intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thị lực và tiến triển của bệnh võng mạc sau mổ phaco trên bệnh đái tháo đường type 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả thị lực, sự tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) sau mổ phaco trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thị lực và tiến triển của bệnh võng mạc sau mổ phaco trên bệnh đái tháo đường type 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH VÕNG MẠC SAU MỔ<br /> PHACO TRÊN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br /> Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Công Kiệt**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực, sự tiến triển của bệnh võng mạc ñái tháo ñường (BVMĐTĐ) sau mổ<br /> phaco trên bệnh nhân ñái tháo ñường (ĐTĐ) type 2.<br /> Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt dọc, gồm 52 mắt của 46 bệnh nhân ĐTĐ cùng 40 mắt chứng<br /> ñã ñược mổ phaco không biến chứng từ năm 2003 – 2006. Thị lực và sự tiến tiển của BVMĐTĐ ñược theo<br /> dõi ít nhất 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ, thời gian phát hiện ĐTĐ, HbA1c trước mổ, cũng ñược ghi<br /> nhận ñể phân tích liên quan.<br /> Kết quả: Thị lực sau 1 tuần, 12 tháng của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không có BVMĐTĐ là tương<br /> ñương (0,72 và 0,74). Thị lực giảm trong nhóm có BVMĐTĐ (0,47). Có 10 ca (19,23%), BVMĐTĐ tiến triển<br /> sau 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ trước mổ, thời gian phát hiện ĐTĐ là các yếu tố có thể có liên<br /> quan ñến kết quả thị lực sau mổ.<br /> Kết luận: Kết quả thị lực sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ hầu hết là tốt. Thị lực giảm ở nhóm có<br /> BVMĐTĐ trước mổ và có liên hệ với thời gian phát hiện ĐTĐ.<br /> Từ khóa: bệnh võng mạc ñái tháo ñường, mổ phaco, phẫu thuật ñục thủy tinh thể.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> VISUAL OUTCOME AND RETINOPATHY PROGRESSION AFTER<br /> PHACOEMULSIFICATION<br /> AND IOL IMPLANTATION IN PATIENTS WITH TYPE II DIABETES<br /> Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Cong Kiet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 125 - 130<br /> Objectives: To evaluate retinopathy progression and visual outcomes after phacoemulsification in<br /> patients with type 2 diabetes.<br /> Methods: This is a prospective study, including 52 eyes of 46 diabetic patients and 40 eyes of non<br /> diabetic patients underwent phacoemulsification surgery without complications from 2003 to 2006. Visual<br /> acuity and retinopathy progression was monitored at least 12 months. The presence of diabetic retinopathy,<br /> the duration of diabetes and HbA1c before surgery, also recorded to analyze.<br /> Results: visual acuity after 1week, 12 months of the control and no diabetic retinopathy group is<br /> equivalent (0.72 and 0.74). Visual acuity decrease in diabetic retinopathy group (0.47). There are 10 cases<br /> (19.23%) of DR progression after 12 months. The presence of diabetic retinopathy before surgery, the<br /> duration of diabetes may be relatively with the visual outcomes after surgery.<br /> Conclusions: Visual outcomes after phacoemulsification in diabetic patients are good. Visual acuity<br /> reduces in diabetic retinopathy group and associated with duration of diabetes.