intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng kháng khuẩn Vibrio parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu (Combretum quadrangulare) trong điều kiện in vitro

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này để xác định khả năng kháng V. parahaemolyticus của dịch trích lá, vỏ và hạt cây trâm bầu trong điều kiện in vitro. Nghiên cứu cho thấy, dịch trích cây trâm bầu kháng V. parahaemolyticus mạnh với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 13,19 mm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng kháng khuẩn Vibrio parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu (Combretum quadrangulare) trong điều kiện in vitro

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN Vibrio parahaemolyticus CỦA DỊCH TRÍCH CÂY TRÂM BẦU<br /> (Combretum quadrangulare) TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO<br /> <br /> Nguyễn Công Tráng1, Ngô Thị Kim Cúc1, Phan Ngọc Thịnh1<br /> 1<br /> Trường Đại học Tiền Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 05/08/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: Vibrio parahaemolyticus is a dangerous bacteria that caused a lot of diseases<br /> 08/10/2017 in a aquaculture, particularly EMS symtomp on the shrimp. Over the years,<br /> Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 Sakae naa tree (Combretum quadrangulare) has been considered a precious<br /> Title: herb because of its benefits to cure health humans and aquatic animals. This<br /> A study on the anti-bacterial study was conducted to explore anti-bacterial activities of extracts from the<br /> activity of extracts from sakae sakae naa tree on Vibrio parahaemolyticus, together with seeds, leaves and the<br /> naa tree (Combretum skin of the tree in vitro condition. The finding showed that extracts from<br /> quadrangulare) in Vitro Combretum quadrangulare were resistant significantly on Vibrio<br /> Keywords: parahaemolyticus with 13.19 mm of average diameter, in which the resistance<br /> Sakae naa tree, from seed extracts was stronger than those leaves and bark of the tree with<br /> hepatopancreas, EMS, herbal 16.29 mm, 11.84 mm, and 11.44 mm of diameter, respectively. Anti-bacterial<br /> medicine, Vibrio activities of extracts from sakae naa tree were in different ratios due to the<br /> parahaemolyticus<br /> mixed level of purified water. The experiment 1, 2, 3 and 4 was at 14.15 mm,<br /> Từ khóa: 13,25 mm, 14.09 mm, and 12.28 mm diameter accordingly. MIC of seed<br /> Cây trâm bầu, EMS, thảo extracts from sakae naa tree (one per five mixed with purified water) on Vibrio<br /> mộc, Vibrio parahaemolyticus was 7.5 µL/mL.<br /> parahaemolyticus<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vibrio parahaemolyticus gây nhiều bệnh nguy hiểm cho động vật thủy sản, đặc<br /> biệt hiện nay là hội chứng EMS trên tôm. Cây trâm bầu (Combretum<br /> quadrangulare) từ lâu được xem là loại thảo dược quý chữa nhiều bệnh trên<br /> người và động vật thủy sản. Nghiên cứu này để xác định khả năng kháng V.<br /> parahaemolyticus của dịch trích lá, vỏ và hạt cây trâm bầu trong điều kiện in<br /> vitro. Nghiên cứu cho thấy, dịch trích cây trâm bầu kháng V. parahaemolyticus<br /> mạnh với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 13,19 mm. Trong đó, dịch<br /> trích hạt cho tính kháng mạnh hơn dịch trích từ lá và vỏ với đường kính vòng<br /> kháng khuẩn lần lượt là 16,29 mm, 11,84 mm và 11,44 mm. Tính kháng khuẩn<br /> của dịch trích cây trâm bầu ở các tỷ lệ phối trộn nước cất, giảm dần theo sự<br /> tăng dần nước cất, cụ thể, đường kính vòng kháng khuẩn ở NT1 là 14,15 mm, ở<br /> NT2 là 13,25 mm, ở NT3 là 14,09 mm và ở NT4 là 12,28 mm. MIC của dịch<br /> trích hạt trâm bầu (tỷ lệ trích 1/5) đối với Vibrio parahaemolyticus là 7,5<br /> µL/mL.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU parahaemolyticus của cây màng tang (Litae<br /> Khi diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng được cubela) đã được thử nghiệm trong nghiên cứu của<br /> mở rộng thì dịch bệnh là một trong những yếu tố Nguyễn Hải Vân và cs. (2015). Riêng cây trâm<br /> gây khó khăn lớn nhất cho nghề nuôi. Các loài vi bầu, đặc biệt là bộ phận hạt có chứa nhiều tinh<br /> khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản hiện nay rất đa dầu và hợp chất flavonoid (Bùi Xuân Hào, 2013).<br /> dạng và phức tạp với nhiều dạng khác nhau như Theo Adnyana et al. (2000), hạt cây trâm bầu có<br /> Aeromonas sp., Edwardsiella sp., Vibrio sp., chứa 6 loại glucosides triterpene là ursane - (1 -<br /> Streptococcus sp.,... Trong đó, loài gây bệnh nguy 4), oleanane - và các loại lupane có tác dụng diệt<br /> hiểm cho động vật thủy sản phổ biến là loài vi các loài vi khuẩn Alcaligenes faecalis, Bacillus<br /> khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Chúng có khả cereus và Staphylococcus typhimurium. Bên cạnh<br /> năng bùng phát và lây lan nhanh chóng vì thế vấn đó, hạt cây trâm bầu còn diệt các loài ký sinh<br /> đề kiểm soát, tiêu diệt loài vi khuẩn này gặp rất trùng gây bệnh trên các loài động vật thủy sản<br /> nhiều khó khăn. nuôi (Bùi Quang Tề, 2011). Tuy nhiên nghiên cứu<br /> về tính kháng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh<br /> Do tác nhân gây hội chứng EMS trên tôm là loài<br /> trên động vật thủy sản hiện nay của cây trâm bầu vẫn<br /> vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus khi bị nhiễm<br /> chưa được thực hiện.<br /> bacteriophage hiện nay ngày càng trở nên phổ<br /> biến, dẫn đến nhu cầu sử dụng kháng sinh để điều Trong nghiên cứu này, dịch trích từ cây trâm bầu<br /> trị bệnh do loài vi khuẩn này gây ra cũng ngày được dùng để thử nghiệm, đánh giá khả năng<br /> một tăng cao, nếu không xử lý triệt để sẽ gây mất kháng Vibrio parahaemolyticus, làm cơ sở khoa<br /> mùa và thiệt hại nặng nề, vì vậy nhu cầu sử dụng học cho việc chế tạo các sản phẩm thảo dược để<br /> kháng sinh để điều trị bệnh do loài vi khuẩn này phòng trị bệnh cho tôm nuôi.<br /> gây ra cũng ngày một tăng cao. Tuy nhiên, việc 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lạm dụng, sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh 2.1 Vật liệu nghiên cứu<br /> không đúng quy cách, không đúng liều lượng đã Các bộ phận (vỏ, lá, hạt) của cây trâm bầu được<br /> gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe động vật thủy thu hái vào tháng 01/2017, tại xã Thân Cửu Nghĩa<br /> sản, môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh thực và Long An, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.<br /> phẩm và đặc biệt là tạo ra các chủng vi khuẩn Lá trâm bầu được thu hái là các lá xanh, già,<br /> kháng lại thuốc kháng sinh, làm giảm hiệu quả không sâu bệnh, nấm mốc hay vàng úa. Vỏ cây<br /> điều trị bệnh; đồng thời tăng nguy cơ nhiễm các trâm bầu được tách ra từ thân cây trâm bầu tươi<br /> loài vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cho con khỏe, chọn vỏ cây già, không bị sâu đục thân. Trái<br /> người, động vật và tồn dư trong thịt động vật thủy trâm bầu được thu hái là những trái già, nguyên<br /> sản (Thành Công, 2016). vẹn, sau khi thu hái, trái được tách lấy hạt và sử<br /> Hiện nay có rất nhiều loại thảo mộc như cây nhọ dụng hạt để nghiên cứu.<br /> nồi, cây sài đất, cây chó đẻ, cây sim, củ tỏi... đang Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được mua tại<br /> được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn nuôi trồng Phòng Thí nghiệm Bệnh học Thủy sản, Khoa<br /> thủy sản, giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả cao Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm thành phố<br /> trong việc điều trị bệnh cho động vật thủy sản. Hồ Chí Minh.<br /> Đặng Thị Lụa và cs. (2015), Nguyễn Thị Hạnh và<br /> Nguyên vật liệu khác bao gồm môi trường chọn<br /> cs. (2015), đã thử nghiệm tác dụng kháng vi<br /> lọc của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là<br /> khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử<br /> Chrom agar (thành phần gồm agar, peptone, dịch<br /> gan tụy cấp (AHPND) trên tôm nuôi nước lợ của<br /> trích nấm men, chromogenic mix) được sử dụng<br /> dịch chiết hạt sim, lá sim và dịch chiết cây diệp hạ<br /> để nuôi cấy vi khuẩn; môi trường MHA (thành<br /> châu đắng. Khả năng kháng Vibrio<br /> phần gồm beef extract, casein thủy phân trong<br /> <br /> 2<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> acid, tinh bột, agar) dùng để khảo sát tính kháng Khảo nghiệm được thực hiện theo phương pháp<br /> khuẩn; môi trường BHIB (thành phần gồm brain Schillinger và Luke (1989), Sarkar et al. (1996).<br /> heart infusion, pancreatic digest of casein, dịch Chúng ta chuẩn bị vi khuẩn Vibrio<br /> trích nấm men, peptone, muối NaCl, agar, parahaemolyticus có thời gian phát triển từ 18 -<br /> dextrose) dùng để xác định nồng độ ức chế tối 24 giờ. Sử dụng phương pháp đục lỗ trên đĩa<br /> thiểu (MIC). Nghiên cứu sử dụng các môi trường thạch MHA với 20 ml MHA/đĩa, đục 5 lỗ trên mặt<br /> dựa theo tham khảo tài liệu của Lưu Thị Thanh thạch MHA ở các vị trí 12 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ<br /> Trúc (2014). Một số dụng cụ, thiết bị gồm pipet, và ở vị trí trung tâm, mỗi lỗ có đường kính 4 mm.<br /> đèn cồn, giấy lọc, ống nghiệm, tủ cấy vô trùng, tủ Chuẩn bị huyền phù vi khuẩn, so sánh với độ đục<br /> ủ, tủ sấy, máy quang phổ, nồi hấp, đĩa petri, que McFarland 0.5 (OD = 0,125; λ=550 nm), sau đó<br /> cấy, que trang, dụng cụ đục lỗ trên đĩa thạch, pha loãng huyền phù 100 lần trước khi sử dụng.<br /> thước kẻ có chia vạch, đầu tips, kính hiển vi, v.v. Nhỏ 1 mL dung dịch huyền phù vi khuẩn lên đĩa<br /> Hóa chất gồm cồn 90o, nước muối sinh lý, nước thạch MHA, chan đều, đổ bỏ huyền phù dư và<br /> cất, H2SO4, BaCl2.2H2O, các đĩa giấy tẩm hóa dùng que cấy trải chan huyền phù đến khi khô.<br /> chất thực hiện phản ứng oxidase, bộ hóa chất Nhỏ 0,15 mL dịch trích vào mỗi lỗ (chỉ nhỏ 4 lỗ,<br /> nhuộm gram và H2O2 10%. lỗ còn lại nhỏ 0,15 mL nước muối sinh lý để làm<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu đối chứng). Ủ đĩa trong tủ ủ ở 30 0C trong 24 giờ,<br /> sau đó ta tiến hành đo đường kính vòng vô khuẩn<br /> 2.2.1 Trích dịch cây trâm bầu<br /> bằng thước đo có chia vạch (mm).<br /> Theo phương pháp Dodia và cs. (2008), các bộ<br /> 2.2.4 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC -<br /> phận cây trâm bầu sau khi thu hái tiến hành rửa<br /> Minimum inhibitory concentration)<br /> sạch, sau đó sấy ở 60 0C trong 30 phút. Phân loại<br /> và xay nhuyễn thành bột thô. Ngâm bột nguyên Do hạt cây trâm bầu cho tính kháng Vibrio<br /> liệu trong nước cất vô trùng theo các tỷ lệ khối parahaemolyticus mạnh hơn 2 bộ phận còn lại,<br /> lượng nguyên liệu với nước cất là 1/3 (NT1), 1/4 nên chúng tôi quyết định chọn hạt để thử nghiệm<br /> (NT2), 1/5 (NT3) và 1/6 (NT4); sau đó hấp cách xác định MIC. MIC được xác định theo tiêu chuẩn<br /> thủy hỗn hợp ở 98 0C trong 3 giờ; để hỗn hợp của NCCLS (2005), trích bởi Lưu Thị Thanh Trúc<br /> nguội, lọc qua giấy lọc để thu dịch trích và bảo (2014).<br /> quản dịch trích trong tủ lạnh. Trước mỗi lần sử Dịch trích hạt trâm bầu ở tỷ lệ trích 1/5 với nước<br /> dụng, dịch trích được khử trùng bằng tia UV trong cất được xem là dung dịch mẹ, môi trường BHIB<br /> thời gian 30 phút. (được hấp vô trùng); pha loãng dung dịch mẹ với<br /> 2.2.2 Chuẩn bị vi khuẩn Vibrio nước cất để đạt nồng độ pha loãng khác nhau.<br /> parahaemolyticus Chúng ta chuẩn bị huyền phù vi khuẩn Vibrio<br /> Vi khuẩn thuần Vibrio parahaemolyticus sau khi parahaemolyticus có thời gian phát triển từ 18 -<br /> mua về để ở nhiệt độ phòng 6 giờ; sau đó cấy lên 24 giờ, so sánh với độ đục chuẩn McFarland 0.5<br /> đĩa thạch chứa môi trường Chrom agar; tiến hành (OD = 0,125 với λ = 550 nm); pha loãng huyền<br /> ủ các đĩa ở nhiệt độ 30 0C trong 24 giờ. Sau đó, phù ra 100 lần để sử dụng. Sau đó đánh dấu ống<br /> chúng ta kiểm tra tính thuần của vi khuẩn trước nghiệm từ 1 đến n; từ ống 1 đến ống n nhỏ 1,98<br /> khi sử dụng bằng phương pháp quan sát màu sắc mL môi trường BHIB; từ ống 1 đến ống n - 1 nhỏ<br /> và hình dạng khuẩn lạc, kiểm tra tính di động, 2 mL dịch trích hạt trâm bầu được pha loãng với<br /> nhuộm gram, thực hiện phản ứng catalase, phản các nồng độ tương ứng; riêng ống n không nhỏ<br /> ứng oxidase. dịch trích (ống đối chứng) mà nhỏ 2 mL nước cất<br /> vô trùng. Tiếp đến, chúng ta nhỏ tiếp 0,02 mL<br /> 2.2.3 Khảo nghiệm tính kháng khuẩn<br /> <br /> <br /> 3<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> huyền phù vi khuẩn vào tất cả ống nghiệm; lắc được tính kháng Vibrio parahaemolyticus bằng<br /> đều các ống nghiệm, ủ 22 - 24 giờ ở 30 0C. cách đo đường kính vòng kháng khuẩn của dịch<br /> Đọc kết quả MIC, tìm MIC của dịch trích hạt trâm trích cây trâm bầu từ các tỷ lệ phối trộn nguyên<br /> bầu cho vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Ống n liệu ban đầu với nước cất cũng như từ các bộ phận<br /> (ống đối chứng) đục do vi khuẩn phát triển và của chúng lên chủng Vibrio parahaemolyticus và<br /> không có dịch trích hạt trâm bầu. Một loạt ống dựa theo tiêu chuẩn của Schillinger và Luke<br /> nghiệm đục hướng về ống số n và một loạt ống (1989) đánh giá đường kính vòng kháng khuẩn.<br /> nghiệm trong hướng về ống số 1. Quan sát dãy<br /> ống nghiệm, tìm xem ống nào cuối cùng trong dãy<br /> và ghi nhận nồng độ của dịch trích hạt trâm bầu ở<br /> ống đó (đơn vị tính là µL/mL).<br /> 2.3 Xử lý số liệu<br /> Nghiên cứu dùng phần mềm SPSS 16.0 và Excel<br /> 2010 để nhập và xử lý số liệu. Nghiên cứu phân<br /> tích ANOVA bằng phép thử Duncan để so sánh<br /> tính kháng khuẩn của dịch trích hạt, lá và vỏ cây<br /> trâm bầu ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa bột<br /> nguyên liệu cây trâm bầu với nước cất đối với vi<br /> khuẩn Vibrio parahaemolyticus.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1 Khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus Hình 1. Đĩa thạch khảo sát khả năng kháng Vibrio<br /> của dịch trích cây trâm bầu parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu<br /> <br /> Với phương pháp đục lỗ thạch trên đĩa petri bằng<br /> môi trường MHA (Hình 1), chúng tôi đã khảo sát<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích các bộ phận cây trâm bầu<br /> <br /> Bộ phận Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)<br /> Vỏ 11,44 ± 0,19a<br /> Lá 11,84 ± 0,29a<br /> Hạt 16,30 ± 0,38b<br /> Ghi chú: Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình và sai số chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột có chứa các ký tự<br /> khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Điều này cho thấy, khả năng<br /> giảm dần từ dịch trích hạt, lá và cuối cùng là vỏ kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích hạt<br /> với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là cây trâm bầu mạnh nhất so với vỏ và lá, riêng vỏ<br /> 16,30 mm; 11,84 mm và 11,44 mm. Khả năng và lá trâm bầu thì dù sử dụng bộ phận nào cũng<br /> kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích hạt không làm ảnh hưởng đến khả năng kháng Vibrio<br /> trâm bầu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < parahaemolyticus.<br /> 0,05) so với dịch trích lá và vỏ, tuy nhiên tính 3.2 Xác định MIC của dịch trích hạt trâm bầu<br /> kháng Vibrio parahaemolyticus giữa dịch trích lá<br /> <br /> 4<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> Theo kết quả khảo sát thì khả năng kháng Vibrio Đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, dịch<br /> parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu là trích từ hạt cây trâm bầu ở tỷ lệ 1/3 cho khả năng<br /> tốt nhất. Bên cạnh đó, do khả năng kháng khuẩn kháng mạnh nhất.<br /> của dịch trích ở NT1, NT2 và NT3 là như nhau và Dịch trích từ hạt cây trâm bầu (tỷ lệ trích 1/5 với<br /> nhằm thuận tiện trong quá trình lắng lọc dịch trích nước cất) ở nồng độ 7,5 µL/mL ức chế được vi<br /> hạt cây trâm bầu cũng như nâng cao khả năng ứng khuẩn Vibrio parahaemolyticus.<br /> dụng cây trâm bầu vào thực tiễn trong thời gian<br /> 4.2 Khuyến nghị<br /> tới thì chúng tôi chọn tỷ lệ trích 1/5 để xác định<br /> MIC. Chúng ta cần có thêm nghiên cứu về tính kháng<br /> khuẩn của dịch trích cây trâm bầu đối Vibrio<br /> Từ kết quả thăm dò, chúng tôi quyết định chọn<br /> parahaemolyticus trong điều kiện in vitro trong<br /> dãy nồng độ 2,5; 5; 10; 20; 40; 80; 160; 320<br /> môi trường nuôi tôm để tìm ra khả năng ứng dụng<br /> µL/mL để xác định MIC; dịch trích hạt trâm bầu ở<br /> của cây trâm bầu trong thực tiễn. Cần nghiên cứu<br /> tỷ lệ trích 1/5 với nước cất được xem là dung dịch<br /> thêm khả năng kháng khuẩn của dịch trích cây<br /> mẹ và sau đó pha ra thành dãy nồng độ trên. Kết<br /> trâm bầu và xác định thêm MIC đối với các loài vi<br /> quả MIC đã xác định được MIC của dịch trích hạt<br /> khuẩn khác gây bệnh cho động vật thủy sản như<br /> trâm bầu đối với loài Vibrio parahaemolyticus là<br /> Streptococcus agalactiae, Edwardsiella ictaluri,<br /> 7,5 µL/mL.<br /> Vibrio vulnificus, Aeromonas hydrophila, v.v.<br /> Thông qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy, việc<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> xác định MIC của dịch trích hạt cây trâm bầu<br /> cũng như việc kết hợp với tính kháng khuẩn của Adnyana I. K, Yasuhiro T, Suresh A, Arjun H. B,<br /> dịch trích cây trâm bầu đã mở ra hướng ứng dụng Kim Qui T & Shigetoshi K. (2000).<br /> mới của cây trâm bầu trong thực tiễn nuôi trồng Quandranosides VI-XI, Six New Triterpene<br /> thủy sản thời gian tới. Từ đó, chúng ta có thể thấy Glucosides from the seeds of Combretum<br /> được triển vọng ứng dụng cây trâm bầu thay thế quadrangulare. Chem. Pharm. Bull, 48(8),<br /> kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản, tuy không 1114 - 1120.<br /> thay thế hoàn toàn kháng sinh trong thực tiễn Bùi Xuân Hào. (2013). Góp phần tìm hiểu thành<br /> nhưng có thể góp một phần nhỏ trong việc điều trị phần hóa học của lá cây trâm bầu -<br /> bệnh cho một số loài động vật thủy sản; đặc biệt Combretum quadrangulare kurz.<br /> là khả năng ứng dụng phòng trị bệnh gan tụy, hội http://luanvan.co/luan-van/gop-phan-tim-hieu-<br /> chứng EMS trên các loài tôm nuôi hiện nay. thanh-phan-hoa-hoc-cua-la-cay-tram-bau-<br /> 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ combretum-quadrangulare-kurz-37353/, truy<br /> 4.1 Kết luận cập ngày 30/5/2017.<br /> Dịch trích cây trâm bầu có tính kháng mạnh đối Bùi Quang Tề. (2011). Một số thảo dược thay thế<br /> với Vibrio parahaemolyticus với đường kính vòng kháng sinh.<br /> kháng khuẩn 13,2 mm. http://thuocthuysannamthanh.com/blogs/thaod<br /> uocthiennhien, truy cập ngày 20/06/2017.<br /> Đường kính vòng kháng khuẩn của dịch trích hạt,<br /> vỏ và lá cây trâm bầu đối với Vibrio Dodia, D. N., Patel, I. S. & Patel, G. M.. (2008).<br /> parahaemolyticus lần lượt là 16,29 mm; 11,44 Botanical pesticides for pest management.<br /> mm và 11,84 mm. Ở các tỷ lệ phối trộn bột Scientific publishere (India), 5, 276 - 282.<br /> nguyên liệu cây trâm bầu với nước cất 1/3, 1/4, Đặng Thị Lụa, Lại Thị Ngọc Hà & Nguyễn Thanh<br /> 1/5, 1/6 cho đường kính vòng kháng khuẩn lần Hải. (2015). Tác dụng diệt khuẩn của dịch<br /> lượt là 14,15 mm; 13,25 mm; 14,09 mm; 12,28 chiết lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus<br /> mm. tomentosa) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử<br /> <br /> 5<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 1 – 6<br /> <br /> cấp trên tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Nghiên cứu Sarker, M. G. A, Faruk, M. A. R & Uddin, U. U.<br /> Khoa học, 7, 1101 - 1108. (2002). Virulence and drug sensitivity of<br /> Lưu Thị Thanh Trúc. (2014) Thực hành chuẩn Flavobaterium columnare, the causative agent<br /> đoán bệnh trên động vật thủy sản. TP. HCM: of columnaris disease, the causative agent of<br /> Nhà xuất bản Nông Nghiệp. columnaris disease. Biological Science, 5, 204 -<br /> Nguyễn Thị Hạnh & Đặng Thị Lụa. (2015). Tác 207.<br /> dụng diệt khuẩn của cây diệp hạ châu đắng Schillinger, V. and Luke, K.K. (1989).<br /> (Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn gây Antibacterial activity of Lactobacillus sake<br /> bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước isolated from meat. Appl. Environ. Microbiol,<br /> lợ. Hội nghị Khoa học trẻ Thủy sản toàn quốc 55, 1091 - 1096.<br /> lần thứ VI, RIA3, trang 5. Thành Công. (2016). Cần tăng cường quản lý<br /> Nguyễn Hải Vân, Caruso Domenico, Meile Jean- kháng sinh trong nuôi thủy sản.<br /> Christophe, Trịnh Thị Trang, Nguyễn Ngọc http://www.tiengiang.gov.vn/SNN/42/668/112<br /> Tuấn, Lebrun Marc, Chu Kỳ Sơn & Sarter 1/88241/An-toan-ve-sinh-thuc-pham/Can-<br /> Samira. (2015). Khả năng kháng khuẩn của tang-cuong-quan-ly-khang-sinh-trong-nuoi-<br /> cây màng tang (Litae cubela) ở Việt Nam và thuy-san.aspx, truy cập ngày 30/5/2017.<br /> ảnh hưởng của tinh dầu lên đáp ứng sinh học<br /> của cá chép (Cyprinus carpio). Hội nghị Khoa<br /> học trẻ Thủy sản toàn quốc lần thứ VI, RIA3,<br /> trang 7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2