12ml/s. theo từ ngành ngồi mu đến mặt phẳng bên dưới<br />
Sau 3 tháng bệnh nhân hoàn toàn khoẻ mạnh, xương mu ở đường giữa, từ đó nó chạy dọc theo<br />
nước tiểu tồn lưu không còn và bệnh nhân hài thân của âm vật cho đến đầu âm vật. Cho nên nó<br />
lòng về mặt thẩm mỹ. nằm ở khá xa vùng bóc tách(20).<br />
Một vài nghiên cứu về mô học, cũng như bóc<br />
tách vi phẫu cho thấy lớp cơ của niệu đạo gồm có<br />
2 lớp, 1 lớp cơ dọc trong và 1 lớp vòng ngoài hay 1<br />
lớp cơ chéo. Phân cơ của niệu đạo là dày nhất ở<br />
đoạn gần cổ bàng quang và giảm dần độ dày khi<br />
đi ra xa. 2 lớp cơ này là phần liên tục của lớp cơ<br />
bàng quang. Phần cơ này khi đi ra 1/4 ngoài niệu<br />
đạo sẽ chấm dứt và xen vào đó là các mô xơ, sợi<br />
đàn hồi cho đến miệng niệu đạo ngoài(2,19).<br />
Một chú ý nữa khi bóc tách vào đoạn lưng<br />
niệu đạo là phần cơ thắt vân niệu đạo sinh dục.<br />
Ở đoạn niệu đạo 1/3 ngoài, có lớp cơ thắt ngoài<br />
của niệu đạo sắp xếp theo dạng vòng quanh niệu<br />
đạo, khi càng đi từ vị trí này ra xa thì lớp cơ này<br />
Hình 5. VCUG sau mổ 3 tuần (đơn vị niệu đạo Bv ở mặt bụng niệu đạo sẽ kéo dài xuống dưới<br />
Bình Dân) thành lớp cơ vòng quanh thành âm đạo hay có<br />
BÀN LUẬN thể đi dọc theo ngành dưới xương mu ở trên<br />
<br />
Gần đây các nghiên cứu về giải phẫu của âm tầng sinh môn. Như vậy ở niệu đạo đoạn phía<br />
<br />
vật ở phụ nữ bằng chụp MRI, đã bổ sung thêm ngoài sẽ có sự hoà hợp niệu đạo và thành âm<br />
<br />
các thông tin cho các nghiên cứu về giải phẫu âm đạo thay vì ở đoạn trong 2 đoạn này tách biệt<br />
<br />
vật trên xác chết. Mô cương sáng màu của âm nhau rõ ràng. Ở mặt lưng, niệu đạo ở kề ngày<br />
<br />
vật được tìm thấy xung quanh phức hợp niệu dưới các cấu trúc của âm vật nên cần phải để ý<br />
<br />
đạo-âm đạo hỗ trợ vững chắc cho mặt lưng của bảo tồn 1 cách cẩn thận khi bóc tách.<br />
<br />
niệu đạo(6,17). Bóng tiền đình ở 2 bên niệu đạo sẽ<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 301<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
Các cách tiếp cận dưới xương mu để gỡ dính niêm mạc âm đạo, đặc biệt là trong những<br />
niệu đạo hay sau xương mu hay đường âm đạo trường hợp có mô xơ âm đạo. Cần phải có<br />
để điều trị rối loạn đi tiểu sau phẫu thuật điều trị những nghiên cứu lớn hơn có theo dõi kéo dài<br />
tiểu không kiểm soát đã được ủng hộ và cũng có để đánh giá xem việc sử dụng mảnh ghép ở<br />
những kết quả tương tự. Với cách tiếp cận như đoạn lưng niệu đạo trong điều trị hẹp niệu đạo<br />
vậy, việc tiểu không kiểm soát khi gắng sức xảy nữ có trở thành phương pháp điều trị chính hay<br />
ra sau đó cũng hiếm gặp, càng khẳng định rằng không và xét xem về mặt giải phẫu nó có tốt hơn<br />
cách tiếp cận mặt lưng niệu đạo không gây ra mảnh ghép ở mặt lưng hay không.<br />
tiểu không kiểm soát sau đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Trong các phương pháp tiếp cận mặt lưng 1. Ahmed S, Neel KF (1996). Urethral injury in girls with<br />
fractured pelvis following blunt abdominal trauma. Br J<br />
tạo hình niệu đạo trước đó ở nam, mặt ghép ở vị Urol;78:450.<br />
trí này được nâng đỡ bởi thể hang và được nuôi 2. Armenakas NA (2004). Long-term outcome of ventral buccal<br />
mucosal grafts for anterior urethral strictures. AUANews;9:17.<br />
bởi các mạch máu xung quanh thể xốp. Nó làm 3. Baggish MS, Steele AC and Karram MM (1999). The<br />
relationship of the vestibular bulb and corpora cavernosa to<br />
cho giảm sự suy yếu mảnh ghép (được thể hiện<br />
the female urethra: a microanatomic study. J Gynecol<br />
bởi túi thừa niệu đạo hay rò niệu đạo). Surg;15:171.<br />
4. Barbagli G, Palminteri E, Guazzoni G, Montorsi F,Turini D<br />
Tương tự với niệu đạo nữ thì phương pháp and Lazzeri M (2005). Bulbar urethroplasty using buccal<br />
mucosa grafts placement on the ventral, dorsal or lateral<br />
tạo hình niệu đạo như vậy cũng làm cho niệu<br />
surface of the urethra: are results affected by the surgical<br />
đạo được nâng đỡ vững chắc, cho phép mảnh technique? J Urol;174:955.<br />
5. Barbagli G, Selli C, Tosto A and Palminteri E (1996). Dorsal<br />
ghép tự thân nó cuộn lại, giảm nguy cơ tăng sinh free graft urethroplasty. J Urol;155:123.<br />
mạch máu cũng như giảm khẩu kính của niệu 6. Blaivas JG, Heritz DM (1996). Vaginal flap reconstruction of<br />
the urethra and vesical neck in women. A report of 49 cases. J<br />
đạo. Hơn nữa, nó còn giúp tránh việc tạo túi ở Urol; 155:1014.<br />
phía mảnh ghép (có thể làm giảm chất lượng của 7. Brannan D (1951). Stricture of the female urethra. J<br />
Urol;66:242.<br />
niệu đạo kề bên và làm cho niệu đạo dễ bị hẹp 8. Carr LK, Webster GD (1997). Voiding dysfunction following<br />
incontinence surgery: diagnosis and treatment with<br />
tái phát). Ghép mảnh ghép ở mặt lưng niệu đạo<br />
retropubic or vaginal urethrolysis. J Urol;157:821.<br />
làm cho niệu đạo có tính chất sinh lý, làm cho 9. Falandry L, Liang XL, Seydou M and Alphonsi R (1999).<br />
Utilization of a pedicled labial flap, single or double face, for<br />
miệng niệu đạo hướng lên trên thay vì hướng the management of post-obstetric urethral damage. J Gynecol<br />
xuống dưới âm đạo. Một lợi ích nữa của việc tạo Obstet Biol Reprod (Paris);28:151.<br />
10. Frea B, Maurel A, Kocjancic E, Milocani ML and Meroni T<br />
hình như vậy là giữ được toàn vẹn niệu đạo (1994). Radical surgical treatment for female voiding<br />
đoạn giữa về phía mặt bụng giúp giảm nguy cơ disorders. Urodinamica;4:331.<br />
11. Hemal AK, Dorairajan LN and Gupta NP (2000). Post-<br />
tiểu không kiểm soát. traumatic complete and partial loss of the urethra with pelvic<br />
fracture in girls: an appraisal of management. J Urol;163:282.<br />
Phẫu thuật này nhìn chung dễ dàng thực 12. Lyon RP and Tanagho EA (1965). Distal urethral stenosis in<br />
hiện cho dù cần phải dùng kính phóng đại. little girls. J Urol;93:379.<br />
13. Massey JA and Abrams PH (1988). Obstructed voiding in the<br />
Trong trường hợp hẹp niệu đạo ở đoạn xa hay ở female. Br J Urol;61:36.<br />
14. Montorsi F, Salonia A, Centemero A, Guazzoni G, Nava L, Da<br />
miệng niệu đạo hay trong trường hợp đoạn hẹp<br />
Pozzo L, et al (2002). Vestibular flap urethroplasty for<br />
kéo dài thì với phương pháp phẫu thuật này, strictures of the female urethra: impact on symptoms and<br />
flow patterns. Urol Int;69:12.<br />
chúng ta được cung cấp thêm 1 lựa chọn nữa có 15. Mundy AR (1989). Urethral substitution in women. Br J<br />
tính đơn giản, an toàn và hiệu quả, bên cạnh Urol;63:80.<br />
<br />
phẫu thuật tạo hình niệu đạo sử dụng cuống<br />
<br />
<br />
302 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
16. Nitti WV and Raz S (1994). Obstruction following anti- 20. Virseda Chamorro M, Teba del Pino F and Salinas Casado J<br />
incontinence procedures: diagnosis and treatment with (1998). Pressure flow studies in the diagnosis of micturition<br />
transvaginal urethrolysis. J Urol;152:93. disorders in the female. Arch Esp Urol;51:1021.<br />
17. O’Connell HE and De Lancey JO (2005). Clitoral anatomy in<br />
nulliparous, healthy, premenopausal volunteers using<br />
unenhanced magnetic resonance imaging. J Urol;173:2060. Ngày nhận bài báo cáo: 03/01/2018<br />
18. Roberts M and Smith P (1968). Non-malignant obstruction of<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/01/2018<br />
the female urethra. Br J Urol;40:694.<br />
19. Tanello M, Frego E, Simeone C, Cosciali Cunico S (2002). Use Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
of pedicle flap from the labia minora for the repair of female<br />
urethral strictures. Urol Int;69:95.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 303<br />