intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp tạo hình niệu đạo ở nữ bằng mảnh ghép niêm mạc má vào mặt lưng niệu đạo

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mảnh ghép niêm mạc má được xem là một tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong điều trị hẹp niệu đạo hay dị dạng lỗ tiểu đóng thấp phức tạp ở nam. Chúng tôi giới thiệu kỹ thuật của chúng tôi và kết quả điều trị hẹp niệu đạo ở nữ giới bằng mảnh ghép niêm mạc má vào mặt lưng của niệu đạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp tạo hình niệu đạo ở nữ bằng mảnh ghép niêm mạc má vào mặt lưng niệu đạo

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO Ở NỮ<br /> BẰNG MẢNH GHÉP NIÊM MẠC MÁ VÀO MẶT LƯNG NIỆU ĐẠO<br /> Đỗ Lệnh Hùng*, Dương Hoàng Lân**, Chung Tấn Tinh**, Trần Vĩnh Hưng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hẹp niệu đạo ở nữ là một bệnh lý hiếm gặp, nó làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân. Bệnh thường được<br /> chẩn đoán muộn, khi phát hiện bệnh nhân thường đã có triệu chứng tắc nghẽn dòng ra nặng. Nguyên nhân gây<br /> hẹp niệu đạo ở nữ có thể là do viêm nhiễm, xơ hóa sau đặt thông niệu đạo khó, phẫu thuật ở niệu đạo, chấn<br /> thương, hoặc không có nguyên nhân. Điều trị ngoại khoa trong những trường hợp này còn nhiều tranh cãi. Nó có<br /> thể thay đổi từ 1 phẫu thuật ghép vạt niêm âm đạo đến ghép cuống da môi âm đạo bao gồm cả lớp mỡ tuỳ thuộc<br /> vào mức độ phức tạp của bệnh.<br /> Mảnh ghép niêm mạc má được xem là một tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong điều trị<br /> hẹp niệu đạo hay dị dạng lỗ tiểu đóng thấp phức tạp ở nam. Chúng tôi giới thiệu kỹ thuật của chúng tôi và kết quả<br /> điều trị hẹp niệu đạo ở nữ giới bằng mảnh ghép niêm mạc má vào mặt lưng của niệu đạo.<br /> Từ khóa: Niệu đạo, hẹp niệu đạo, niêm mạc má, nữ, mãnh ghép.<br /> ABTRACTS<br /> CASE REPORT: ONE CASE DORSAL BUCCAL MUCOSA GRAFT URETHROPLASTY FOR FEMALE<br /> URETHRAL STRICTURES<br /> Do Lenh Hung, Duong Hoang Lan, Chung Tan Tinh,Tran Vinh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 298 - 303<br /> <br /> Female urethral stricture is rare and decreases quality of life. Female urethral stricture is an underdiagnosed<br /> and overlooked cause of female bladder outlet obstruction. The possible etiologies may be infection, prior dilation,<br /> difficult catheterization with subsequent fibrosis, urethral surgery, trauma, or idiopathic. Surgical treatment in<br /> these cases is still debated. It varies from a simple vaginal flap to pedicle labial skin tube urethroplasty wrapped<br /> with labial fat or omentum depending on stricture complexity.<br /> Buccal mucosa grapt represents the gold standard for urethral reconstruction in males with complex<br /> hypospadias or urethral strictures. We present our technique and results of dorsal onlay full thickness vaginal<br /> graft urethroplasty for female urethral stricture.<br /> Key words: Female, urethral, female urethral strictures, dorsal buccal mucosa graft urethroplasty.