intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp. Khả năng đối kháng của 6 chủng xạ khuẩn đối với nấm H. turcicum được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA XẠ KHUẨN ĐỐI VỚI NẤM Helminthosporium turcicum GÂY BỆNH ĐỐM LÁ LỚN TRÊN BẮP Võ Thị Lụa1, Trần Văn Dũng2 và Lê Minh Tường2 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp. Khả năng đối kháng của 6 chủng xạ khuẩn đối với nấm H. turcicum được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy 3 chủng xạ khuẩn BM-VL12, TÔ-VL11d và KS-ST6b thể hiện khả năng đối kháng cao với nấm gây bệnh đốm lá lớn trên bắp với bán kính vòng vô khuẩn lần lượt là 18,00 mm; 14,25 mm và 13,25 mm và hiệu suất đối kháng lần lượt là 40,36 ; 37,41  và 37,01  đến thời điểm 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Bên cạnh đó, khả năng ức chế bào tử nấm H. turcicum mọc mầm của 3 chủng xạ khuẩn (BM-VL12, TÔ-VL11d và KS- ST6b) cũng được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy chủng BM- VL12 thể hiện khả năng ức chế sự mọc mầm của bào tử nấm H. turcicum cao nhất với tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp nhất là 22,54  ở thời điểm 48 giờ sau xử lý. Ngoài ra, khả năng ức chế sự phát triển tản nấm H. turcicum của 3 chủng xạ khuẩn trên cũng được thực hiện với 5 lần lặp lại. Kết quả cho thấy chủng BM-VL2 có khả năng ức chế sự phát triển tản nấm cao nhất với đường kính sự phát triển tản nấm thấp nhất là 42,75 mm ở thời điểm 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Từ khóa: Bắp, bệnh đốm lá lớn, Helminthosporium turcicum, xạ khuẩn, ức chế sự mọc mầm bào tử nấm, ức chế sự phát triển tản nấm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5 Ngày nay, biện pháp phòng trừ sinh học đã và đang Ở Việt Nam, cây bắp (Zea mays L.) là cây lương được áp dụng rộng rãi và là hướng nghiên cứu mới thực đứng thứ hai sau cây lúa và với đặc điểm dễ đầy tiềm năng trong phòng trị bệnh cây trồng. Việc canh tác, phù hợp với nhiều loại đất trồng, ít tốn công sử dụng các biện pháp sinh học giúp cân bằng hệ lao động, có thị trường tiêu thụ rộng lớn cho nên bắp sinh thái, mang tính ổn định lâu dài và không gây được trồng hầu hết ở các tỉnh, các vùng từ đồng ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Trong đó, xạ bằng, trung du đến miền núi (Đinh Thế Lộc và ctv., khuẩn được xem là nhóm vi sinh vật triển vọng được 1997). Bắp có vai trò quan trọng trong cung cấp nghiên cứu và áp dụng rộng rãi với khả năng ức chế lương thực cho con người, vật nuôi, là nguyên liệu mầm bệnh bằng các cơ chế như: tiết kháng sinh cho các nhà máy sản xuất các mặt hàng của ngành (treptomycin, validamycin,…), tiết enzyme ngoại bào công nghiệp (Dương Minh, 1999). Mặt khác, canh (chitinase, glucanase,…), cạnh tranh và kích thích tác cây bắp cũng gặp phải những vấn đề trong đó đặc tính kháng bệnh để chống lại các tác nhân gây hại biệt là sâu bệnh hại tấn công và bệnh đốm lá lớn là cây trồng cũng như khả năng kích thích cây trồng một trong những bệnh quan trọng trên cây bắp phát triển (Lê Minh Tường và ctv., 2016). Những (Shurtleff, 1997). Bệnh đốm lá lớn gây hại chủ yếu nghiên cứu gần đây đã cho thấy tiềm năng của xạ trên lá làm tổn thương lá và làm giảm diện tích quang khuẩn trong phòng trừ nhiều loại bệnh hại trên hợp dẫn đến giảm đáng kể về năng suất. Biện pháp nhiều loại cây trồng khác nhau canh tác ở ĐBSCL, phòng trị bệnh chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học, chẳng hạn như phòng trừ bệnh thán thư hại ớt do tuy nhiên việc lạm dụng thuốc hóa học sẽ dẫn đến nấm Colletotrichum sp. gây ra (Lê Minh Tường và tính kháng thuốc của mầm bênh, gây ô nhiễm môi ctv., 2016); phòng trừ bệnh thán thư trên xoài do nấm trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Colletotrichum sp. gây ra (Nguyễn Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2016); phòng trừ bệnh thối trái và cháy lá chôm chôm do nấm Lasiodiplodia sp. gây ra 1 Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, Trường Đại học (Nguyễn Thu Cúc và Lê Minh Tường, 2020); phòng Cần Thơ 2 trừ bệnh đốm lá nhỏ trên bắp do nấm Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ Email: lmtuong@ctu.edu.vn Helminthosporium maydis gây ra (Lê Minh Tường N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 41
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ và ctv., 2019). Do đó, nghiên cứu này được thực hiện Khoanh giấy thấm có đường kính 5 mm được tẩm nhằm tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng phòng trừ huyền phù các chủng xạ khuẩn thí nghiệm được đặt bệnh đốm lá lớn do nấm Helminthosporium turcicum đối xứng với khoanh khuẩn ty nấm và cách thành đĩa gây ra, làm tiền đề cho những nghiên cứu sau nhằm 1 cm. Ở nghiệm thức đối chứng thì thay khoanh giấy tìm ra sản phẩm sinh học có nguồn gốc từ xạ khuẩn thấm tẩm xạ khuẩn bằng khoanh giấy thấm tẩm nước có khả năng quản lý bệnh đốm lá lớn hại bắp nói cất thanh trùng. Sau đó, các đĩa petri thí nghiệm riêng và bệnh hại cây trồng nói chung. được đặt ở điều kiện nhiệt độ khoảng 280C. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Chỉ tiêu ghi nhận: Đo bán kính vòng vô khuẩn 2.1. Vật liệu thí nghiệm ở các thời điểm 7, 8, 9 và 10 ngày sau khi bố trí thí - Nguồn xạ khuẩn: 6 chủng xạ khuẩn (TÔ- nghiệm. VL11d, KS-ST6b, KS-ST8b, BM-VL12, BT-CT7, BT- Tính hiệu suất đối kháng ở các thời điểm 7, 8, 9 VL20) được cung cấp từ Phòng thí nghiệm Bệnh cây, và 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm theo công thức Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Cần Thơ. (Punngram et al., 2011): Các chủng xạ khuẩn trên thuộc chi Streptomyces và HSĐK ( ) = [(BKTNđc – BKTNxk)/BKTNđc] x có khả năng đối kháng cao với các dòng nấm 100 Rhizoctonia solani gây bệnh gây bệnh đốm vằn trên Trong đó: BKTNđc: bán kính tản nấm phát triển bắp với hiệu suất đối kháng từ 42,7  đến 60,8  (Lê về phía đối chứng. BKTNxk: bán kính tản nấm phát Minh Tường và Đỗ Thanh Tuyền, 2016), đồng thời 6 triển về phía xạ khuẩn. chủng xạ khuẩn trên cũng có khả năng đối kháng 2.2.2. Khảo sát khả năng ức chế sự mọc mầm cao với nấm Helminthosporium maydis gây bệnh của bào tử nấm Helminthosporium turcicum bằng đốm lá nhỏ trên bắp với hiệu suất đối kháng từ huyền phù xạ khuẩn 44,33  đến 53,93  (Lê Minh Tường và ctv., 2019). * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được được bố trí - Nguồn nấm: dòng nấm Helminthosporium hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần lặp lại với 4 turcicum được thu thập trên các ruộng có mẫu lá bắp nghiệm thức (huyền phù của 3 chủng xạ khuẩn và 1 bị nhiễm bệnh tại 5 tỉnh/thành: Vĩnh Long, Hậu nghiệm thức đối chứng là sử dụng nước cất thanh Giang, Cần Thơ, Trà Vinh và An Giang. Dòng nấm trùng). Các chủng xạ khuẩn được nuôi cấy 7 ngày này đã được ghi nhận có triệu chứng điển hình của trong môi trường MS, để thu được mật số xạ khuẩn bệnh đốm lá lớn hại bắp thu thập tại xã Nhơn Nghĩa cần dùng là 108 cfu/ml. Dòng nấm H. turcicum được A, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang và có khả nuôi cấy trên môi trường PDA là 5 ngày và mật số năng xâm nhiễm và gây hại nặng nhất trên bắp trong bào tử nấm cần dùng trong thí nghiệm là 2,5x104 bào số 6 dòng nấm thu thập được. tử/ml. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Tiến hành thí nghiệm: Lấy 500 µl dung dịch 2.2.1. Đánh giá khả năng đối kháng của các huyền phù xạ khuẩn (mật số 108 cfu/ml); 500 µl chủng xạ khuẩn đối với nấm Helminthosporium dung dịch huyền phù nấm (mật số 2,5x104 bào turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên cây bắp trong tử/ml) vào ống eppendorft và để ở nhiệt độ 250C để phòng thí nghiệm quan sát ở từng thời điểm lấy chỉ tiêu thí nghiệm. * Tiến hành thí nghiệm: Những chủng xạ khuẩn Nghiệm thức đối chứng được thay 500 µl huyền phù được nuôi cấy trên môi trường MS trong 7 ngày, xác xạ khuẩn bằng 500 µl nước cất thanh trùng. định mật số và chuyển về huyền phù với mật số xạ * Chỉ tiêu theo dõi: Xác định tỷ lệ bào tử nấm H. khuẩn cần dùng là 108 cfu/ml. Chủng nấm H. turcicum nảy mầm ở các thời điểm 3, 6, 12, 24 và 48 turcicum được nuôi cấy trong môi trường PDA trong giờ sau xử lý. Tính tỉ lệ bào tử nấm mọc mầm theo 5 ngày. công thức sau: * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn Tỷ lệ bào tử mọc mầm ( ) = toàn ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần lặp lại với 7 100  nghiệm thức (huyền phù của 6 chủng xạ khuẩn thí nghiệm và 1 nghiệm thức đối chứng là sử dụng nước 2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các chủng xạ cất thanh trùng). Khoanh khuẩn ty nấm H. turcicum khuẩn đối với sự phát triển khuẩn ty nấm có đường kính 5 mm được đặt trong đĩa petri (có Helminthosporium turcicum trên môi trường thạch chứa 10 ml môi trường PDA) và cách thành 1 cm. 42 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ * Tiến hành thí nghiệm: Những chủng xạ khuẩn đến là 2 chủng TÔ-VL11d và KS-ST6b với BKVVK được nuôi cấy trên môi trường MS trong 7 ngày, xác lần lượt là 18,75 mm và 19,75 mm cao hơn và khác định mật số và chuyển về huyền phù với mật số xạ biệt có ý nghĩa thống kê so với các chủng xạ khuẩn khuẩn cần dùng là 108 cfu/ml. Chủng nấm H. còn lại. Ở thời điểm 10 NSBT, chủng BM-VL12 tiếp turcicum được nuôi cấy trong môi trường PDA trong tục thể hiện khả năng đối kháng cao nhất với 5 ngày. BKVVK là 18,00 mm, kế đến là 2 chủng TÔ-VL11d và * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn KS-ST6b với BKVVK lần lượt là 14,25 mm và 13,25 ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần lặp lại với 4 nghiệm mm cao hơn và có khác biệt ý nghĩa thống kê so với thức (huyền phù của 3 chủng xạ khuẩn và 1 nghiệm các chủng xạ khuẩn còn lại (Hình 1). thức đối chứng là sử dụng nước cất thanh trùng). Bảng 1. Bán kính vòng vô khuẩn của 6 chủng xạ Cho 1 ml huyền phù xạ khuẩn (mật số 108 cfu/ml) khuẩn với nấm Helminthosporium turcicum qua các vào đĩa petri chứa 9 ml môi trường PDA lỏng ở nhiệt thời điểm khảo sát độ khoảng 500C. Nghiệm thức đối chứng là đĩa petri Bán kính vòng vô khuẩn (mm) qua các thời Chủng xạ chứa 9 ml PDA + 1 ml nước cất thanh trùng. Sau đó, điểm khuẩn đục các khoanh nấm có đường kính 5mm và cho vào 7 NSBT 8 NSBT 9 NSBT 10 NSBT đĩa petri đã chuẩn bị. TÔ-VL11d 25,00 b 22,75 b 18,75 b 14,25 b * Chỉ tiêu ghi nhận: Đo bán kính sự phát triển BM-VL12 27,75a 24,75a 21,25a 18,00a KS-ST6b 24,75 b 22,50 b 19,75 b 13,25 b của tản nấm H. turcicum ở thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 BT-VL20 23,25 c 21,75 b 14,25 c 11,75 c ngày