TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
<br />
KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO<br />
TRONG VỤ ðỒNG XUÂN Ở QUẢNG TRỊ<br />
Nguyễn Viết Tuân<br />
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế<br />
Lê Thị Thúy Kiều<br />
UBND Huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ở Quảng Trị diện tích trồng lúa ñạt 46.356,5 ha năm 2007, trong ñó diện tích lúa chất<br />
lượng cao 6.000 ha, tỉnh phấn ñấu ñạt 9.000 ha vào năm 2010. Tuy nhiên, bộ giống lúa chất<br />
lượng cao chưa ñáp ứng ñược nhu cầu ñặt ra. Tập ñoàn giống mới gồm: Bo-T1, PC10, P11, TL<br />
– 6, N46, N50, BM216, Hương Cốm, TB – 5 có nguồn gốc khác nhau ñược ñưa vào khảo<br />
nghiệm và giống HT1 dùng làm ñối chứng ñể tìm ra giống chất lượng, năng suất cao, thích hợp<br />
với ñiều kiện sinh thái của Quảng Trị. Kết quả theo dõi, ñánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát<br />
triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu và ñặc biệt các chỉ tiêu về chất lượng<br />
thương phẩm của gạo ñã xác ñịnh ñược 5 giống có chất lượng, năng suất cao theo thứ tự ưu<br />
tiên gồm: Hương Cốm, TB-5, PC10, Bo-T1 và TL-6 thích ứng với vụ ðông Xuân ở Quảng Trị.<br />
Từ khóa: Chất lượng cao, giống lúa, năng suất cao, Quảng Trị, vụ ðông Xuân.<br />
<br />
I. ðặt vấn ñề<br />
Quảng Trị là một trong sáu tỉnh của vùng Bắc Trung bộ, cây lúa là cây trồng<br />
chính và là nguồn thu nhập của hơn 75% dân số trong tỉnh. Diện tích trồng lúa năm<br />
2007 là 46.356,5 ha, năng suất bình quân 46,4 tạ/ha, thấp hơn mức trung bình của cả<br />
nước (48,9 tạ/ha) và thấp hơn nhiều so với năng suất của các tỉnh ñồng bằng sông Hồng<br />
(56,1 tạ/ha). Quảng Trị ñã sản xuất ñược 6.000 ha lúa chất lượng cao, phần lớn diện tích<br />
vẫn trồng lúa thường, chất lượng và hiệu quả thấp. Mục tiêu của tỉnh ñến 2010 là ñưa<br />
diện tích sản xuất lúa chất luợng cao lên 9.000 ha nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao<br />
của người tiêu dùng, ñồng thời nâng cao giá trị trên một ñơn vị diện tích, nâng cao khả<br />
năng cạnh tranh và tăng thêm thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên, bộ giống hiện tại<br />
không ñáp ứng ñược nhu cầu ñặt ra. Vấn ñề là làm thế nào ñể có bộ giống lúa mới năng<br />
suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của Quảng Trị. ðể góp phần<br />
giải quyết vấn ñề ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề tài "Khảo nghiệm một<br />
số giống lúa chất lượng cao trong vụ ðông Xuân ở Quảng Trị".<br />
<br />
201<br />
<br />
2. Vật liệu và phuơng pháp nghiên cứu<br />
- Vật liệu nghiên cứu: gồm 10 giống có nguồn gốc lai tạo khác nhau: Bo-T1 từ<br />
Trung tâm nghiên cứu ñất và phân bón Trung Du; PC10, P11 và TL – 6 từ Viện cây<br />
lương thực Việt Nam; N46, N50 từ Trường ðHNN I - Hà Nội; Giống BM216, Hương<br />
Cốm từ Viện KHKTNN Việt Nam; giống TB – 5 từ Viện Di truyền Nông nghiệp và<br />
giống HT1 làm ñối chứng (ñ/c) là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc và ñược<br />
công nhận giống Quốc gia năm 2004.<br />
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm ñược bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3<br />
