intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tiêu thụ dưỡng chất và năng suất sinh sản, sản lượng sữa, chất lượng sữa dê Bách Thảo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khả năng tiêu thụ dưỡng chất và năng suất sinh sản, sản lượng sữa, chất lượng sữa dê Bách Thảo được nghiên cứu với mục tiêu mục tiêu là theo dõi khả năng tiêu thụ dưỡng chất thức ăn và đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của dê Bách Thảo sinh sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tiêu thụ dưỡng chất và năng suất sinh sản, sản lượng sữa, chất lượng sữa dê Bách Thảo

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHẢ NĂNG TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN LƯỢNG SỮA, CHẤT LƯỢNG SỮA DÊ BÁCH THẢO Đoàn Trí Dũng1*, Trương Thanh Trung2 và Nguyễn Thị Kim Khang2 Ngày nhận bài báo: 06/09/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 06/10/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 10/10/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với 30 dê cái Bách Thảo hậu bị, 20 dê cái mang thai và 10 dê nuôi con nhằm theo dõi khả năng tiêu thụ dưỡng chất thức ăn và đánh giá các chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của dê Bách Thảo, thí nghiệm được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Khẩu phần thức ăn dành cho dê gồm bã bia và thức ăn hỗn hợp sử dụng lần lượt là 1,0 và 0,3 kg/con/ngày, cỏ Voi được cho ăn tự do. Kết quả cho thấy lượng chất khô tiêu thụ là 1206±12,7g/con/ngày, CP là 187±1,33 g/con/ngày, NDF là 778±8,55 g/con/ngày và ME là 11,386±0,1 MJ/ngày. Số con sơ sinh/lứa là 1,40±0,52 con và khối lượng sơ sinh là 3,06±0,32 kg/con. Năng suất sữa đạt cao nhất ở tháng cho sữa thứ 2 (736±118 ml/ngày) và giảm dần theo thời gian. Chất lượng sữa giá trị DM 13,4-13,8%, CP 4,11-4,33% và béo 4,04-3,81% phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực. Dê cái nuôi con, bị viêm vú chiếm tỷ lệ 30%, cao nhất ở ngày 2 sau sinh chiếm đến 50% ca nhiễm. Thuốc điều trị viêm vú Ceptiket + Ketovet điều trị hiệu quả hơn 83,3% trong thời gian 1 tuần điều trị. Từ khóa: Dê sinh sản, chất lượng sữa dê, gia súc ăn cỏ ABSTRACT Feed nutrient consumption and reproductive performance, milk yield, milk quality of Bach Thao goats A study was carried out on 30 Bach Thao doe kids, 20 pregnant does and 10 lactating doe goats in order to evaluate feed nutrient consumption and reproductive performance, milk yield and quality of does, it was conducted at Hai Trieu goat farm, Truong Long Tay commune, Chau Thanh A district, Hau Giang province. Feed included brewery waste and concentration were used at 1.0 and 0.3 kg/head/day, respectively. Elephant grass was fed ad libitum in all experimental goats. The results showed that, nutrient intake were 1206±12.7 g/head/day for DM; 187±1.33 g/head/day for CP; 778±8.55 g/head/day for NDF and 11.386±0.1 MJ/day for ME. Number of kids was 1.40±0.52 heads/doe and live weight at birth was 3.06±0.32 heads/kg. Milk yield was the highest in the second month of lactation period 736±118 ml/day and gradually decreased. Milk quality values ​​of DM 13.4-13.8%, CP 4.11-4.33% and fat 4.04-3.81% are consistent with regional studies. Female goats accounted for 30% of cases with mastitis, the highest rate was on day 2 postpartum (accounting for 50% of infections). The drug treatment for mastitis including Ceptiket + Ketovet was more effective than 83.3% within 1 treated week. Keywords: Reproduction goat, milk quality, ruminant. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, dê cung cấp một lượng phân bón cho cây trồng, ở một số Nuôi dê ngày càng phát triển trong hệ nơi phân dê còn là nguồn cung cấp thức ăn thống chăn nuôi thuộc cơ cấu ngành nông cho cá và nuôi giun đất rất có giá trị. Chăn nghiệp, cung cấp thịt và sữa chất lượng cho nuôi dê nói chung, dê sinh sản nói riêng đóng 1 Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang vai trò quan trọng trong việc phát triển đàn 2 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ theo hướng sản xuất cũng như nhu cầu thị * Tác giả liên hệ: ThS. Đoàn Trí Dũng, Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang. Điện thoại: 0918 738713; Email: trường tiêu thụ. Việc tận dụng nguồn thức ăn doandung012@gmail.com; Địa chỉ: số 269A đường Nguyễn đa dạng có sẵn ở địa phương nhằm kích thích Thái Học, p. Mỹ Hòa, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022 73
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC khẩu vị, giảm giá thành sản xuất nhưng phải 2.2. Bố trí thí nghiệm đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng Thí nghiệm (TN) được theo dõi 30 dê cái lượng, protein trong khẩu phần. Theo Nguyễn Bách Thảo giai đoạn hậu bị, 20 dê cái mang Văn Đức (2016), năng suất và chất lượng sữa thai và nuôi dưỡng 10 dê cái bắt đầu khi đẻ. Vật không những phụ thuộc vào con giống mà chất khô tiêu thụ của dê được cho ăn ở mức 5% còn ảnh hưởng từ giá trị dinh dưỡng của thức khối lượng cơ thể (KL). CP cho ăn ở mức 6 g/ ăn. Bách Thảo là giống dê bản địa kiêm dụng kg KL và hàm lượng ME khẩu phần là 11,4±0,1 và trở thành dòng cái trong công tác nhân MJ/kgDM. Mức DM cho ăn và hàm lượng CP giống với các dòng dê Boer và Saanen tạo ra trong khẩu phần nuôi dê Bách Thảo sinh sản con lai thương phẩm (Nguyễn Bình Trường và dựa vào kết quả nghiên cứu của Trung và Thu ctv, 2018). Một số nghiên cứu về các mức độ (2018b). Cỏ Voi cho ăn tự do, bã bia và thức ăn dưỡng chất trong khẩu phần lên năng suất của hỗn hợp được bổ sung ở mức 1 và 0,3 kg/con/ dê Bách Thảo tăng trưởng (Hải, 2008; Triều, ngày. Thí nghiệm được theo dõi trong 180 ngày. 2009; Trung và Thu, 2018a) và dê Bách Thảo Thức ăn hỗn hợp (TAHH) sử dụng trong hậu bị và mang thai (Trung và Thu, 2018b) đã nghiên cứu là TA tự phối với CP 19% và ME được thực hiện, tuy nhiên chưa có nghiên cứu 12,3 MJ/kgDM TA. Tỷ lệ các loại thực liệu: cám nào về đánh giá các chỉ tiêu sinh sản cũng như mịn 20%, tấm 30%, bánh dầu dừa 30%, đậu năng suất và chất lượng lượng sữa qua các nành ly trích 17%, DCP 2% và 1% muối. Dê cái tháng đẻ trên dê cái Bách Thảo. Khi nuôi dê khi động dục lần thứ 2 mới phối giống, phối kép cách nhau 6-8 giờ trên cùng 1 con đực. sinh sản, ngoài việc chăm sóc, khẩu phần nuôi Lượng thức ăn tiêu thụ của dê được ghi nhận dưỡng, phòng bệnh theo truyền thống thì việc khi bắt đầu đẻ. nghiên cứu thu thập số liệu về thức ăn, dưỡng chất tiêu thụ, năng suất sinh sản, chất lượng Lấy mẫu TA và thừa vào ngày đầu tuần. sữa là cần thiết. Vì vậy, mục tiêu của nghiên Sữa được vắt 2 lần/ngày vào 5.30am và 15.30pm. Thức ăn cho ăn và thừa được cân cứu này là theo dõi khả năng tiêu thụ dưỡng hàng ngày để tính lượng ăn vào. Mẫu TA chất thức ăn và đánh giá các chỉ tiêu về năng và phân được sấy ở 550C trong 24h và được suất sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của nghiền mịn để phân tích thành phần dưỡng dê Bách Thảo sinh sản. chất. Thành phần hoá học của phân và TA 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bao gồm: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), béo thô (EE), xơ thô (CF) 2.1. Vật liệu và khoáng (Ash) được phân tích theo AOAC Thí nghiệm (TN) theo dõi trên 30 dê cái (1990). NDF được phân tích theo Van Soest và Bách Thảo hậu bị, 20 dê cái Bách Thảo mang ctv (1991), ADF phân tích theo Robertson và thai và 10 dê nuôi con cho sữa, mỗi dê được Van Soest (1981). Chất lượng sữa được phân nhốt 1 ô chuồng riêng (1,5x2m) có máng ăn tích vào đầu mỗi tháng của chu kỳ cho sữa và máng uống. Dê được tiêm phòng vaccin lỡ bằng máy Milk Analyzer (FOSS). mồm long móng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng Chỉ tiêu theo dõi: Thức ăn và dưỡng chất trong giai đoạn hậu bị tại Trại dê Hải Triều, xã ăn vào bao gồm DM, OM, CP, EE, CF, Ash và Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh ME. Các chỉ tiêu về sinh sản dê cái gồm: tỷ lệ phối Hậu Giang. giống đậu thai, KL dê mẹ sau khi sinh, số con Mẫu thức ăn và mẫu sữa được phân tích sơ sinh/lứa (SCSS), KLSS, TKL, lượng sữa/ tại phòng TN E205, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa TKL, KLCS, tỷ lệ viêm vú sau sinh và chữa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Thí lành bệnh. Sản lượng sữa (SLS) và chất lượng nghiệm thực hiện từ tháng 12/2019 đến tháng sữa (CLS: chất khô, béo, đạm, đường) tháng 12/2020. 1-5 sau khi sinh. 74 KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 2.3. Xử lý số liệu kết quả báo cáo của Nguyễn Văn Thu (2013) Số liệu thô của TN được xử lý sơ bộ trên tại Cần Thơ là 21,4; 26,5; 48,9 và 28,7%. TAHH phần mềm bảng tính Microsoft Office Excel có DM là 89,0% và CP là 19,0% tương đương 2013, sau đó phân tích số liệu theo thống kê với công bố của Nguyễn Bình Trường và mô tả trên phần mềm Minitab (2016) để tìm Nguyễn Thế Thao (2016) là 88,9 và 16,9%, tuy nhiên CP cao hơn số liệu của tác giả này. Theo các giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn báo cáo của Vũ Chí Cương và ctv (2009), cỏ (SD) của các chỉ tiêu theo dõi. Voi thu hoạch thời điểm 45-75 ngày tuổi có CP 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN và NDF tương ứng là 10,8-7,64 và 61,8-68,3%. Điều này cũng phù hợp với cỏ Voi trong thực 3.1. Thành phần hóa học của thức ăn liệu ở bảng 1 là 10,5 và 67,5%. Thực liệu sử Thành phần hóa học các thực liệu dùng dụng trong nghiên cứu cung cấp đạm, năng trong TN trình bài ở bảng 1 cho thấy giá trị lượng từ TAHH và bã bia, thức ăn xanh từ cỏ dinh dưỡng bã bia đối với DM, CP, NDF và Voi là nguồn cung cấp chất xơ đảm bảo theo ADF lần lượt là 16,9; 25,4; 60,6 và 39,5% so với sinh lý tiêu hóa cho dê trong nghiên cứu này. Bảng 1. Thành phần dưỡng chất (%)DM của các loại thức ăn dùng trong thí nghiệm Thực liệu DM OM CP EE CF NDF ADF Ash ME (MJ/kgDM) Bã bia 16,9 95,6 25,4 8,57 15,7 60,6 39,5 4,40 11,7 TAHH 89,0 90,5 19,0 7,50 14,6 60,8 21,4 9,5 12,3 Cỏ Voi 18,0 90,2 10,5 2,40 35,6 67,5 48,6 9,8 7,50 DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CF: xơ thô, CP: đạm thô, EE: béo thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axít, Ash: khoáng tổng số, TAHH: thức ăn hỗn hợp 3.2. Lượng dưỡng chất tiêu thụ trong 5 tháng Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ sau khi sinh trong thời gian nuôi con thể hiện tại bảng 2 Bảng 2. Dưỡng chất tiêu thụ tháng 1-5 sau sinh cho thấy lượng TA tươi ăn vào của bả bia và TAHH cố định ở mức 1.000 và 300g tương ứng Chỉ tiêu Chỉ với lượng chất khô tiêu thụ là 253 và 267g. Bên tiêu Mean±SD Min Max Bã bia 253 cạnh đó, cỏ Voi tươi cho ăn tự do 3.852g: mức Lượng chất khô TAHH 267 thấp nhất là 3.681g và cao nhất 3.936g, tương tiêu thụ, g DM Cỏ Voi 686±12,7 667 708 ứng lượng chất khô 686g: thấp nhất là 667g và DMI 1.210±12,7 1.187 1.228 cao nhất 708g. OMI 1.102±11,4 1.085 1.122 3.2. Năng suất sinh sản dê Bách Thảo CPI 187±1,33 185 189 Năng suất sinh sản và TKL dê con được Dưỡng chất tiêu EEI 57,7±0,30 57,3 58,2 thụ, g/con/ngày thể hiện tại bảng 2 cho thấy dê cái sử dụng CFI 323±4,51 316 331 trong TN có KL là 31,2±1,23kg và số con sơ NDFI 778±8,55 766 794 sinh (SS) là 1,40±0,52 con/ổ. Kết quả này phù ADFI 490±6,15 481 501 hợp với công bố của Nguyễn Bá Hiếu và ctv AshI 104±1,24 102 106 (2017) trên dê BT lai là 1,61±0,13 con/ổ. Khối ME, MJ/con/ngày MEI 11,4±0,10 11,3 11,6 lượng SS 3,06±0,32 kg/con, phù hợp với nghiên Lượng dưỡng chất tiêu thụ thể hiện trên bảng 3 với cứu của Trương Thanh Trung và và Nguyễn chất khô tiêu thụ 1206±12,7g, CP là 187±1,33g, NDF Bình Trường (2020) là 3,33kg, nhưng cao so là 778±8,55g, ADF là 490±6,15g và ME 11,4±0,1 MJ/ với giá trị khảo sát của Nguyễn Bình Trường ngày. Theo Trương Thanh Trung và Nguyễn Bình Trường (2020), lượng dưỡng chất tiêu thụ dê Bách Thảo và ctv (2018) là 2,03-2,59kg. Khối lượng cai trong thời gian nuôi con là 1.248-1.304g DM, CP là sữa (CS) trung bình là 9,12±1,88 con/kg. Tăng 197-212g và ME là 11,8-12,7MJ. khối lượng giai đoạn sơ sinh – cai sữa/lứa đẻ KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022 75
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC là 7,71±1,53kg, phù hợp với với nghiên cứu ở mức 4,11-4,33% qua các tháng theo dõi. Kết của Trương Thanh Trung và và Nguyễn Bình quả này tương đương với công bố của Garba Trường (2020) là 6,17-8,70kg trong khẩu phần và ctv (2018) là 4,12-4,18%. Chất khô của sữa có bổ sung Vedafeed-CMS là 0 và 6%. dê ổn định (13,4-13,8%), tương đương với ng- Bảng 2. Các chỉ tiêu về sinh sản dê hiên cứu của Trương Thanh Trung và Nguyễn Bình Trường (2020) là 13,1-13,9%, cao hơn kết Chỉ tiêu Mean±SD Min Max quả tổng hợp của Nguyễn Bình Trường và ctv KL cơ thể, kg 31,2±1,23 30,0 33,0 (2018) là 12,6%. SCSS, con 1,40±0,52 1,00 2,00 KLSS/con, kg 3,06±0,32 2,60 3,50 Bảng 5. Chất lượng sữa qua các tháng cho sữa KLSS/lứa, kg 4,28±1,616 2,60 6,80 Tháng sữa Chỉ tiêu, % Mean±SD Min Max KLCS/con, kg 9,12±1,88 6,10 11,2 Béo 4,05±0,15 38,8 4,41 KLCS/lứa, kg 12,0±2,42 9,20 17.0 CP 4,11±0,36 3,73 4,61 TKL SS-CS/lứa, kg 7,71±1,53 5,40 1,00 1 Đường 4,47±0,34 4,04 4,91 3.4. Năng suất sữa 5 tháng đầu sau khi sinh Tổng DM 13,5±0,23 13,2 13,9 Sản lượng sữa trong thời gian 5 tháng sau Béo 4,00±0,24 3,70 4,48 khi sinh trình bày ở a Bảng 4 cho thấy NSS qua CP 4,16±0,25 3,72 4,48 2 5 tháng đầu thể hiện ở bảng 4 cho thấy, cao Đường 4,46±0,29 4,04 4,92 nhất ở tháng thứ 2 là 736±118 ml/con/ngày và Tổng DM 13,5±0,36 13,0 13,9 Béo 3,92±0,29 3,54 4,48 giảm dần, thấp nhất ở tháng thứ 5 là 330 ml/ CP 4,33±0,33 3,75 4,67 con/ngày. Sản lượng sữa tháng thứ 1 là 674 ml/ 3 Đường 4,73±0,25 4,10 4,96 ngày, phù hợp với kết quả của Khamseekhiew Tổng DM 13,8±0,21 13,3 14,0 và ctv (2018) là 563-689 ml/ngày cùng sử dụng Béo 3,92±0,29 3,57 4,44 cách vắt 2 lần/ngày trên dê Saanen lai. Năng CP 4,15±0,26 3,75 4,56 suất sữa tăng dần từ tháng thứ 1 đến tháng 4 Đường 4,41±0,33 4,03 4,94 thứ 2 và giảm dần từ tháng thứ 3 đếnnthangs Tổng DM 13,5±0,37 13,0 14,0 thứ 5. Kết quả này phù hợp với công bố trên Béo 3,81±0,24 3,51 4,32 dê Saanen của Trương Văn Hiểu và ctv (2018). CP 4,13±0,30 3,71 4,56 5 Bảng 4. Năng suất sữa dê (ml/con/ngày) Đường 4,44±0,32 4,05 4,90 Tổng DM 13,4±0,34 13,0 13,9 Tháng cho sữa Mean±SD Min Max Tháng 1 647±66,7 500 750 3.6. Sinh lý sinh sản trong 5 tháng sau khi sinh Tháng 2 736±118 590 917 Qua theo dõi nhóm dê hậu bị 30 con và 20 Tháng 3 520±84,5 354 602 dê cái nuôi con trên một số chỉ tiêu sinh sản Tháng 4 414±61,7 323 514 trình bày qua bảng 6 cho thấy các đặc điểm Tháng 5 330±47,3 213 380 sinh lý sinh sản trên 30 dê được phối giống, 3.5. Chất lượng sữa trong 5 tháng sau khi sinh đậu thai 26 con, đạt 86,7%. Với 20 dê cái nuôi Thành phần dưỡng chất sữa qua các con, bị viêm vú 6 con, chiếm 30% trong đó tháng nuôi con trình bày tại bảng 5 cho thấy dê cái mới sinh bị viêm vú 1 con, sau sinh 1 chất béo của sữa dê dao động 4,04-3,81%, cao ngày có 1 con, chiếm 16,7%. Đặc biệt, dê cái nhất ở tháng thứ 1 là 4,02% và thấp nhất ở sau sinh 2 ngày bị viêm vú 3 con, chiếm 50%. tháng thứ 5 là 3,81%. Kết quả này cao hơn ng- Ngày thứ 3 sau sinh mắc chứng viêm vú giảm, hiên cứu của Bushara và Godah (2018) là 3,23- còn 16,7%. Kết quả này cao hơn của Nguyễn 3,84%, nhưng thấp hơn so với công bố của Bình Trường và ctv (2018) là 28,1%, tuy nhiên Garba và ctv (2018) (5,42-5,55%). Sự khác biệt tác giả còn đưa ra kết quả phân tích rằng dê này có thể là do ảnh hưởng từ giống dê (Noor vùng Núi có tần suất bệnh viêm vú cao nhất và ctv, 2018). Giá trị đạm sữa của dê dao động 29,0% và vùng Đồng Bằng 27,5%. Tình trạng 76 KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC viêm vú ở dê cái của trại xảy ra được lý giải do 5. Garba S., Candyrine S.C.L., Sazili A.Q. and Liang J.B. (2018). Effect of feeding naturally-produced lovastatin on khâu vệ sinh chuồng trại chưa được tốt, khả intake, milk yield and composition in Saanen crossbred năng chăm sóc dê cái sau sinh vẫn còn nhiều goats. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Con., Pp: 344-49. thiếu sót và thao tác vắt sữa không đúng dễ 6. Nguyễn Đông Hải (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng các mức dẫn đến ảnh hưởng xấu cho bầu vú và gây ra độ đạm ăn vào trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ của Dê Bách Thảo và tình trạng viêm vú. Từ Bảng 6 cho thấy điều Cừu Phan Rang. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trị viêm vú thành công với tỷ lệ 83,3% và thời chuyên ngành Chăn nuôi, Trường Đại học Cần Thơ. gian điều trị dứt biểu hiện viêm trong thời 7. Nguyễn Bá Hiếu, Đặng Thị Hòe, Nguyễn Bá Mùi và gian 1 tuần. Phạm Kim Đặng (2017). Khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Tạp chí KHNN Việt Bảng 6. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản dê TN Nam, 15(7): 899-04. 8. Truong Van Hieu, Nguyen Thi Kim Quyen and Nguyen Chỉ tiêu Số lượng, con % Van Tung Lam (2018). The growth, reproduction and Phối giống đậu thai (n=30) 26/30 86,7 milk yield of saanen goat raised in household in Tien Giang province, Vietnam. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Viêm vú (n=20) 6/20 30,0 Goat Con., Pp: 334-40. Viêm vú khi mới sinh 1/6 16,7 9. Khamseekhiew B., Pingpittayakul P., Muangchan Viêm vú sau khi sinh 1 ngày 1/6 16,7 P., Mayeetae Y., Mattaphon I. and Pimpa O. (2018). Viêm vú sau khi sinh 2 ngày 3/6 50,0 Evaluation of milking frequency on milk yield of goats and its product quality. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Viêm vú sau khi sinh 3 ngày 1/6 16,7 Con., Pp: 290-95. Điều trị thành công 5/6 83,3 10. Maertens L., Perez J.M., Villamide M., Cervera C., Dê mẹ sử dụng sau điều trị 4/5 80,0 Gidenne T. and Xiccato G. (2002). Nutritive value of raw Dê mẹ loại thải sau điều trị 1/5 20,0 materials for rabbits: EGRAN Tables 2002, World Rabbit Sci., 10: 157-66. 4. KẾT LUẬN 11. Minitab (2016). Minitab Reference Manual, Release 16 for Windows, Minitab Inc. Dê Bách Thảo sinh sản tiêu thụ DM, CP 12. Noor Aidawati S., Jinap S., Goh Y.M., Faridah A. and và ME là 1.206±12,7g; 187±1,33g và 11,386±0,1 Nuzul N.J. (2018). Classification of different types of goat MJ/con/ngày. SCSS/lứa và KLSS tương ứng là milk breeds. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Con., Pp: 1,40±0,52 con và 3,06±0,32 kg/con. 341-43. Sản lượng sữa đạt đỉnh vào tháng thứ 2 13. Robertson J.B. and Van Soest P.J. (1981). The detergent system of analysis and its application to human foods, sau sinh (736±118 ml/ngày) với giá trị DM, CP Chapter 9. The analysis of dietary fiber in foods (W.P.T. và EE là 13,4-13,8%; 4,11-4,33% và 4,04-3,81%. James and O. Theander, editors). Marcel Dekker, NY, Bệnh viêm vú chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, USA. Pp 123-58. chủ yếu xảy ra vào ngày thứ 2 sau khi sinh 14. Nguyên Văn Thu và Nguyễn Kim Đông (2013). Ảnh (50%). hưởng của các mức độ xơ trung tính(neutral detergent fiber-ndf) trong khẩu phần đến sự tiêu thụ thức ăn, tỉ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO tiêu hóa dưỡng chất và sự tích lũy đạm của cừu 3-5 tháng 1. AOAC (1990). Official methods of analysis (15th edition), tuổi. Tạp chí KH Đại học Cần Thơ, 28: 8-14. Washington, DC, 1: 69-90 15. Lê Thủy Triều (2009). Ảnh hưởng của các mức độ lục 1. Bushara I. and Godah F. G. I. (2018). Effect of bình tươi (Eichhornia crassipes L.) thay thế cỏ lông tây supplementary feeding with residual of sesame capsule (Brachiaria mutica) trong khẩu phần lên sự tận dụng thức to lactating Desert goat during dry period in North ăn và tỷ lệ tiêu hóa của Dê Bách Thảo và Cừu Phan Rang. Kordofan State, Sudan. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, chuyên ngành Con., Pp:187-99. Chăn nuôi, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện Truờng Giang và Nguyễn 16. Trung T.T. and Thu N.V. (2018a). Effects of levels of crude Văn Quân (2009). Ảnh huởng của tuổi tái sinh mùa đông protein intakes on feed utilization, nutrient digestibility đến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá and nitrogen retention of growing Bach Thao goats. The trị dinh duỡng của cỏ voi (pennisetum purpureum). Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 16(02.09): 01-08. 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Conference, 17-19 October, 4. Nguyễn Văn Đức (2016). Sữa dê–một nguồn sữa quý nhất 2018. của vật nuôi cho nhân loại. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 17. Trung T.T. and Thu N.V. (2018b). Effects of different 206(5.16): 25-32. protein sources in the diets on feed intake, nutrient KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2