sau khi cấy. KS-ST8b 21,00 d 15,75 c 11,25 d 7,75 d 2.3. Xử lý số liệu BT-CT7 23,50 c 22,50 b 19,75 b 10,75 c Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft office ĐC 9,50 e 6,25 d 2,50 e 0,00 e Excel và phân tích bằng phần mềm MSTATC qua Mức ý nghĩa * * * * phép thử Duncan. ( ) 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN CV( ) 2,96 3,26 4,36 6,40 3.1. Khả năng đối kháng của các chủng xạ Ghi chú: Các số trong cùng một cột được theo khuẩn đối với nấm Helminthosporium turcicum gây sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không bệnh đốm lá lớn trên cây bắp trong điều kiện phòng khác biệt qua phép kiểm định Duncan; * : khác biệt ở thí nghiệm mức ý nghĩa 5 ; NSBT: Ngày sau bố trí Khả năng đối kháng của xạ khuẩn với nấm H. * Hiệu suất đối kháng (HSĐK): Hiệu suất đối turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp trong điều kháng của các chủng xạ khuẩn thí nghiệm đối với kiện phòng thí nghiệm được đánh giá thông qua bán nấm H. turcicum được thể hiện ở bảng 2. Ở thời điểm kính vòng vô khuẩn (Bảng 1) và hiệu suất đối kháng 7 NSBT, tất cả các chủng xạ khuẩn đều thể hiện (Bảng 2) ở các thời điểm 7, 8, 9, 10 ngày sau bố trí thí HSĐK với nấm H. turcicum và chủng BM-VL12 có nghiệm. HSĐK cao nhất là 36,47 , kế đến là chủng TÔ-VL11d * Bán kính vòng vô khuẩn (BKVVK): Ở thời với HSĐK là 31,76  cao hơn và khác biệt ý nghĩa so điểm 7 ngày sau bố trí (NSBT), hầu hết các chủng xạ với các chủng còn lại. Thời điểm 8 NSBT, HSĐK của khuẩn điều thể hiện khả năng đối kháng với nấm H. các chủng xạ khuẩn tăng dần và dao động trong turcicum với nhiều mức độ khác nhau với BKVV dao khoảng 22,82  đến 39,60  và chủng BM-VL12 vẫn có động trong khoảng 21,00 - 27,75 mm. Trong đó, HSĐK cao nhất là 39,60 , kế đến là chủng TÔ-VL11d chủng xạ khuẩn BM-VL12 có BKVVK cao nhất là với HSĐK là 36,64  và khác biệt ý nghĩa so với các 27,75 mm và có sự khác biệt ý nghĩa so với các chủng chủng còn lại. Ở thời điểm 9 NSBT, chủng xạ khuẩn còn lại (Bảng 1). Ở thời điểm 8 NSBT, BKVVK ở hầu BM-VL12 có HSĐK cao nhất là 39,56 , kế đến là hết các nghiệm thức giảm và chủng BM-VL12 có chủng TÔ-VL11d với HSĐK là 35,26  cao hơn và BKVVK cao nhất là 24,75 mm, kế đến là 3 chủng TÔ- khác biệt ý nghĩa thống kê so với các chủng còn lại. VL11d, KS-ST6b và BT-VL20 với BKVVK lần lượt là Đến 10 NSBT, chủng BM-VL12 vẫn thể hiện khả 22,75 mm; 22,50 mm và 21,75 mm cao hơn và khác năng đối kháng cao với HSĐK là 40,36 , tiếp theo là biệt có ý nghĩa thống kê so với các chủng còn lại. Ở 3 chủng TÔ-VL11d, KS-ST6b và BT-VL20 với HSĐK thời điểm 9 NSBT, chủng BM-VL12 vẫn cho thấy khả lần lượt là 37,41 ; 37,01 ; 36,41  tuy không khác biệt năng đối kháng cao nhất với BKVVK là 21,25 mm, kế N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 43
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thống kê với nhau nhưng khác biệt ý nghĩa thống kê so với các chủng còn lại. Bảng 2. Hiệu suất đối kháng của 6 chủng xạ khuẩn đối với nấm Helminthosporium turcicum qua các thời điểm khảo sát Chủng xạ khuẩn Hiệu suất đối kháng ( ) qua các thời điểm 7 NSBT 8 NSBT 9 NSBT 10 NSBT TÔ-VL11d 31,76 b 36,64 b 35,26 b 37,41 b BM-VL12 36,47a 39,60a 39,56a 40,36a KS-ST6b 25,05 c 28,23 c 32,01 c 37,01 b BT-VL20 24,20 c 26,61 d 31,24 c 36,41 b KS-ST8b 14,01 d 22,82 e 27,46 d 31,64 d BT-CT7 23,36 c 27,26 cd 28,58 d 33,33 c Mức ý nghĩa ( ) * * * * CV( ) 5,68 3,40 3,24 1,88 Ghi chú: Các số trong cùng một cột được theo sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt qua phép kiểm định Duncan; * : khác biệt ở mức ý nghĩa 5 . Số liệu được chuyển sang degress(asin(sqrt(x/100))) trước khi xử lý thống kê; NSBT: Ngày sau bố trí Từ kết quả trên cho thấy, tất cả 6 chủng xạ của Lê Minh Tường và ctv., 2019 thì 3 chủng TÔ- khuẩn thí nghiệm đều có khả năng đối kháng với VL11d, BM-VL12 và KS-ST6b thể hiện khả năng đối nấm H. turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp với kháng cao với nấm Helminthosporium maydis gây nhiều mức độ khác nhau thể hiện qua bán kính vòng bệnh đốm lá nhỏ trên bắp với hiệu suất đối kháng vô khuẩn cao và hiệu suất đối kháng cao. Trong đó, 3 dao động từ 51,27  đến 53,93  thời điểm 10 NSBT. chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces là BM-VL12 Bên cạnh đó, 2 chủng xạ khuẩn TÔ-VL11d và KS- (thu thập và phân lập tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh ST6b cũng thể hiện khả năng đối kháng cao với nấm Long), TÔ-VL11d (thu thập và phân lập tại huyện Trà Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn hại bắp với Ôn, tỉnh Vĩnh Long) và KS-ST6b (thu thập và phân hiệu suất đối kháng lần lượt là 60,80  và 59,60  ở lập tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng) thể hiện khả thời điểm 48 giờ sau bố trí (Lê Minh Tường và Đỗ năng đối kháng cao và kéo dài đến thời điểm 10 ngày Thanh Tuyền, 2016). sau khi bố trí thí nghiệm. Theo kết quả nghiên cứu KS-ST6b Hình 1. Khả năng đối kháng của một số chủng xạ khuẩn thí nghiệm đối với nấm Helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn hại bắp ở thời điểm 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm 3.2. Khả năng ức chế sự mọc mầm của bào tử thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm nấm Helminthosporium turcicum bằng huyền phù xạ 6 GSXL, nghiệm thức chủng BM-VL12 có tỉ lệ bào tử khuẩn nấm mọc mầm là 13,19  và có sự khác biệt ý nghĩa Ở thời điểm giờ sau xử lý (GSXL), tất cả các thống kê với các nghiệm thức có xử lý xạ khuẩn và nghiệm thức có xử lí huyền phù xạ khuẩn có tỉ lệ bào nghiệm thức đối chứng (36,23 ) ở mức ý nghĩa 1 . Ở tử nấm mọc mầm dao động trong khoảng 11,86 - thời điểm 12 GSXL, chủng BM-VL12 vẫn cho tỉ lệ 21,82  đều thấp hơn và có khác biệt ý nghĩa so với mọc mầm của bào tử nấm thấp nhất là 15,75  thấp nghiệm thức đối chứng (25,50 ). Trong đó, chủng hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với đối chứng BM-VL12 cho thấy khả năng ức chế (KNƯC) mọc (38,22 ). Tại thời điểm 24 và 48 GSXL, chủng BM- mầm bào tử nấm với tỉ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp VL12 vẫn thể hiện khả năng ức chế sự mọc mầm bào nhất là 11,86 , thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa tử nấm cao với tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp là 44 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 18,10  ở 24 GSXL và 22,54  ở 48 GSXL, thấp hơn và KNƯC sự mọc mầm bào tử nấm H. turcicum gây khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối bệnh đốm lá lớn trên bắp kéo dài đến 48 GSXL với chứng. các mức độ khác nhau. Trong đó, chủng xạ khuẩn Nhìn chung, qua khảo sát tỉ lệ mọc mầm của bào BM-VL12 có khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử tử nấm Helminthosporium turcicum ở các thời điểm nấm cao hơn so với 2 chủng xạ khuẩn còn lại qua các có thể thấy rằng, huyền phù của cả 3 chủng xạ thời điểm khảo sát. khuẩn BM-VL12, KS-ST6b và TÔ-VL11d đều thể hiện Bảng 3. Tỉ lệ ( ) bào tử nấm Helminthosporium turcicum mọc mầm qua các thời điểm khảo sát Tỉ lệ bào tử