lần nhắc lại, có bố trí ô phụ với 10 giống, mỗi giống là một công thức ñược ñánh số từ I<br />
ñến X. Áp dụng theo hướng dẫn quy phạm khảo nghiệm của Bộ NN & PTNT, thời gian<br />
nghiên cứu vụ ðông Xuân năm 2007-2008 tại trại giống Quảng Trị.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống<br />
- Nhánh hữu hiệu: Là một chỉ tiêu quan trọng quyết ñịnh ñến năng suất của<br />
giống, giống TB-5 số nhánh hữu hiệu cao nhất (8,23 nhánh), tiếp ñến là Bo-T1 (6,33<br />
nhánh). Hầu hết các giống còn lại có số nhánh hữu hiệu trung bình, tương ñương với<br />
giống ñối chứng HT1(5,40 nhánh). BM216 (4,30 nhánh), N50 (4,47 nhánh) là giống có<br />
số nhánh hữu hiệu thấp nhưng tỷ lệ lại cao (92,04 và 95,23%). ðiều này cho thấy các<br />
giống này có tổng số nhánh ñẻ thấp (Bảng 1).<br />
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của giống<br />
<br />
Số nhánh<br />
hữu hiệu<br />
(nhánh)<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
nhánh<br />
hữu hiệu<br />
(%)<br />
<br />
Chiều cao<br />
cây cuối<br />
cùng (cm)<br />
<br />
Chiều dài<br />
bông<br />
(cm)<br />
<br />
Tổng thời<br />
gian sinh<br />
trưởng<br />
(ngày)<br />
<br />
Bo-T1<br />
<br />
6,33a<br />
<br />
88,26<br />
<br />
100,0ab<br />
<br />
25,2b<br />
<br />
144<br />
<br />
PC10<br />
<br />
4,60a<br />
<br />
93,71<br />
<br />
100,6ab<br />
<br />
25,7b<br />
<br />
136<br />
<br />
94,70<br />
<br />
103,1<br />
<br />
b<br />
<br />
24,8<br />
<br />
b<br />
<br />
136<br />
<br />
b<br />
<br />
25,7<br />
<br />
b<br />
<br />
145<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Giống<br />
<br />
5,07<br />
<br />
a<br />
<br />
TL - 6<br />
<br />
5,27<br />
<br />
a<br />
<br />
90,76<br />
<br />
102,4<br />
<br />
N46<br />
<br />
5,50a<br />
<br />
91,02<br />
<br />
100,7ab<br />
<br />
25,6b<br />
<br />
145<br />
<br />
N50<br />
<br />
4,47a<br />
<br />
95,23<br />
<br />
103,8b<br />
<br />
25,8b<br />
<br />
135<br />
<br />
BM216<br />
<br />
4,30a<br />
<br />
92,04<br />
<br />
102,9b<br />
<br />
25,8b<br />
<br />
148<br />
<br />
H. Cốm<br />
<br />
4,50a<br />
<br />
87,65<br />
<br />
115,1d<br />
<br />
23,3a<br />
<br />
155<br />
<br />
TB - 5<br />
<br />
8,23b<br />
<br />
84,39<br />
<br />
108,9c<br />
<br />
24,7b<br />
<br />
155<br />
<br />
HT1 (ñ/c)<br />
<br />
5,40a<br />
<br />
84,80<br />
<br />
96,7a<br />
<br />
25,2b<br />
<br />
145<br />
<br />
P11<br />
<br />
202<br />
<br />
- Chiều cao cuối cùng và chiều dài bông: Chiều cao cây là một chỉ tiêu liên quan<br />
ñến khả năng chống ñổ của giống, các giống thí nghiệm có chiều cao cây biến ñộng từ<br />
100,0 – 115,1 cm, ñều cao hơn giống ñối chứng HT1. Ba giống có chiều cao thấp nhất<br />
là Bo-T1 (100,0 cm), PC10 (100,6 cm) và N46 (100,7 cm). Hương Cốm cao nhất (115,1<br />
cm). Các giống còn lại nằm trong khoảng 102,4 – 108,9 cm.<br />
Về chiều dài bông: Chiều dài bông là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng ñến năng<br />
suất của giống. Hầu hết các giống có chiều dài bông trên 23 cm, Hương Cốm có chiều dài<br />
bông ngắn nhất (23,3 cm); Các giống còn lại tương ñương với ñối chứng HT1 (25,2 cm).<br />