<br /> MỞĐẦU niệu đạo, chấn thương, hoặc không có nguyên<br /> nhân. Hẹp niệu đạo ở nữ từ lâu đã có nhiều<br /> Hẹp niệu đạo ở nữ là một bệnh lý hiếm tranh cãi về nguyên nhân sinh bệnh học và<br /> gặp, nó làm giảm chất lượng sống của bệnh những tác động của nó đến triệu chứng đi tiểu<br /> nhân. Bệnh thường được chẩn đoán muộn, khi của bệnh nhân. Một vài nhóm nghiên cứu cho<br /> phát hiện bệnh nhân thường đã có triệu chứng rằng hầu hết các bệnh nhân nữ có hẹp niệu<br /> tắc nghẽn dòng ra nặng. Nguyên nhân gây<br /> đạo là do nhân viên y tế gây ra và ngoài<br /> hẹp niệu đạo ở nữ có thể là do viêm nhiễm, xơ nguyên nhân xơ niệu đạo do tác nhân tia xạ<br /> hóa sau đặt thông niệu đạo khó, phẫu thuật ở<br /> *Bộ môn Tiết Niệu Học, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên hệ: Ths.Bs. Đỗ Lệnh Hùng ĐT: 0908.144.628 Email: dolenhhung@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 298 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> còn phải kể đến việc đặt thông niệu đạo kéo bằng Beniquer (20 lần nong). Tất cả các lần điều trị<br /> dài hay do các phẫu thuật trong điều trị túi đều thất bại, BN đi tiểu ngày càng khó khăn,<br /> thừa, rò đường niệu hay các thủ thuật nhằm nhiễm khuẩn niệu tái diễn nhiều lân và ngày càng<br /> chữa tiểu không kiểm soát. Thường việc nong nặng. BN được theo dõi ổn định tổn thương của<br /> niệu đạo quá tay với nhiều trường hợp tạo xơ niệu đạo hơn 3 tháng trước phẫu thuật.<br /> sau đó do chảy máu và thoát mạch là một<br /> trong những nguyên nhân hay gặp nhất trong<br /> nhóm nguyên nhân gây hẹp niệu đạo do nhân<br /> viên y tế. Điều trị ngoại khoa trong những<br /> trường hợp này còn nhiều tranh cãi. Nó có thể<br /> thay đổi từ 1 phẫu thuật ghép vạt niêm âm<br /> đạo đến ghép cuống da môi âm đạo bao gồm<br /> cả lớp mỡ tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của<br /> bệnh.<br /> Mảnh ghép niêm mạc má được xem là một<br /> tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tạo hình<br /> niệu đạo trong điều trị hẹp niệu đạo hay dị<br /> dạng lỗ tiểu đóng thấp phức tạp ở nam. Ở<br /> nam, tạo hình niệu đạo với mảnh ghép ở mặt<br /> lưng niệu đạo trong điều trị hẹp đã cho thấy Hình 1. Chụp bàng quang – niệu đao lúc đi tiểu (VCUG)<br /> nhiều cải thiện hơn với việc giảm nguy cơ tạo trước mổ (đơn vị niệu đạo Bv Bình Dân)<br /> rò và sự suy yếu mảnh ghép sau đó (thể hiện<br /> Đánh giá ở phòng khám cho thấy miệng niệu<br /> bằng túi thừa niệu đạo). Chúng tôi giới thiệu<br /> đạo thì xơ và hẹp, đường kính miệng niệu đạo<br /> kỹ thuật của chúng tôi và kết quả điều trị hẹp<br /> ngoài # 1 mm, sờ dọc niệu đạo thấy xơ cứng. Để<br /> niệu đạo ở nữ giới bằng mảnh ghép niêm mạc<br /> đánh giá độ dài đoạn hẹp, chúng tôi dùng<br /> má vào mặt lưng của niệu đạo.<br /> VCUG và chụp niệu đạo – bang quang ngược<br /> PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP dòng (UCR). Nước tiểu tồn lưu khoản 200 ml.<br /> Từ tháng 8 năm 2017 cho đến tháng 11 năm Bệnh nhân không có than phiền tiểu không kiểm<br /> 2017, chúng tôi có điều trị và theo dõi cho 1 bệnh soát khi ho hay răn.