An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN Vibrio parahaemolyticus CỦA DỊCH TRÍCH CÂY TRÂM BẦU<br />
(Combretum quadrangulare) TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO<br />
<br />
Nguyễn Công Tráng1, Ngô Thị Kim Cúc1, Phan Ngọc Thịnh1<br />
1<br />
Trường Đại học Tiền Giang<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 05/08/2017<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: Vibrio parahaemolyticus is a dangerous bacteria that caused a lot of diseases<br />
08/10/2017 in a aquaculture, particularly EMS symtomp on the shrimp. Over the years,<br />
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 Sakae naa tree (Combretum quadrangulare) has been considered a precious<br />
Title: herb because of its benefits to cure health humans and aquatic animals. This<br />
A study on the anti-bacterial study was conducted to explore anti-bacterial activities of extracts from the<br />
activity of extracts from sakae sakae naa tree on Vibrio parahaemolyticus, together with seeds, leaves and the<br />
naa tree (Combretum skin of the tree in vitro condition. The finding showed that extracts from<br />
quadrangulare) in Vitro Combretum quadrangulare were resistant significantly on Vibrio<br />
Keywords: parahaemolyticus with 13.19 mm of average diameter, in which the resistance<br />
Sakae naa tree, from seed extracts was stronger than those leaves and bark of the tree with<br />
hepatopancreas, EMS, herbal 16.29 mm, 11.84 mm, and 11.44 mm of diameter, respectively. Anti-bacterial<br />
medicine, Vibrio activities of extracts from sakae naa tree were in different ratios due to the<br />
parahaemolyticus<br />
mixed level of purified water. The experiment 1, 2, 3 and 4 was at 14.15 mm,<br />
Từ khóa: 13,25 mm, 14.09 mm, and 12.28 mm diameter accordingly. MIC of seed<br />
Cây trâm bầu, EMS, thảo extracts from sakae naa tree (one per five mixed with purified water) on Vibrio<br />
mộc, Vibrio parahaemolyticus was 7.5 µL/mL.<br />
parahaemolyticus<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vibrio parahaemolyticus gây nhiều bệnh nguy hiểm cho động vật thủy sản, đặc<br />
biệt hiện nay là hội chứng EMS trên tôm. Cây trâm bầu (Combretum<br />
quadrangulare) từ lâu được xem là loại thảo dược quý chữa nhiều bệnh trên<br />
người và động vật thủy sản. Nghiên cứu này để xác định khả năng kháng V.<br />
parahaemolyticus của dịch trích lá, vỏ và hạt cây trâm bầu trong điều kiện in<br />
vitro. Nghiên cứu cho thấy, dịch trích cây trâm bầu kháng V. parahaemolyticus<br />
mạnh với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 13,19 mm. Trong đó, dịch<br />
trích hạt cho tính kháng mạnh hơn dịch trích từ lá và vỏ với đường kính vòng<br />
kháng khuẩn lần lượt là 16,29 mm, 11,84 mm và 11,44 mm. Tính kháng khuẩn<br />
của dịch trích cây trâm bầu ở các tỷ lệ phối trộn nước cất, giảm dần theo sự<br />
tăng dần nước cất, cụ thể, đường kính vòng kháng khuẩn ở NT1 là 14,15 mm, ở<br />
NT2 là 13,25 mm, ở NT3 là 14,09 mm và ở NT4 là 12,28 mm. MIC của dịch<br />
trích hạt trâm bầu (tỷ lệ trích 1/5) đối với Vibrio parahaemolyticus là 7,5<br />
µL/mL.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU parahaemolyticus của cây màng tang (Litae<br />
Khi diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng được cubela) đã được thử nghiệm trong nghiên cứu của<br />
mở rộng thì dịch bệnh là một trong những yếu tố Nguyễn Hải Vân và cs. (2015). Riêng cây trâm<br />