Tuy nhiên, một số giống có chiều dài bông dài hơn cả là BM216, N50 (25,8 cm) và PC10,<br />
TL-6 (25,7 cm).<br />
- Thời gian sinh trưởng (TGST) của giống: TGST của các giống nằm trong<br />
khoảng từ 135 - 155 ngày. Các giống có TGST ngắn (135 - 136 ngày) là giống PC10,<br />
P11 và N50. Các giống Bo-T1, TL-6, N46 có TGST tương ñương với giống ñối chứng<br />
HT1 (144 - 145 ngày). Giống Hương Cốm và TB-5 có TGST dài hơn giống HT1(ñ/c)<br />
10 ngày. Với thời gian sinh trưởng này ta có thể bố trí các trà khác nhau trong vụ ðông<br />
Xuân ở Quảng Trị.<br />
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các giống<br />
Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các giống<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Giống<br />
<br />
Số<br />
bông/m2<br />
(bông)<br />
<br />
Số hạt<br />
Số<br />
Tỉ lệ<br />
chắc/bôn<br />
hạt/bông<br />
lép/bông<br />
g<br />
(hạt)<br />
(%)<br />
(hạt)<br />
<br />
Khối<br />
lượng<br />
1000 hạt<br />
(g)<br />
<br />
Năng<br />
suất thực<br />
thu<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Bo-T1<br />
<br />
284,9<br />
<br />
126,9b<br />
<br />
105,9b<br />
<br />
16,5<br />
<br />
23,9<br />
<br />
49,3bc<br />
<br />
PC10<br />
<br />
207,0<br />
<br />
131,7b<br />
<br />
109,3b<br />
<br />
17,1<br />
<br />
23,3<br />
<br />
41,3a<br />
<br />
P11<br />
<br />
228,2<br />
<br />
173,1d<br />
<br />
140,5d<br />
<br />
18,8<br />
<br />
20,1<br />
<br />
40,3a<br />
<br />
TL-6<br />
<br />
237,2<br />
<br />
128,8b<br />
<br />
110,9b<br />
<br />
13,9<br />
<br />
24,0<br />
<br />
43,3ab<br />
<br />
N46<br />
<br />
247,5<br />
<br />
128,1b<br />
<br />
111,9b<br />
<br />
12,8<br />
<br />
21,9<br />
<br />
43,0ab<br />
<br />
N50<br />
<br />
201,2<br />
<br />
183,7e<br />
<br />
155,5f<br />
<br />
15,4<br />
<br />
20,5<br />
<br />
42,0ab<br />
<br />
BM216<br />
<br />
193,5<br />
<br />
177,3de<br />
<br />
148,6e<br />
<br />
16,2<br />
<br />
23,9<br />
<br />
43,7ab<br />
<br />
H. Cốm<br />
<br />
202,5<br />
<br />
155,7c<br />
<br />
124,5c<br />
<br />
20,1<br />
<br />
29,2<br />
<br />
59,0d<br />
<br />
TB-5<br />
<br />
370,4<br />
<br />
108,5a<br />
<br />
75,5a<br />
<br />
30,5<br />
<br />
27,7<br />
<br />
54,0cd<br />
<br />
HT1 (ñ/c)<br />
<br />
243,0<br />
<br />
131,8b<br />
<br />
104,9b<br />
<br />
20,5<br />
<br />
23,8<br />
<br />
41,7a<br />
<br />
Số bông/m2, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt là những yếu tố cơ bản cấu<br />
thành năng suất của giống (Bảng 2). Các yếu tố này có sự tự ñiều chỉnh với nhau trong<br />
203<br />
<br />
quần thể, số bông/m2 cao thì số hạt/bông thấp (ví dụ như giống TB-5). Giống có số hạt<br />
trên bông cao như N50 (183,7 hạt), BM216 (177,3 hạt), P11 (173,1 hạt),… Một số<br />
giống có số hạt/bông thấp hơn giống ñối chứng như Bo-T1, N46 và TL-6. Giống có số<br />
hạt/bông thấp nhất là TB-5 (108,5 hạt). Tỷ lệ lép/bông của các giống chênh lệch nhau<br />
khá lớn, TB-5 có tỷ lệ lép cao nhất (30,5%), giống có tỷ lệ lép thấp nhất là N46 (12,8%),<br />
các giống khác giao ñộng trong khoảng 13,9 ñến 20,5%. Khối lượng 1000 hạt chênh lệch<br />