<br /> Key words: diabetic retinopathy, phacoemulsification, cataract surgery.<br /> trên bệnh nhân ĐTĐ là cần thiết, tuy nhiên nó<br /> ĐẶTVẤNĐỀ<br /> cũng ñặt ra vấn ñề là liệu cuộc phẫu thuật có cho<br /> Nguyên nhân mù lòa ở bệnh nhân ĐTĐ chủ<br /> kết quả thị lực tốt không? Bệnh lý võng mạc có<br /> yếu là do bệnh võng mạc ĐTĐ, và ñục thủy tinh<br /> tiến triển trầm trọng hơn sau mổ không?<br /> thể gây ra. Đục thủy tinh thể trên bệnh nhân ĐTĐ<br /> Nếu như trong vài thập niên trước các nhà phẫu<br /> không những làm giảm thị lực mà còn làm khó<br /> thuật nhãn khoa trên thế giới rất thận trọng trong<br /> khăn trong việc khám và ñiều trị bệnh lí võng<br /> chỉ ñịnh mổ ñục thủy tinh thể ở bệnh nhân ĐTĐ, thì<br /> mạc ĐTĐ. Như vậy, Phẫu thuật ñục thủy tinh thể<br /> * BM Mắt ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> ** BM Mắt ĐY Y Dược TP.HCM<br /> <br /> Hội<br /> KỹNgọc<br /> Thuật<br /> Ngọc Thạch Năm 2010<br /> Tác Nghị<br /> giả liênKhoa<br /> lạc: BS.Học<br /> Nguyễn<br /> AnhĐại Học Y Phạm<br /> Email: drngocanh@yahoo.com<br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> gần ñây, y văn thế giới ñã có nhiều báo caó cho<br /> thấy kết quả thị lực cũng như tiến triển của võng<br /> mạc sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ là rất<br /> tốt(2,6,9).<br /> Ơ Việt Nam, trong thập niên qua, có rất nhiều<br /> báo cáo cho thấy kết quả sau mổ phaco của chúng<br /> ta tương ñương với các nước tiên tiến(3). Tuy nhiên,<br /> cho ñến nay, vấn ñề mổ phaco trên người bệnh<br /> ĐTĐ vẫn còn nhiều câu hỏi. Do vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu nầy ñể ñánh giá kết quả thị lực và<br /> sự tiến triển của bệnh lí võng mạc sau mổ phaco<br /> trên bệnh nhân ĐTĐ, qua ñó nhận dạng các yếu tố<br /> nguy cơ có ảnh hưởng ñến những kết quả trên.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đây là một nghiên cứu cắt dọc gồm 52 mắt của<br /> bệ nh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh), và 40 bệnh nhân<br /> không ĐTĐ (nhóm chứng) ñã ñược mổ phaco<br /> không có biến chứng taị BV Hoàn Mỹ từ năm 2003<br /> ñến năm 2006. Loại trừ các bệnh nhân có các bệnh<br /> lí võng mạc khác bệnh võng mạc ĐTĐ (AMD, thái<br /> hóa hắc võng mạc cậ thị, bệnh lí thị thần kinh, viêm<br /> màng bồ ñào sau…có ảnh hưởng ñến kết quả thị<br /> lực.<br /> Tất cả các bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñược phẫu<br /> thuật phaco bới một bác sĩ có kinh nghiệm. Các<br /> biến số chính ñược theo dõi ở các thời ñiểm trước<br /> mổ và sau mổ 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng. Các dữ liệu<br /> nầy ñược thu thập vào một phiếu “ mổ phaco trên<br /> bệnh nhân ĐTĐ “, sau ñó ñược nhập vaò chương<br /> trình SPSS for window 13.0 ñể xử lí các thuật toán<br /> thông kê.<br /> Phân loại bệnh võng mạc<br /> ĐTĐ theo “phân loại lâm sàng quốc tế<br /> BVMĐTĐ” năm 2002 gồm 5 mức: (không, nhẹ,<br /> trung bình, nặng, tăng sinh), nhưng trong phân<br /> tích chỉ xét 2 mức là có hay không có BVMĐTĐ.<br /> Sự tiến triển của BVMĐTĐ sau mổ ñược coi là có<br /> khi: (1) bệnh nhân không có BVMĐTĐ trước<br /> mổ, sau mổ xuất hiện BVMĐTĐ (2) bệnh nhân<br /> có tồn taị BVMĐTĐ trước mổ nhưng sau mổ<br /> phát triển ở mức ñộ nặng hơn (3) có xuất hiện<br /> hoặc tiến triển phù hoàng ñiểm sau mổ, có hoặc<br /> không kèm BVMĐTĐ. Thị lực: ñược ño bằng<br /> bảng thị lực Snellen, qua kính lổ ñể loại trừ tật<br /> khúc xạ, sau ñó ñược chuyển qua thị lực logMAR<br /> ñể thực hiện các phép tính thống kê, và khi trình<br /> bày lại chuyển về thị lực thập phân ñể dễ hình<br /> dung. Tình trạng kiểm soát ñường máu ñược ño<br /> bằng số % HbA 1c trước mổ. Thời gian phát hiện<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ñái tháo ñường: là thời gian từ lúc bệnh nhân biết<br /> ñược mình ñã mắc bệnh ĐTĐ ñến thời ñiểm thăm<br /> khám của nghiên cứu, tính bằng năm.<br /> Phẫu thuật phaco<br /> Các bước phẫu thuật gồm: tê hậu nhãn cầu, tạo<br /> ñường rạch 3,2mm trên giác mạc trong, bơm chất<br /> nhầy healon, xé bao trước liên tục, thủy tách nhân,<br /> bẻ nhân bằng kĩ thuật phaco chop hoặc chop and<br /> stop, hút sạch cortex, ñặt kính acrysof trong bao<br /> dươí chất nhầy. Sau mổ nhỏ mắt bằng maxitrol 6<br /> lần/ngày trong tuần ñầu, giảm liều còn 4, rồi 2<br /> lần/ngày ở các tuần tiếp theo. Indocollyre ñược sử<br /> dụng kết hợp ở bệnh nhân có phù hoàng ñiểm.<br /> Phương pháp thống kê<br /> Tỉ lệ và tần suất ñược dùng ñể mô tả ñặc ñiểm<br /> lâm sàng của dân số nghiên cứu. Phép kiểm chi<br /> bình phương dùng ñể so sánh 2 tỉ lệ, t test và phép<br /> phân tích phương sai một yếu tố ñược dùng ñể so<br /> sánh các số trung bình.<br /> Các số thống kê ñược trình bày với ước lượng<br /> ñiểm cùng với khoảng tin cậy 95%. Các kiểm ñịnh<br /> với giá trị p < 0.05 ñược xem là có ý nghĩa thống<br /> kê.<br /> KẾT QUẢ<br /> Mô tả ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu<br /> Đặc ñiểm lâm sàng của 40 bệnh nhân nhóm<br /> chứng và 52 bệnh nhân ĐTĐ (34 bệnh không có<br /> BVMĐTĐ, 18 cĩ BVMĐTĐ) ñược mô tả chi tiết<br /> trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Trung bình tuổi, giới, thời gian phát hiện<br /> ĐTĐ, HbA1c của nhóm chứng và nhóm bệnh ĐTĐ<br /> Nhóm bệnh ĐTĐ<br /> Nhóm<br /> Không<br /> Có<br /> chứng<br /> BVMĐTĐ BVMĐTĐ<br /> Số bệnh (n)<br /> 40<br /> 34<br /> 18<br /> 68,2<br /> Tuổi Tr b<br /> 67,93<br /> 64,15<br /> (43 –<br /> (Ln - nn)<br /> (58 – 79) (46 – 79)<br /> 88)<br /> 24<br /> 25<br /> 12<br /> Nữ<br /> (60%) (73,5%) (66,66%)<br /> Giới<br /> 16<br /> 9<br /> 6<br /> Nam<br /> (40%) (26,5%) (33,33%)<br /> Thời gian ĐTĐ<br /> 4,53*<br /> 10,89*<br /> _<br /> Trb (ln – nn)<br /> (0 - 14)<br /> (2 - 21)<br /> HbA1c, Tr b<br /> 8,38<br /> 8,53<br /> _<br /> (ln – nn)<br /> (6 – 11,9) (6,6 - 14)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 126<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Ghi chú: Các cặp số có cùng dấu * là khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê<br /> Trb: trung bình, ln-nn: lớn nhất – nhỏ nhất.<br /> Thị lực<br /> Thị lực trung bình của nhóm chứng và các phân<br /> nhóm trong nhóm bệnh ĐTĐ sau mổ tại các thời<br /> ñiểm 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng, ñược mô tả qua<br /> bảng 2.<br /> Bảng 2: Thị lực của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ tại<br /> thời ñiểm trước mổ và sau mổ 1tuần, 6 tháng, 12<br /> tháng..