gây khó khăn lớn nhất cho nghề nuôi. Các loài vi bầu, đặc biệt là bộ phận hạt có chứa nhiều tinh<br />
khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản hiện nay rất đa dầu và hợp chất flavonoid (Bùi Xuân Hào, 2013).<br />
dạng và phức tạp với nhiều dạng khác nhau như Theo Adnyana et al. (2000), hạt cây trâm bầu có<br />
Aeromonas sp., Edwardsiella sp., Vibrio sp., chứa 6 loại glucosides triterpene là ursane - (1 -<br />
Streptococcus sp.,... Trong đó, loài gây bệnh nguy 4), oleanane - và các loại lupane có tác dụng diệt<br />
hiểm cho động vật thủy sản phổ biến là loài vi các loài vi khuẩn Alcaligenes faecalis, Bacillus<br />
khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Chúng có khả cereus và Staphylococcus typhimurium. Bên cạnh<br />
năng bùng phát và lây lan nhanh chóng vì thế vấn đó, hạt cây trâm bầu còn diệt các loài ký sinh<br />
đề kiểm soát, tiêu diệt loài vi khuẩn này gặp rất trùng gây bệnh trên các loài động vật thủy sản<br />
nhiều khó khăn. nuôi (Bùi Quang Tề, 2011). Tuy nhiên nghiên cứu<br />
về tính kháng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh<br />
Do tác nhân gây hội chứng EMS trên tôm là loài<br />
trên động vật thủy sản hiện nay của cây trâm bầu vẫn<br />
vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus khi bị nhiễm<br />
chưa được thực hiện.<br />
bacteriophage hiện nay ngày càng trở nên phổ<br />
biến, dẫn đến nhu cầu sử dụng kháng sinh để điều Trong nghiên cứu này, dịch trích từ cây trâm bầu<br />
trị bệnh do loài vi khuẩn này gây ra cũng ngày được dùng để thử nghiệm, đánh giá khả năng<br />
một tăng cao, nếu không xử lý triệt để sẽ gây mất kháng Vibrio parahaemolyticus, làm cơ sở khoa<br />
mùa và thiệt hại nặng nề, vì vậy nhu cầu sử dụng học cho việc chế tạo các sản phẩm thảo dược để<br />
kháng sinh để điều trị bệnh do loài vi khuẩn này phòng trị bệnh cho tôm nuôi.<br />
gây ra cũng ngày một tăng cao. Tuy nhiên, việc 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
lạm dụng, sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh 2.1 Vật liệu nghiên cứu<br />
không đúng quy cách, không đúng liều lượng đã Các bộ phận (vỏ, lá, hạt) của cây trâm bầu được<br />
gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe động vật thủy thu hái vào tháng 01/2017, tại xã Thân Cửu Nghĩa<br />
sản, môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh thực và Long An, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.<br />
phẩm và đặc biệt là tạo ra các chủng vi khuẩn Lá trâm bầu được thu hái là các lá xanh, già,<br />
kháng lại thuốc kháng sinh, làm giảm hiệu quả không sâu bệnh, nấm mốc hay vàng úa. Vỏ cây<br />
điều trị bệnh; đồng thời tăng nguy cơ nhiễm các trâm bầu được tách ra từ thân cây trâm bầu tươi<br />
loài vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cho con khỏe, chọn vỏ cây già, không bị sâu đục thân. Trái<br />
người, động vật và tồn dư trong thịt động vật thủy trâm bầu được thu hái là những trái già, nguyên<br />
sản (Thành Công, 2016). vẹn, sau khi thu hái, trái được tách lấy hạt và sử<br />
Hiện nay có rất nhiều loại thảo mộc như cây nhọ dụng hạt để nghiên cứu.<br />
nồi, cây sài đất, cây chó đẻ, cây sim, củ tỏi... đang Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được mua tại<br />
được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn nuôi trồng Phòng Thí nghiệm Bệnh học Thủy sản, Khoa<br />