<br /> nhân nữ, 60 tuổi, làm nghề buôn bán, nhà ở quận 1 Kỹ thuật ngoại khoa<br /> TP HCM, mắc bệnh hẹp niệu đạo đã được làm tạo Bệnh nhân được gây mê, nằm tư thế lấy sỏi,<br /> hình niệu đạo sử dụng mảnh ghép niêm mạc má đặt 1 thông niệu đạo 8Fr. Niêm mạc má được lấy<br /> ghép mặt lưng. Bệnh nhân này đến khám vì các ở phía trong má bên phải. Đoạn niêm mạc má<br /> triệu chứng trước phẫu thuật như nhiễm khuẩn dài 7-8 cm và rộng 2-3 cm. Bệnh nhân sau đó sẽ<br /> niệu tái phát, tiểu phải rặn, tiểu gắt buốt, tiểu nhỏ được tạo hình niệu đạo bằng cách tiếp cận ở phía<br /> giọt cuối dòng và giảm lưu lượng dòng tiểu. lưng của lòng niệu đạo. Phần lưng của niệu đạo<br /> Nguyên nhân gây hẹp có thể do đặt thông sẽ được bộc lộ bằng cách xẻ chữ U ngược bắt<br /> niệu đạo kéo dài (21 ngày) sau phẫu thuật nội soi đầu từ miệng niệu đạo từ hướng 3 h đến hướng<br /> ổ bụng cắt túi ngách bàng quang (năm 2006 tại bv 9 h. Niêm mạc của âm hộ sẽ được tách biệt hoàn<br /> Bình Dân). Bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng toàn khỏi niệu đạo và mặt phẳng sẽ được thiếp<br /> rối loạn đi tiểu nặng dần từ đầu năm 2015, Bn đến lập giữa niệu đạo bên dưới và mô thể hang của<br /> khám ở bv Bình Dân và được chẩn đoán là hẹp âm vật phía trên để niệu đạo hoàn toàn được tự<br /> niệu đạo và được cho chỉ định nong niệu đao do. Bóc tách phải được làm kỹ càng để tránh tổn<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> thương vào thân âm vật bằng cách đi sát vào đến cổ bàng quang. Mép đoạn niệu đạo mặt<br /> phân mô xơ của niệu đạo. Khi bóc tách phải lưng vừa xẻ được khâu viền liên tục bằng<br /> nhận ra được phần cơ thắt vân của niệu đạo phải Chromic 5.0 để cầm máu. Khi đó đoạn niệu đạo<br /> nâng lên phía trên. Bóc tách đến cổ bàng quang. mặt bụng sẽ được thấy rõ qua vết rạch.<br /> Sau đó niệu đạo sẽ được xẻ từ miệng niệu đạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. A: Chụp bàng quang – niệu đạo lúc rặn tiểu B: Hình 3. Xẻ rộng mặt lưng niệu đạo đánh dấu<br /> Mô tả đoạn hẹp niệu đạo nữa C: Xẻ rộng mặt lưng niệu bằng ống 5Fr<br /> đạo D: đắp niêm mạc miệng vào chỗ xẻ rộng<br /> Tiếp theo đoạn niêm mạc má được lấy ra sẽ<br /> được khâu vào mép niệu đạo đoạn lưng vừa xẻ<br /> từ bên phải sang bên trái. Đoạn niêm mạc này<br /> sau đó sẽ được khâu vào thân âm vật để che<br /> hoàn toàn thành trần của niệu đạo. Đoạn xa của<br /> niêm mạc má này sẽ được xẻ đôi để tạo hình<br /> dáng chẻ đôi của miệng niệu đạo bình thường.<br /> Sau đó, niêm mạc âm hộ sẽ được cố định lại với<br /> chỉ PDF 5.0.<br /> Đặt thông niệu đạo lưu 14Fr (silicon) kẹp<br /> thông không cho nước tiểu qua thông niệu đạo.