mọc mầm qua các thời điểm khảo sát ( ) STT Nghiệm thức 3 GSXL 6 GSXL 12 GSXL 24 GSXL 48 GSXL 1 BM-VL12 11,86 d 13,19 d 15,75 d 18,10 d 22,54 d 2 KS-ST6b 21,82 b 23,69 b 29,24 b 31,69 b 33,57 b 3 TÔ-VL11d 13,72 c 15,10 c 23,53 c 24,78 c 28,18 c 4 ĐC 25,50 a 36,23 a 38,22 a 43,78 a 52,18 a Mức ý nghĩa ** ** ** ** ** CV ( ) 2,80 2,19 1,79 1,48 1,27 Ghi chú: Các giá trị ở cùng một cột được theo sau bởi cùng một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa 1  qua phép thử Duncan. Số liệu được chuyển sang degress(asin(sqrt(x/100))) trước khi thống kê; **Khác biệt ở mức ý nghĩa 1 ; GSXL: giờ sau xử lý 3.3. Ảnh hưởng của xạ khuẩn đối với sự phát BM-VL12, KS-ST6b, TÔ-VL11d được đánh giá thông triển khuẩn ty nấm Helminthosporium turcicum trên qua đường kính tản nấm ở các thời điểm 2, 4, 6, 8 và môi trường thạch (agar) 10 ngày sau bố trí (NSBT) (Bảng 4). Khả năng ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm H. turcicum bằng huyền phù của ba chủng xạ khuẩn Bảng 4. Đường kính tản nấm Helminthosporium turcicum (mm) ở các nghiệm thức qua các thời điểm khảo sát Nghiệm Đường kính tản nấm (mm) qua các thời điểm khảo sát STT thức 2 NSBT 4 NSBT 6 NSBT 8 NSBT 10 NSBT 1 BM-VL12 15,13 d 23,50 d 28,75 d 37,00 d 42,75 d 2 KS-ST6b 21,63 b 33,38 b 41,00 b 46,88 b 70,88 b 3 TÔ-VL11d 20,50 c 30,00 c 37,88 c 44,13 c 64,38 c 4 ĐC 23,13 a 38,50 a 45,50 a 68,88 a 86,50 a Mức ý nghĩa ** ** ** ** ** CV ( ) 2,06 2,47 1,40 1,61 0,64 Ghi chú: Các giá trị ở cùng một cột được theo sau bởi cùng một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa 1  qua phép thử Duncan; **Khác biệt ở mức ý nghĩa 1 ; NSBT: ngày sau bố trí Ở thời điểm 2 NSBT, cả 3 chủng xạ khuẩn đều chủng xạ khuẩn BM-VL12 vẫn cho ĐKTN là 23,50 cho thấy KNƯC đối với sự phát triển của khuẩn ty mm thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với nấm thông qua đường kính tản nấm (ĐKTN) thấp đối chứng (45,50 mm). Ở thời điểm 8 NSBT, ở hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm nghiệm thức chủng BM-VL12 có ĐKTN là 37,00 mm thức đối chứng. Trong đó, nghiệm thức chủng BM- thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với đối VL12 có ĐKTN nấm thấp nhất là 15,13 mm, tiếp đến chứng (45,50 mm). Ở thời điểm 10 NSBT, các là nghiệm thức chủng TÔ-VL11d có ĐKTN là 20,50 nghiệm thức có xử lý xạ khuẩn vẫn duy trì được mm thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với KNƯC đối với khuẩn ty nấm Helminthosporium đối chứng (23,13 mm). Ở thời điểm 4 NSBT, chủng turcicum, đều thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê xạ khuẩn BM-VL12 có KNƯC cao nhất với ĐKTN là ở mức so với đối chứng và chủng BM-VL12 vẫn thể 23,50 mm thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so hiện khả năng ức chế cao nhất với ĐKTN là 42,75 với đối chứng (38,50 mm). Ở thời điểm 6 NSBT, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 45
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ mm thấp hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê 1  so với chứng ở các mức độ khác nhau qua các thời điểm đối chứng là 86,50 mm (Hình 2). khảo sát và chủng BM-VL12 thể hiện khả năng ức Nhìn chung, 3 chủng xạ khuẩn BM-VL12, KS- chế cao hơn so với 2 chủng xạ khuẩn thí nghiệm còn ST6b và TÔ-VL11d đều thể hiện khả năng ức chế sự lại. phát triển khuẩn ty nấm H. turcicum so với đối Hình 2. Sự phát triển tản nấm Helminthosporium turcicum của các nghiệm thức ở thời điểm 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm Tóm lại, 3 chủng xạ khuẩn thí nghiệm (BM- là 40,36 ; 37,41  và 37,01  ở thời điểm 10 ngày sau VL12, KS-ST6b và TÔ-VL11d) đều có khả năng ức khi bố trí thí nghiệm. chế sự mọc mầm của bào tử và sự phát triển của - Chủng BM-VL12 vừa có khả năng ức chế sự khuẩn ty nấm và chủng BM-VL12 vừa cho khả năng mọc mầm bào tử nấm H. turcicum cao với tỉ lệ bào tử ức chế sự mọc mầm của bào tử nấm H. turcicum cao, mọc mầm thấp nhất là 22,54  ở 48 giờ sau xử lý vừa vừa có khả năng ức chế sự phát triển của tản nấm H. có khả năng ức chế sự phát triển tản nấm cao với turcicum cao. Điều này có thể được giải thích là do đường kính tản nấm thấp nhất là 42,75 mm ở 10 ngày xạ khuẩn tiết ra các hợp chất có khả năng giết chết sau khi bố trí thí nghiệm. hoặc ức chế sự phát triển nấm gây bệnh như sản xuất - Đề nghị khảo sát khả năng quản lý bệnh đốm lá enzyme có tác động phân hủy thành tế bào nấm như lớn trên bắp do nấm H. turcicum gây ra của chủng glucanase, chitinase,… (Dhanasekaran và Jiang, xạ khuẩn BM-VL12 ở điều kiện nhà lưới. 2016). Enzyme chitinase và β-glucanase được sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO tổng hợp từ chủng xạ khuẩn Streptomyces 1. Dhanasekaran, D. and Y. Jiang, 2016. hygroscopicus có khả năng phá hủy và làm biến Actinobacteria: Basics and Biotechnological dạng vách tế bào của nấm Colletotrichum Applications. InTechOpen, 398p. gloeosporioides và Sclerotium rolfsii (Prapagdee et 2. Đinh Thế Lộc, Võ Nguyên Quyền, Bùi Thế al., 2008). Theo nghiên cứu của El-Mehalawy et al. Hùng và Nguyễn Thế Hùng, 1997. Giáo trình Cây (2004), cũng cho rằng nhờ khả năng tiết enzyme lương thực. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. chitinase và β-glucanase của xạ khuẩn đã phá hủy 3. Dương Minh, 1999. Giáo trình môn Hoa màu. vách tế bào của nấm Cephelosporium maydis gây Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. héo muộn trên bắp. Bên cạnh đó, khả năng đối 4. El-Mehalawy, A. A., N. M. Hassanein, H. M. kháng cao của xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh cây Khater, E. A. K. El-Din and Y. A. Youssef, 2004. trồng có liên quan đến khả năng tiết ra chất kháng Influence of maize root colonization by the sinh của chúng chẳng hạn như Yang et al. (2010) ghi rhizosphere actinomycetes and yeast fungi on plant nhận được 2 chất kháng sinh oligomycins A và C growth and on the biological control of late wilt (thuộc nhóm kháng sinh macrolid) được chủng disease. International Journal of Agriculture and Streptomycin diastaticus tiết ra có khả năng ức chế Biology, 6(4): 599-605. mạnh sự phát triển của các loại nấm Aspergilus 5. Lê Minh Tường và Đỗ Thanh Tuyền, 2016. niger, Alternaria alternate, Botrytis cinerae và Hiệu quả phòng trị xạ khuẩn đối với bệnh đốm vằn Phytophthora capsici. trên bắp. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Thơ. 3: 62 – 69. - Ba chủng xạ khuẩn BM-VL12, TÔ-VL11d và KS- 6. Lê Minh Tường, Đinh Hồng Thái, Lý Văn ST6b có khả năng đối kháng cao với nấm Giang và Phạm Tuấn Vũ, 2016. Xạ khuẩn và vai trò Helminthosporium turcicum với BKVVK lần lượt là của xạ khuẩn trong quản lý bệnh hại cây trồng. 18,00 mm; 14,25 mm và 13,25 mm và HSĐK lần lượt Trong: Quản lý dịch hại cây trồng thân thiện môi 46 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ trường (Chủ biên: Nguyễn Thị Thu Cúc và Lê Văn Soil and Their Activities to Inhibit Rice Fungal Vàng). Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Trang: 203 – Pathogens. Thai National AGRIS Centre. 234-241. 215. 11. Prapagdee, B., C. Kuekulvong and S. 7. Lê Minh Tường, Lê Thị Ngọc Xuân và Nguyễn Mongkolsuk, 2008. Antifungal potential of Thị Thanh Xuân, 2019. Khảo sát khả năng đối kháng extracellular metabolites produced by Streptomyces của xạ khuẩn đối với nấm Helminthosporium maydis hygroscopicus against phytopathogenic fungi. gây bệnh đốm lá nhỏ hại bắp. Hội thảo quốc gia về International Journal of Biological Sciences, 4(5): bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 18. NXB Nông 330-337. nghiệp. 12. Shurtleff, M. C. and C. W. Averre III, 1997. 8. Nguyền Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2016. The plant disease clinic and field diagnosis of abiotic Đánh giá khả năng phòng trị của xạ khuẩn đối với diseases. APS press. The American bệnh thán thư trên xoài do nấm Colletotrichum sp. Phytopathological Soceity, 245p. gây ra. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ. 13. Yang P. W., M. G. Li, J. Y. Zhao, M. Z. Zhu, Số chuyên đề Nông nghiệp: 120-127. H. Shang, J. R. Li, X. L. Cui, R. Huang, M. L. Wen, 9. Nguyễn Thu Cúc và Lê Minh Tường, 2020. 2010. "Oligomycins A and C, Major Secondary Khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối nấm Metabolites Isolated from the Newly Isolated Strain Lasiodiplodia sp. gây bệnh cháy lá chôm chôm. Tạp Streptomyces diastaticus ”, Folia Microbiology 55 (1) chí Bảo vệ Thực vật, Số 3: 17-24. 10 -16. 10. Punngram, N., Thamchaipenet, A. and Duangmal K. (2011). Actinomycetes from Rice Field EVALUATION ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF ACTINOMYCETES ISOLATES ON Helminthosporium turcicum CAUSING NORTHERN LEAF BLIGHT ON MAIZE Vo Thi Lua1, Tran Van Dung2 and Le Minh Tuong2 1 Master student in Plant protection major, Cantho University 2 College of Agriculture, Cantho University Summary The research was carried out in Laboratory of Plant Protection Department, Can Tho University. The objective of this research was to investigate the actinomycetes able to antagonize with Helminthosporium turcicum fungus causing northern leaf blight on Maize. The antibacterial ability against H. turcicum fungus of the 6 actinomycetes isolates were examined with 4 replications in Laboratory conditions. The results found that 3 actinomycetes isolates: BM-VL12, TÔ-VL11d and KS-ST6b have stronger antagonism with radius of inhibition zones reaches 18.00 mm, 14.25 mm and 13.25 mm, respectively and antagonistic efficacy 40.36 ; 37.41  and 37.01 , respectively at 10 days after testing. On the other hand, the ability of inhibiting conidial germination of H. turcicum by 3 actinomycetes isolates (BM-VL12, TÔ-VL11d and KS-ST6b) was examined in Laboratory condition with 4 replications. The result indicated that BM-VL12 isolate had the highest inhibition effecicacy with the lowest rate’s conidial germination reache 22.54  at 48 hours after inoculation. The efficiency of 3 actinomycetes in the prevention of H. turcicum mycelial growth was conducted with 5 replications. The results showed that BM-VL12 isolate had a high reduction with the lowest diameter of mycelial growth reache 42.75 mm at 10 days after inoculation. Keywords: Maize, northern leaf blight, Helminthosporium turcicum, Actinomycetes, prevention of mycelia growth, reduction of conidial germination. Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Tuất Ngày nhận bài: 3/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 4/8/2020 Ngày duyệt đăng: 11/8/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2