thủy sản, giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả cao Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm thành phố<br />
trong việc điều trị bệnh cho động vật thủy sản. Hồ Chí Minh.<br />
Đặng Thị Lụa và cs. (2015), Nguyễn Thị Hạnh và<br />
Nguyên vật liệu khác bao gồm môi trường chọn<br />
cs. (2015), đã thử nghiệm tác dụng kháng vi<br />
lọc của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là<br />
khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử<br />
Chrom agar (thành phần gồm agar, peptone, dịch<br />
gan tụy cấp (AHPND) trên tôm nuôi nước lợ của<br />
trích nấm men, chromogenic mix) được sử dụng<br />
dịch chiết hạt sim, lá sim và dịch chiết cây diệp hạ<br />
để nuôi cấy vi khuẩn; môi trường MHA (thành<br />
châu đắng. Khả năng kháng Vibrio<br />
phần gồm beef extract, casein thủy phân trong<br />
<br />
2<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
acid, tinh bột, agar) dùng để khảo sát tính kháng Khảo nghiệm được thực hiện theo phương pháp<br />
khuẩn; môi trường BHIB (thành phần gồm brain Schillinger và Luke (1989), Sarkar et al. (1996).<br />
heart infusion, pancreatic digest of casein, dịch Chúng ta chuẩn bị vi khuẩn Vibrio<br />
trích nấm men, peptone, muối NaCl, agar, parahaemolyticus có thời gian phát triển từ 18 -<br />
dextrose) dùng để xác định nồng độ ức chế tối 24 giờ. Sử dụng phương pháp đục lỗ trên đĩa<br />
thiểu (MIC). Nghiên cứu sử dụng các môi trường thạch MHA với 20 ml MHA/đĩa, đục 5 lỗ trên mặt<br />
dựa theo tham khảo tài liệu của Lưu Thị Thanh thạch MHA ở các vị trí 12 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ<br />
Trúc (2014). Một số dụng cụ, thiết bị gồm pipet, và ở vị trí trung tâm, mỗi lỗ có đường kính 4 mm.<br />
đèn cồn, giấy lọc, ống nghiệm, tủ cấy vô trùng, tủ Chuẩn bị huyền phù vi khuẩn, so sánh với độ đục<br />
ủ, tủ sấy, máy quang phổ, nồi hấp, đĩa petri, que McFarland 0.5 (OD = 0,125; λ=550 nm), sau đó<br />
cấy, que trang, dụng cụ đục lỗ trên đĩa thạch, pha loãng huyền phù 100 lần trước khi sử dụng.<br />
thước kẻ có chia vạch, đầu tips, kính hiển vi, v.v. Nhỏ 1 mL dung dịch huyền phù vi khuẩn lên đĩa<br />
Hóa chất gồm cồn 90o, nước muối sinh lý, nước thạch MHA, chan đều, đổ bỏ huyền phù dư và<br />
cất, H2SO4, BaCl2.2H2O, các đĩa giấy tẩm hóa dùng que cấy trải chan huyền phù đến khi khô.<br />
chất thực hiện phản ứng oxidase, bộ hóa chất Nhỏ 0,15 mL dịch trích vào mỗi lỗ (chỉ nhỏ 4 lỗ,<br />
nhuộm gram và H2O2 10%. lỗ còn lại nhỏ 0,15 mL nước muối sinh lý để làm<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu đối chứng). Ủ đĩa trong tủ ủ ở 30 0C trong 24 giờ,<br />
sau đó ta tiến hành đo đường kính vòng vô khuẩn<br />
2.2.1 Trích dịch cây trâm bầu<br />
bằng thước đo có chia vạch (mm).<br />
Theo phương pháp Dodia và cs. (2008), các bộ<br />
2.2.4 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC -<br />
phận cây trâm bầu sau khi thu hái tiến hành rửa<br />
Minimum inhibitory concentration)<br />
sạch, sau đó sấy ở 60 0C trong 30 phút. Phân loại<br />
và xay nhuyễn thành bột thô. Ngâm bột nguyên Do hạt cây trâm bầu cho tính kháng Vibrio<br />
liệu trong nước cất vô trùng theo các tỷ lệ khối parahaemolyticus mạnh hơn 2 bộ phận còn lại,<br />
lượng nguyên liệu với nước cất là 1/3 (NT1), 1/4 nên chúng tôi quyết định chọn hạt để thử nghiệm<br />
(NT2), 1/5 (NT3) và 1/6 (NT4); sau đó hấp cách xác định MIC. MIC được xác định theo tiêu chuẩn<br />