<br /> Thị lực: Snellen (logMAR)<br /> Trước Sau mổ 1 Sau mổ 6 Sau mổ 12<br /> mổ<br /> tuần<br /> tháng<br /> tháng<br /> Nhóm<br /> 0,08<br /> 0,66*<br /> 0,72*<br /> 0,72*<br /> chứng (1,089) (0,178) (0,141) (0,141)<br /> Nhóm<br /> 0,10<br /> 0,60♦<br /> 0,73♦<br /> 0,74♦<br /> không<br /> (1)<br /> (0,223) (0,136) (0,129)<br /> BVMĐTĐ<br /> Nhóm có 0,12 0,45*♦ 0,46*♦<br /> 0,47*♦<br /> BVMĐTĐ (0,92) (0,347) (0,334) (0,331)<br /> Ghi chú: các cặp số có cùng dấu *♦ là khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> Phương pháp phân tích phương sai so sánh các<br /> thị lực trung bình tại các ñiểm thời gian của từng<br /> nhóm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghiã<br /> thống kê ñối với nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không<br /> có BVMĐTĐ. Riêng nhóm có BVMĐTĐ, thị lực<br /> trung bình sau mổ ở các thời ñiểm ñều thấp hơn có<br /> ý nghĩa thống kê so với 2 nhóm trên (p < 0,05). Sự<br /> khác biệt nầy ñược minh họa bằng ñồ thị 1.<br /> So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm thị lực<br /> thấp (nhóm BVMĐTĐ) và nhóm không BVMĐTĐ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm có<br /> và không có BVMĐTĐ<br /> Nhóm<br /> Nhóm có<br /> Đặc ñiểm<br /> p<br /> không<br /> lâm sàng<br /> BVMĐTĐ<br /> BVMĐTĐ<br /> TGPHĐTĐ<br /> 10,89<br /> 4,53<br /> 0,000<br /> (năm)<br /> HbA1c<br /> 8,53<br /> 8,38<br /> 0,77<br /> Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ<br /> Nhận xét: Nhóm có TL thấp là nhóm có<br /> BVMĐTĐ và có TGPHĐTĐ lớn hơn (có ý nghĩa<br /> thống kê, p=0,000)<br /> Sự tiến triển của BVMĐTĐ<br /> Mô tả sự tiến triển của BVMĐTĐ. (Bảng 4)<br /> Bảng 4: Sự tiến triển của BVMĐTĐ và phù hoàng<br /> ñiểm sau 12 tháng<br /> Tiến triển<br /> Tổng<br /> Có<br /> Không<br /> 8(44,4) 10(55,6) 18(100)<br /> Có BVMĐTĐ<br /> Không<br /> 2(5,9) 32(94,1) 34(100)<br /> BVMĐTĐ<br /> Tổng<br /> 10<br /> 42<br /> 52<br /> Đặc ñiểm lâm sàng của nhóm BVMĐTĐ có<br /> tiến triển, so sánh với nhóm không tiến triển sau<br /> mổ 12 tháng ñược mô tả trong bảng 5.<br /> Qua ñó các yếu tố TGPHĐTĐ và sự hiện diện<br /> của BVMĐTĐ là khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> giữa 2 nhóm (p=0,021 và 0,001).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 127<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thị lực<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0<br /> Trước mổ<br /> <br /> 1 tuần<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> Thời gian sau mổ<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm ĐTĐ không BVMĐTĐ<br /> <br /> Nhóm BVMĐTĐ<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Đồ thị biểu diễn thị của nhóm chứng và các nhóm bệnh ĐTĐ theo thời gian.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 128<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: So sánh sự hiện diện của BVMĐTĐ, TGPHĐTĐ, HbA1c của nhóm có và không tiến<br /> triển của BVMĐTĐ sau mổ 12 tháng.<br /> Tiến triển Không<br /> Đặc ñiểm lâm sàng BVMĐTĐ tiến triển p<br /> n=10<br /> n=42<br /> Có<br /> 8(44,4%) 10(55,6%)<br /> BVMĐTĐ<br /> 0,001<br /> Không<br /> 2(5,9%) 32(94,1%)<br /> TGPH ĐTĐ (năm)<br /> 10,40<br /> 5,86 0,021<br /> HbA1c<br /> 8,94<br /> 8.31<br /> 0,30<br /> Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc ñiểm dân số nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, giữa nhóm có BVMĐTĐ, nhóm không có BVMĐTĐ và nhóm<br /> chứng ñược mổ bởi một bác sĩ, cùng phương pháp, và chỉ xét những ca mổ phaco không biến<br /> chứng nên kết quả thị lực khác nhau giữa 2 nhóm có thể qui cho nguy cơ bệnh (ĐTĐ) và sự<br /> hiện diện của BVMĐTĐ.<br /> Kết quả thị lực<br /> Trong nghiên cứu nầy kết qủa thị lực sau mổ phaco trên bệnh ĐTĐ là rất tốt. Nhóm bệnh<br /> ĐTĐ không có BVMĐTĐ và nhóm chứng cho kết quả thị lực tương ñương sau mổ 1 tuần (> 0,6)<br /> cũng như sau 12 tháng (> 0,7) (bảng 3). Kết quả nầy của chúng tôi tương ñương với Hideharu<br /> Funatsu(4), cao hơn một ít so với Anna Zaczeck(9). Sự khác nhau biệt nầy ñến từ sự khác nhau về<br /> ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu hơn là do kỹ thuật mổ. Cũng vì lý do nầy mà chúng tôi chỉ so sánh<br /> một cách trực quan chứ không thực hiện các phép kiểm ñịnh thống kê.<br /> Phép phân tích phương sai so sánh thị lực trung bình tại các thời ñiểm trước mổ, sau mổ 1<br /> tuần, 6 tháng, 12 tháng, của 3 nhóm cho thấy không có sự khác biệt về kết quả thị lực giữa nhóm<br /> chứng và nhóm bệnh ĐTĐ không có BVMĐTĐ. Chỉ có sự khác biệt thị lực giữa nhóm<br /> BVMĐTĐ so với 2 nhóm còn lại (bảng 2, hình 1). Như vậy, có thể thấy nguyên nhân sụt giảm thị<br /> lực sau mổ (0,45 ñến 0,47) thuộc về nhóm có sự hiện diện của BVMĐTĐ. Điều nầy phù hợp với<br /> các kết luận của ña số các tác giả trong các nghiên cứu gần ñây(6,7,8,9). Tuy nhiên, ñể nhận biết cụ<br /> thể ñược nhóm nào của BVMĐTĐ ảnh hưởng ñến kết quả thị lực cần phải có một số lượng mẫu<br /> ñủ lớn trong các phân nhóm từ BVMĐTĐ nhẹ ñến BVMĐTĐ tăng sinh. Đây cũng là ñiểm hạn<br /> chế của nghiên cứu nầy. Để nhận diện các yếu tố tiên lượng sụt giảm thị lực sau mổ phaco trên<br /> bệnh ĐTĐ, chúng tôi tiến hành phân tích ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm giảm thị lực (nhóm có<br /> BVMĐTĐ) và so sánh với nhóm không sụt giảm thị lực sau mổ. Kết quả ở bảng 3 cho thấy có sự<br /> khác biệt về thời gian phát hiện ĐTĐ. Ở nhóm sụt giảm thị lực, thời gian phát hiện ĐTĐ trung<br /> bình (10,89 năm) lớn hơn nhiều so với nhóm không có BVMĐTĐ (4,53 năm). Khác biệt rất có ý<br /> nghĩa thống kê (p=0,000). Kết quả nầy, theo chúng tôi, là một yếu tố tiên lượng kết quả thị lưc<br /> sau mổ quan trọng trong trường hợp không thể xác ñịnh rõ mức ñộ BVMĐTĐ trước mổ do thủy<br /> tinh thể quá ñục. Chỉ số HbA1c trước mổ có thể ñánh giá tình trạng kiểm soát ñường máu trong<br /> vòng 2-3 tháng trước ñó, nhưng kết quả của nghiên cứu nầy cho thấy không có sự khác biệt về<br /> HbA1c giữa nhóm giảm thị lực (nhóm không có BVMĐTĐ) và nhóm có BVMĐTĐ. Squirell và<br /> cs(8), trong nghiên cứu của mình, ñã tìm thấy có sự liên hệ giữa HbA1c và sự tiến triển của vọng<br /> mạc sau mổ (OR=2,9). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay ở phần mô tả ñặc ñiểm<br /> dân số nghiên cứu (bảng 2) ñã cho thấy chỉ số HbA1c trung bình của nhóm BVMĐTĐ nặng thậm<br /> chí còn thấp hơn nhóm BVMĐTĐ nhẹ và trung bình.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 129<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2