nhau khá nhiều ở các giống, trong khoảng 20,1 – 29,2 g. Giống có khối lượng 1000 hạt cao<br />
nhất là Hương Cốm (29,2 g), giống thấp nhất là P11 (20,1 g), giống ñối chứng HT1 (23,8 g).<br />
Năng suất thực thu (NSTT) của các giống từ 40,3 - 59,0 tạ/ha. Trong ñó giống<br />
ñối chứng HT1 là 41,7 tạ/ha, bảy giống có NSTT cao hơn so với giống ñối chứng HT1:<br />
Hương Cốm (59,0 tạ/ha) cao hơn 17,3 tạ/ha, TB-5 (54,0 tạ/ha) cao hơn 12,3 tạ/ha, BoT1 (49,3 tạ/ha) cao hơn 7,6 tạ/ha... Giống có NSTT tương ñương so với ñối chứng là<br />
PC10 (41,3 tạ/ha) và giống có năng suất thấp nhất P11(40,3 tạ/ha), thấp hơn HT1(ñ/c) là<br />
1,4 tạ/ha.<br />
3.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo thương phẩm<br />
- Tỉ lệ gạo nguyên: ðây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong các chỉ tiêu xay xát và<br />
cũng là chỉ tiêu ñược quan tâm nhất của gạo thương phẩm trên thị trường. Kết quả bảng<br />
3 cho thấy tỷ lệ gạo nguyên chênh lệch nhau khá lớn giữa các giống, biến ñộng từ 55,8<br />
– 76,5%, giống có tỷ lệ cao nhất và thấp nhất chênh lệch 20,7%. Bốn giống có tỉ lệ gạo<br />
nguyên cao hơn HT1 (ñ/c) là P11 (76,5%), N50 (71,4%), TB-5 (69,4%) và Bo-T1<br />
(65,1%). Giống TL-6 (61.4%) tương ñương với giống ñối chứng, các giống PC10, N46,<br />
BM216 và Hương Cốm thấp hơn HT1(ñ/c).<br />
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo thương phẩm của các giống<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
gạo<br />
nguyên<br />
(%)<br />
<br />
Chiều<br />
dài<br />
hạt<br />
gạo<br />
(mm)<br />
<br />
ðộ bạc<br />
bụng<br />
(%)<br />
<br />
Bo-T1<br />
<br />
65,1<br />
<br />
6,73<br />
<br />
PC10<br />
<br />
59,2<br />
<br />
P11<br />
<br />
Chỉ<br />
tiêu<br />
<br />
Hàm lượng amylose<br />
<br />
Hàm lượng<br />
protein<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Xếp theo<br />
t/c 10 TCN<br />
554 - 2002<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Xếp loại<br />
<br />
2,1<br />
<br />
16,0<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
6,8a<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
7,20<br />
<br />
2,7<br />
<br />
21,3<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
8,8g<br />
<br />
TB<br />
<br />
76,5<br />
<br />
6,75<br />
<br />
3,6<br />
<br />
27,2<br />
<br />
Cao<br />
<br />
7,9c<br />
<br />
TB<br />
<br />
TL-6<br />
<br />
61,4<br />
<br />
6,88<br />
<br />
2,4<br />
<br />
17,8<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
8,3d<br />
<br />
TB<br />
<br />
N46<br />
<br />
61,1<br />
<br />
6,54<br />
<br />
2,8<br />
<br />
16,3<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
7,8b<br />
<br />
TB<br />
<br />
N50<br />
<br />
71,4<br />
<br />
6,41<br />
<br />
1,8<br />
<br />
26,0<br />
<br />
Cao<br />
<br />
9,0h<br />
<br />
Cao<br />
<br />
BM216<br />
<br />
60,4<br />
<br />
6,83<br />
<br />
32,5<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Rất cao<br />
<br />
7,8b<br />
<br />
TB<br />
<br />
204<br />
<br />
H. Cốm<br />
<br />
55,8<br />
<br />
7,25<br />
<br />
0,0<br />
<br />
15,5<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