thủy hỗn hợp ở 98 0C trong 3 giờ; để hỗn hợp của NCCLS (2005), trích bởi Lưu Thị Thanh Trúc<br />
nguội, lọc qua giấy lọc để thu dịch trích và bảo (2014).<br />
quản dịch trích trong tủ lạnh. Trước mỗi lần sử Dịch trích hạt trâm bầu ở tỷ lệ trích 1/5 với nước<br />
dụng, dịch trích được khử trùng bằng tia UV trong cất được xem là dung dịch mẹ, môi trường BHIB<br />
thời gian 30 phút. (được hấp vô trùng); pha loãng dung dịch mẹ với<br />
2.2.2 Chuẩn bị vi khuẩn Vibrio nước cất để đạt nồng độ pha loãng khác nhau.<br />
parahaemolyticus Chúng ta chuẩn bị huyền phù vi khuẩn Vibrio<br />
Vi khuẩn thuần Vibrio parahaemolyticus sau khi parahaemolyticus có thời gian phát triển từ 18 -<br />
mua về để ở nhiệt độ phòng 6 giờ; sau đó cấy lên 24 giờ, so sánh với độ đục chuẩn McFarland 0.5<br />
đĩa thạch chứa môi trường Chrom agar; tiến hành (OD = 0,125 với λ = 550 nm); pha loãng huyền<br />
ủ các đĩa ở nhiệt độ 30 0C trong 24 giờ. Sau đó, phù ra 100 lần để sử dụng. Sau đó đánh dấu ống<br />
chúng ta kiểm tra tính thuần của vi khuẩn trước nghiệm từ 1 đến n; từ ống 1 đến ống n nhỏ 1,98<br />
khi sử dụng bằng phương pháp quan sát màu sắc mL môi trường BHIB; từ ống 1 đến ống n - 1 nhỏ<br />
và hình dạng khuẩn lạc, kiểm tra tính di động, 2 mL dịch trích hạt trâm bầu được pha loãng với<br />
nhuộm gram, thực hiện phản ứng catalase, phản các nồng độ tương ứng; riêng ống n không nhỏ<br />
ứng oxidase. dịch trích (ống đối chứng) mà nhỏ 2 mL nước cất<br />
vô trùng. Tiếp đến, chúng ta nhỏ tiếp 0,02 mL<br />
2.2.3 Khảo nghiệm tính kháng khuẩn<br />
<br />
<br />
3<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
huyền phù vi khuẩn vào tất cả ống nghiệm; lắc được tính kháng Vibrio parahaemolyticus bằng<br />
đều các ống nghiệm, ủ 22 - 24 giờ ở 30 0C. cách đo đường kính vòng kháng khuẩn của dịch<br />
Đọc kết quả MIC, tìm MIC của dịch trích hạt trâm trích cây trâm bầu từ các tỷ lệ phối trộn nguyên<br />
bầu cho vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Ống n liệu ban đầu với nước cất cũng như từ các bộ phận<br />
(ống đối chứng) đục do vi khuẩn phát triển và của chúng lên chủng Vibrio parahaemolyticus và<br />
không có dịch trích hạt trâm bầu. Một loạt ống dựa theo tiêu chuẩn của Schillinger và Luke<br />
nghiệm đục hướng về ống số n và một loạt ống (1989) đánh giá đường kính vòng kháng khuẩn.<br />
nghiệm trong hướng về ống số 1. Quan sát dãy<br />
ống nghiệm, tìm xem ống nào cuối cùng trong dãy<br />
và ghi nhận nồng độ của dịch trích hạt trâm bầu ở<br />
ống đó (đơn vị tính là µL/mL).<br />
2.3 Xử lý số liệu<br />
Nghiên cứu dùng phần mềm SPSS 16.0 và Excel<br />
2010 để nhập và xử lý số liệu. Nghiên cứu phân<br />
tích ANOVA bằng phép thử Duncan để so sánh<br />
tính kháng khuẩn của dịch trích hạt, lá và vỏ cây<br />
trâm bầu ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa bột<br />
nguyên liệu cây trâm bầu với nước cất đối với vi<br />
khuẩn Vibrio parahaemolyticus.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1 Khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus Hình 1. Đĩa thạch khảo sát khả năng kháng Vibrio<br />
của dịch trích cây trâm bầu parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu<br />
<br />
Với phương pháp đục lỗ thạch trên đĩa petri bằng<br />
môi trường MHA (Hình 1), chúng tôi đã khảo sát<br />
<br />
Bảng 2. Khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích các bộ phận cây trâm bầu<br />
<br />