<br /> Đặt mesh âm đạo cầm máu tránh máu tụ và rút<br /> mesh ở ngày đầu hậu phẫu. Mở bàng quang ra<br /> da bằng bộ Trocar và lưu thông bàng quang ra<br /> da bằng foley 16Fr. Hình 4. Niêm mạc má được ghép vào mặt lưng<br /> Bệnh nhân sau mổ 4 ngày được cho xuất<br /> KẾT QUẢ<br /> viện và sau 21 ngày bệnh nhân được rút thông<br /> niệu đạo. Phim VCUG chụp sau đó cho thấy Phim VCUG sau mổ cho thấy hình ảnh niệu<br /> hình ảnh niệu đạo bình thường. đạo bình thường và không có xì nước tiểu ra<br /> <br /> <br /> <br /> 300 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> xung quanh. Đánh giá niệu động học cho thấy tiếp tục đi về phía trước niệu đạo và gặp nhau ở<br /> kết quả bình thường và không ghi nhận được phần bụng niệu đạo. Bóc tách thấy 2 phần này<br /> triệu chứng tiểu không kiểm soát, bệnh nhân có không đi qua phần giữa. Vai trò của phần bóng<br /> than phiền về triệu chứng tiểu kích thích nhưng tiền đình chưa được biết rõ trong việc hỗ trợ<br /> sau đó triệu chứng này thuyên giảm 1 cách tự niệu đạo hay trong việc quan hệ tình dục cho dù<br /> nhiên và hoàn toàn trong vòng 1 tuần, xét gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của<br /> nghiệm nước tiểu sau rút thông niệu đạo và nó trong việc đi tiểu tự chủ(8,9,12). Khi tiếp cận vào<br /> thông bàng quang ra da 1 tuần cho thấy không niệu đạo mặt lưng cần phải chú ý tránh các tổn<br /> có tình trạng nhiễm khuẩn niệu. thương có thể vào các bó sợi thần kinh mạch<br /> Đánh giá niệu động học sau đó bệnh nhân máu vào âm vật. Các bó sợi thần kinh lớn đi dọc<br /> không có tắc nghẽn dòng ra với Qmax > 12ml/s. theo từ ngành ngồi mu đến mặt phẳng bên dưới<br /> Sau 3 tháng bệnh nhân hoàn toàn khoẻ mạnh, xương mu ở đường giữa, từ đó nó chạy dọc theo<br /> nước tiểu tồn lưu không còn và bệnh nhân hài thân của âm vật cho đến đầu âm vật. Cho nên nó<br /> lòng về mặt thẩm mỹ. nằm ở khá xa vùng bóc tách(20).<br /> Một vài nghiên cứu về mô học, cũng như bóc<br /> tách vi phẫu cho thấy lớp cơ của niệu đạo gồm có<br /> 2 lớp, 1 lớp cơ dọc trong và 1 lớp vòng ngoài hay 1<br /> lớp cơ chéo. Phân cơ của niệu đạo là dày nhất ở<br /> đoạn gần cổ bàng quang và giảm dần độ dày khi<br /> đi ra xa. 2 lớp cơ này là phần liên tục của lớp cơ<br /> bàng quang. Phần cơ này khi đi ra 1/4 ngoài niệu<br /> đạo sẽ chấm dứt và xen vào đó là các mô xơ, sợi<br /> đàn hồi cho đến miệng niệu đạo ngoài(2,19).<br /> Một chú ý nữa khi bóc tách vào đoạn lưng<br /> niệu đạo là phần cơ thắt vân niệu đạo sinh dục.<br /> Ở đoạn niệu đạo 1/3 ngoài, có lớp cơ thắt ngoài<br /> của niệu đạo sắp xếp theo dạng vòng quanh niệu<br /> đạo, khi càng đi từ vị trí này ra xa thì lớp cơ này<br /> Hình 5. VCUG sau mổ 3 tuần (đơn vị niệu đạo Bv ở mặt bụng niệu đạo sẽ kéo dài xuống dưới<br /> Bình Dân) thành lớp cơ vòng quanh thành âm đạo hay có<br /> BÀN LUẬN thể đi dọc theo ngành dưới xương mu ở trên<br /> <br /> Gần đây các nghiên cứu về giải phẫu của âm tầng sinh môn. Như vậy ở niệu đạo đoạn phía<br /> <br /> vật ở phụ nữ bằng chụp MRI, đã bổ sung thêm ngoài sẽ có sự hoà hợp niệu đạo và thành âm<br /> <br /> các thông tin cho các nghiên cứu về giải phẫu âm đạo thay vì ở đoạn trong 2 đoạn này tách biệt<br /> <br /> vật trên xác chết. Mô cương sáng màu của âm nhau rõ ràng. Ở mặt lưng, niệu đạo ở kề ngày<br /> <br /> vật được tìm thấy xung quanh phức hợp niệu dưới các cấu trúc của âm vật nên cần phải để ý<br /> <br /> đạo-âm đạo hỗ trợ vững chắc cho mặt lưng của bảo tồn 1 cách cẩn thận khi bóc tách.<br /> <br /> niệu đạo(6,17). Bóng tiền đình ở 2 bên niệu đạo sẽ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 301<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> Các cách tiếp cận dưới xương mu để gỡ dính niêm mạc âm đạo, đặc biệt là trong những<br /> niệu đạo hay sau xương mu hay đường âm đạo trường hợp có mô xơ âm đạo. Cần phải có<br /> để điều trị rối loạn đi tiểu sau phẫu thuật điều trị những nghiên cứu lớn hơn có theo dõi kéo dài<br /> tiểu không kiểm soát đã được ủng hộ và cũng có để đánh giá xem việc sử dụng mảnh ghép ở<br /> những kết quả tương tự. Với cách tiếp cận như đoạn lưng niệu đạo trong điều trị hẹp niệu đạo<br /> vậy, việc tiểu không kiểm soát khi gắng sức xảy nữ có trở thành phương pháp điều trị chính hay<br /> ra sau đó cũng hiếm gặp, càng khẳng định rằng không và xét xem về mặt giải phẫu nó có tốt hơn<br /> cách tiếp cận mặt lưng niệu đạo không gây ra mảnh ghép ở mặt lưng hay không.<br /> tiểu không kiểm soát sau đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Trong các phương pháp tiếp cận mặt lưng 1. Ahmed S, Neel KF (1996). Urethral injury in girls with<br /> fractured pelvis following blunt abdominal trauma. Br J<br /> tạo hình niệu đạo trước đó ở nam, mặt ghép ở vị Urol;78:450.<br /> trí này được nâng đỡ bởi thể hang và được nuôi 2. Armenakas NA (2004). Long-term outcome of ventral buccal<br /> mucosal grafts for anterior urethral strictures. AUANews;9:17.<br /> bởi các mạch máu xung quanh thể xốp. Nó làm 3. Baggish MS, Steele AC and Karram MM (1999). The<br /> relationship of the vestibular bulb and corpora cavernosa to<br /> cho giảm sự suy yếu mảnh ghép (được thể hiện<br /> the female urethra: a microanatomic study. J Gynecol<br /> bởi túi thừa niệu đạo hay rò niệu đạo). Surg;15:171.<br /> 4. Barbagli G, Palminteri E, Guazzoni G, Montorsi F,Turini D<br /> Tương tự với niệu đạo nữ thì phương pháp and Lazzeri M (2005). Bulbar urethroplasty using buccal<br /> mucosa grafts placement on the ventral, dorsal or lateral<br /> tạo hình niệu đạo như vậy cũng làm cho niệu<br /> surface of the urethra: are results affected by the surgical<br /> đạo được nâng đỡ vững chắc, cho phép mảnh technique? J Urol;174:955.<br /> 5. Barbagli G, Selli C, Tosto A and Palminteri E (1996). Dorsal<br /> ghép tự thân nó cuộn lại, giảm nguy cơ tăng sinh free graft urethroplasty. J Urol;155:123.<br /> mạch máu cũng như giảm khẩu kính của niệu 6. Blaivas JG, Heritz DM (1996). Vaginal flap reconstruction of<br /> the urethra and vesical neck in women. A report of 49 cases. J<br /> đạo. Hơn nữa, nó còn giúp tránh việc tạo túi ở Urol; 155:1014.<br /> phía mảnh ghép (có thể làm giảm chất lượng của 7. Brannan D (1951). Stricture of the female urethra. J<br /> Urol;66:242.<br /> niệu đạo kề bên và làm cho niệu đạo dễ bị hẹp 8. Carr LK, Webster GD (1997). Voiding dysfunction following<br /> incontinence surgery: diagnosis and treatment with<br /> tái phát). Ghép mảnh ghép ở mặt lưng niệu đạo<br /> retropubic or vaginal urethrolysis. J Urol;157:821.<br /> làm cho niệu đạo có tính chất sinh lý, làm cho 9. Falandry L, Liang XL, Seydou M and Alphonsi R (1999).<br /> Utilization of a pedicled labial flap, single or double face, for<br /> miệng niệu đạo hướng lên trên thay vì hướng the management of post-obstetric urethral damage. J Gynecol<br /> xuống dưới âm đạo. Một lợi ích nữa của việc tạo Obstet Biol Reprod (Paris);28:151.<br /> 10. Frea B, Maurel A, Kocjancic E, Milocani ML and Meroni T<br /> hình như vậy là giữ được toàn vẹn niệu đạo (1994). Radical surgical treatment for female voiding<br /> đoạn giữa về phía mặt bụng giúp giảm nguy cơ disorders. Urodinamica;4:331.<br /> 11. Hemal AK, Dorairajan LN and Gupta NP (2000). Post-<br /> tiểu không kiểm soát. traumatic complete and partial loss of the urethra with pelvic<br /> fracture in girls: an appraisal of management. J Urol;163:282.<br /> Phẫu thuật này nhìn chung dễ dàng thực 12. Lyon RP and Tanagho EA (1965). Distal urethral stenosis in<br /> hiện cho dù cần phải dùng kính phóng đại. little girls. J Urol;93:379.<br /> 13. Massey JA and Abrams PH (1988). Obstructed voiding in the<br /> Trong trường hợp hẹp niệu đạo ở đoạn xa hay ở female. Br J Urol;61:36.<br /> 14. Montorsi F, Salonia A, Centemero A, Guazzoni G, Nava L, Da<br /> miệng niệu đạo hay trong trường hợp đoạn hẹp<br /> Pozzo L, et al (2002). Vestibular flap urethroplasty for<br /> kéo dài thì với phương pháp phẫu thuật này, strictures of the female urethra: impact on symptoms and<br /> flow patterns. Urol Int;69:12.<br /> chúng ta được cung cấp thêm 1 lựa chọn nữa có 15. Mundy AR (1989). Urethral substitution in women. Br J<br /> tính đơn giản, an toàn và hiệu quả, bên cạnh Urol;63:80.<br /> <br /> phẫu thuật tạo hình niệu đạo sử dụng cuống<br /> <br /> <br /> 302 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 16. Nitti WV and Raz S (1994). Obstruction following anti- 20. Virseda Chamorro M, Teba del Pino F and Salinas Casado J<br /> incontinence procedures: diagnosis and treatment with (1998). Pressure flow studies in the diagnosis of micturition<br /> transvaginal urethrolysis. J Urol;152:93. disorders in the female. Arch Esp Urol;51:1021.<br /> 17. O’Connell HE and De Lancey JO (2005). Clitoral anatomy in<br /> nulliparous, healthy, premenopausal volunteers using<br /> unenhanced magnetic resonance imaging. J Urol;173:2060. Ngày nhận bài báo cáo: 03/01/2018<br /> 18. Roberts M and Smith P (1968). Non-malignant obstruction of<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/01/2018<br /> the female urethra. Br J Urol;40:694.<br /> 19. Tanello M, Frego E, Simeone C, Cosciali Cunico S (2002). Use Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> of pedicle flap from the labia minora for the repair of female<br /> urethral strictures. Urol Int;69:95.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 303<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2