9,2i<br />
<br />
Cao<br />
<br />
TB-5<br />
<br />
69,4<br />
<br />
7,61<br />
<br />
0,0<br />
<br />
22,8<br />
<br />
TB<br />
<br />
8,5f<br />
<br />
TB<br />
<br />
HT1 (ñ/c)<br />
<br />
61,3<br />
<br />
6,88<br />
<br />
1,7<br />
<br />
19,3<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
8,4e<br />
<br />
TB<br />
<br />
- Chiều dài hạt gạo: Tất cả các giống thí nghiệm có ñộ dài gạo trên 6,4 mm,<br />
giống có ñộ dài lớn nhất là TB-5 (7,61 mm), các giống Bo-T1, PC10, P11, TL-6,<br />
BM216 và Hương Cốm tương ñương với HT1 (ñ/c). Có hai giống có chiều dài hạt gạo<br />
thấp nhất: N46 (6,54 mm) và N50 (6,41 mm). Như vậy, xét về chỉ tiêu chiều dài hạt gạo<br />
giống N46 và N50 có chiều dài hạt trung bình không ñạt tiêu chuẩn chọn lựa vào bộ<br />
giống chất lượng cao.<br />
- ðộ bạc bụng: Xét về chỉ tiêu bạc bụng, giống BM216 không ñủ tiêu chuẩn xếp<br />
vào bộ giống chất lượng do có tỉ lệ bạc bụng quá cao (gấp 19 lần so với ñối chứng HT1).<br />
Các giống còn lại ñạt tiêu chuẩn ñặt ra.<br />
- Hàm lượng amylose: ðây là một chỉ tiêu ñánh giá phẩm chất gạo, hàm lượng<br />
amylose liên quan ñến ñộ mềm và dẻo của cơm. Hàm lượng amylose của các giống<br />
biến ñộng từ 15,5 – 33,3%. Xếp theo tiêu chuẩn 10 TCN 554 – 2002, các giống Bo-T1,<br />
PC10, TL-6, N46, Hương Cốm và HT1 có hàm lượng amylose từ 15,5 – 21,3%, ñược xếp<br />
vào nhóm có tỷ lệ thấp. Giống TB-5 (22,8%) xếp vào nhóm trung bình. Các giống P11, N50<br />
và BM216 có hàm lượng amylose cao (trên 25%) ñược xếp vào nhóm cao, trong ñó giống<br />
BM216 có hàm lượng amylose cao nhất (33,3%). Giống Bo-T1, TL-6, N46 và Hương<br />
Cốm có hàm lượng amylose thấp, khi nấu lên cho hạt cơm mềm và rất dẻo dính. Giống<br />
BM216 và P11 có hàm lượng amylose cao trên 27% cho cơm ít dẻo. Riêng giống N50<br />
có hàm lượng amylose cao trên 25% vẫn cho cơm mềm và dẻo dính.<br />
- Hàm lượng protein tổng số: ðây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị dinh<br />
dưỡng của gạo. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố giống và môi trường.<br />
Giống có hàm lượng protein càng cao thì chất lượng gạo càng tốt. Kết quả phân tích cho<br />
thấy, hàm lượng protein của các giống dao ñộng trong khoảng từ 6,8 – 9,2%. Các giống<br />
thuộc nhóm có hàm lượng protein cao gồm N50 (9,0%), Hương Cốm (9,2%). Các giống<br />
PC10, P11, TL-6, N46, BM216, TB-5 và HT1 (ñ/c) có hàm lượng protein trung bình (từ<br />
7,8 ñến 8,8%). Riêng giống Bo-T1 (6,8%) thuộc nhóm có hàm lượng protein thấp. Như<br />
vậy, nếu dựa theo chất lượng thương phẩm của các giống thí nghiệm chúng tôi chọn ra<br />
ñược các giống Bo-T1, PC10, P11, TL-6, Hương Cốm và TB-5 là ñạt tiêu chuẩn tốt.<br />
Riêng 3 giống N46, N50 và BM216 không ñạt tiêu chuẩn xếp vào bộ giống lúa chất<br />
lượng cao.<br />
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng suất, khả năng chống ñổ và ít<br />
nhiễm sâu, bệnh các giống có triển vọng bổ sung vào cơ cấu bộ giống lúa chất lượng<br />
cao tại Quảng Trị, ñáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng ñược xếp theo thứ tự gồm:<br />
Hương Cốm, TB-5, PC10, Bo-T1 và TL-6.<br />
205<br />
<br />