Bộ phận Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)<br />
Vỏ 11,44 ± 0,19a<br />
Lá 11,84 ± 0,29a<br />
Hạt 16,30 ± 0,38b<br />
Ghi chú: Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình và sai số chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột có chứa các ký tự<br />
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Điều này cho thấy, khả năng<br />
giảm dần từ dịch trích hạt, lá và cuối cùng là vỏ kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích hạt<br />
với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là cây trâm bầu mạnh nhất so với vỏ và lá, riêng vỏ<br />
16,30 mm; 11,84 mm và 11,44 mm. Khả năng và lá trâm bầu thì dù sử dụng bộ phận nào cũng<br />
kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích hạt không làm ảnh hưởng đến khả năng kháng Vibrio<br />
trâm bầu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < parahaemolyticus.<br />
0,05) so với dịch trích lá và vỏ, tuy nhiên tính 3.2 Xác định MIC của dịch trích hạt trâm bầu<br />
kháng Vibrio parahaemolyticus giữa dịch trích lá<br />
<br />
4<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
Theo kết quả khảo sát thì khả năng kháng Vibrio Đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, dịch<br />
parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu là trích từ hạt cây trâm bầu ở tỷ lệ 1/3 cho khả năng<br />
tốt nhất. Bên cạnh đó, do khả năng kháng khuẩn kháng mạnh nhất.<br />
của dịch trích ở NT1, NT2 và NT3 là như nhau và Dịch trích từ hạt cây trâm bầu (tỷ lệ trích 1/5 với<br />
nhằm thuận tiện trong quá trình lắng lọc dịch trích nước cất) ở nồng độ 7,5 µL/mL ức chế được vi<br />
hạt cây trâm bầu cũng như nâng cao khả năng ứng khuẩn Vibrio parahaemolyticus.<br />
dụng cây trâm bầu vào thực tiễn trong thời gian<br />
4.2 Khuyến nghị<br />
tới thì chúng tôi chọn tỷ lệ trích 1/5 để xác định<br />
MIC. Chúng ta cần có thêm nghiên cứu về tính kháng<br />
khuẩn của dịch trích cây trâm bầu đối Vibrio<br />
Từ kết quả thăm dò, chúng tôi quyết định chọn<br />
parahaemolyticus trong điều kiện in vitro trong<br />
dãy nồng độ 2,5; 5; 10; 20; 40; 80; 160; 320<br />
môi trường nuôi tôm để tìm ra khả năng ứng dụng<br />
µL/mL để xác định MIC; dịch trích hạt trâm bầu ở<br />
của cây trâm bầu trong thực tiễn. Cần nghiên cứu<br />
tỷ lệ trích 1/5 với nước cất được xem là dung dịch<br />
thêm khả năng kháng khuẩn của dịch trích cây<br />
mẹ và sau đó pha ra thành dãy nồng độ trên. Kết<br />
trâm bầu và xác định thêm MIC đối với các loài vi<br />
quả MIC đã xác định được MIC của dịch trích hạt<br />
khuẩn khác gây bệnh cho động vật thủy sản như<br />
trâm bầu đối với loài Vibrio parahaemolyticus là<br />
Streptococcus agalactiae, Edwardsiella ictaluri,<br />
7,5 µL/mL.<br />
Vibrio vulnificus, Aeromonas hydrophila, v.v.<br />
Thông qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy, việc<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
xác định MIC của dịch trích hạt cây trâm bầu<br />
cũng như việc kết hợp với tính kháng khuẩn của Adnyana I. K, Yasuhiro T, Suresh A, Arjun H. B,<br />
dịch trích cây trâm bầu đã mở ra hướng ứng dụng Kim Qui T & Shigetoshi K. (2000).<br />
mới của cây trâm bầu trong thực tiễn nuôi trồng Quandranosides VI-XI, Six New Triterpene<br />
thủy sản thời gian tới. Từ đó, chúng ta có thể thấy Glucosides from the seeds of Combretum<br />
được triển vọng ứng dụng cây trâm bầu thay thế quadrangulare. Chem. Pharm. Bull, 48(8),<br />
kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản, tuy không 1114 - 1120.<br />
thay thế hoàn toàn kháng sinh trong thực tiễn Bùi Xuân Hào. (2013). Góp phần tìm hiểu thành<br />
nhưng có thể góp một phần nhỏ trong việc điều trị phần hóa học của lá cây trâm bầu -<br />
bệnh cho một số loài động vật thủy sản; đặc biệt Combretum quadrangulare kurz.<br />
là khả năng ứng dụng phòng trị bệnh gan tụy, hội http://luanvan.co/luan-van/gop-phan-tim-hieu-<br />
chứng EMS trên các loài tôm nuôi hiện nay. thanh-phan-hoa-hoc-cua-la-cay-tram-bau-<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ combretum-quadrangulare-kurz-37353/, truy<br />
4.1 Kết luận cập ngày 30/5/2017.<br />
Dịch trích cây trâm bầu có tính kháng mạnh đối Bùi Quang Tề. (2011). Một số thảo dược thay thế<br />
với Vibrio parahaemolyticus với đường kính vòng kháng sinh.<br />
kháng khuẩn 13,2 mm. http://thuocthuysannamthanh.com/blogs/thaod<br />
uocthiennhien, truy cập ngày 20/06/2017.<br />
Đường kính vòng kháng khuẩn của dịch trích hạt,<br />
vỏ và lá cây trâm bầu đối với Vibrio Dodia, D. N., Patel, I. S. & Patel, G. M.. (2008).<br />
parahaemolyticus lần lượt là 16,29 mm; 11,44 Botanical pesticides for pest management.<br />
mm và 11,84 mm. Ở các tỷ lệ phối trộn bột Scientific publishere (India), 5, 276 - 282.<br />
nguyên liệu cây trâm bầu với nước cất 1/3, 1/4, Đặng Thị Lụa, Lại Thị Ngọc Hà & Nguyễn Thanh<br />
1/5, 1/6 cho đường kính vòng kháng khuẩn lần Hải. (2015). Tác dụng diệt khuẩn của dịch<br />
lượt là 14,15 mm; 13,25 mm; 14,09 mm; 12,28 chiết lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus<br />
mm. tomentosa) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử<br />
<br />
5<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br />
<br />
cấp trên tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Nghiên cứu Sarker, M. G. A, Faruk, M. A. R & Uddin, U. U.<br />
Khoa học, 7, 1101 - 1108. (2002). Virulence and drug sensitivity of<br />
Lưu Thị Thanh Trúc. (2014) Thực hành chuẩn Flavobaterium columnare, the causative agent<br />
đoán bệnh trên động vật thủy sản. TP. HCM: of columnaris disease, the causative agent of<br />
Nhà xuất bản Nông Nghiệp. columnaris disease. Biological Science, 5, 204 -<br />
Nguyễn Thị Hạnh & Đặng Thị Lụa. (2015). Tác 207.<br />
dụng diệt khuẩn của cây diệp hạ châu đắng Schillinger, V. and Luke, K.K. (1989).<br />
(Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn gây Antibacterial activity of Lactobacillus sake<br />
bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước isolated from meat. Appl. Environ. Microbiol,<br />
lợ. Hội nghị Khoa học trẻ Thủy sản toàn quốc 55, 1091 - 1096.<br />
lần thứ VI, RIA3, trang 5. Thành Công. (2016). Cần tăng cường quản lý<br />
Nguyễn Hải Vân, Caruso Domenico, Meile Jean- kháng sinh trong nuôi thủy sản.<br />
Christophe, Trịnh Thị Trang, Nguyễn Ngọc http://www.tiengiang.gov.vn/SNN/42/668/112<br />
Tuấn, Lebrun Marc, Chu Kỳ Sơn & Sarter 1/88241/An-toan-ve-sinh-thuc-pham/Can-<br />
Samira. (2015). Khả năng kháng khuẩn của tang-cuong-quan-ly-khang-sinh-trong-nuoi-<br />
cây màng tang (Litae cubela) ở Việt Nam và thuy-san.aspx, truy cập ngày 30/5/2017.<br />
ảnh hưởng của tinh dầu lên đáp ứng sinh học<br />
của cá chép (Cyprinus carpio). Hội nghị Khoa<br />
học trẻ Thủy sản toàn quốc lần thứ VI, RIA3,<br />
trang 7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />