KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC<br />
PHÒNG TRỪ BỆNH HÉO RŨ LẠC TRONG VỤ ĐÔNG<br />
XUÂN TẠI QUẢNG NAM<br />
Trần Thanh Dũng1<br />
Tóm tắt: Thí nghiệm được bố trí trên đất cát nội đồng thuộc xã Tam Thạnh,<br />
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ở vụ Đông xuân năm 2016. Năm loại thuốc hóa<br />
học phòng trừ bệnh héo rũ trên cây lạc: Iprodione (Rovral 50WP); Hexaconazole<br />
(Anvil 5SC); Metalaxyl M + mancozeb (Ridomil Gold 68WG); Pencycuron (Monceren<br />
250 SC); Tebuconazole (Folicur 430 SC) được xử lý hạt trước khi gieo và phun vào<br />
giai đoạn sau khi lạc đâm tia (35 - 40 ngày sau gieo). Kết quả nghiên cứu cho thấy tất<br />
cả loại thuốc tham gia thí nghiệm đều không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển<br />
của cây lạc và có hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ lạc, trong đó loại thuốc Tebuconazole<br />
(Folicur 430 SC), Pencycuron (Monceren 250 SC) và Hexaconazole (Anvil 5SC) có<br />
hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ vào giai đoạn cây con cao nhất (88,4 - 90,3%; 81,8 84,8% và 80,4 - 83,6% theo thứ tự). Các loại thuốc phòng trừ bệnh héo rũ lạc vào giai<br />
đoạn hình thành quả có hiệu lực cao là Pencycuron (Monceren 250 SC), Tebuconazole<br />
(Folicur 430 SC) và Hexaconazole (Anvil 5SC)(đạt 100 - 77,77%, 91,66 - 65,07% và<br />
86,11 - 52,47% theo thứ tự). Trong đó công thức được xử lý hạt trước khi gieo và phun<br />
vào giai đoạn sau khi lạc đâm tia (35 - 40 ngày sau gieo) bằng Pencycuron (Monceren<br />
250 SC) cho năng suất lý thuyết đạt 55,35 tạ/ha, năng suất thực thu đạt (38,74 tạ/ha)<br />
và có hiệu quả kinh tế đạt cao nhất (chênh lệch so với đối chứng 10.974.000 đồng/ ha)<br />
Từ khóa: Bệnh héo rũ lạc, Iprodione (Rovral 50WP), Hexaconazole (Anvil 5SC),<br />
( Metalaxyl M + mancozeb) Ridomil Gold 68WG, Pencycuron (Monceren 250 SC )<br />
1 . Lí do chọn đề tài<br />
Nước ta đang bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với mục<br />
tiêu hướng tới phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và bền vững góp phần cung cấp<br />
nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất công nghiệp. Do đó, nước ta cần thiết chú<br />
trọng tăng cường diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng công nghiệp trong đó<br />
có cây lạc.<br />
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày có<br />
giá trị dinh dưỡng cao. Nó không chỉ được trồng ở khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam trên<br />
đất nước ta mà còn được trồng ở hàng trăm nước trên thế giới. Lạc được coi là một<br />
trong<br />
<br />
1<br />
<br />
. TS. Khoa Kinh tế trường Đại học Quảng Nam<br />
<br />
những cây trồng nông nghiệp chủ yếu của nhiều nước. Cây lạc được xếp thứ mười ba trong các<br />
cây thực phẩm của thế giới. Cây lạc có khả năng cải tạo đất vì vậy nó là một trong những cây trồng<br />
quan trọng và có giá trị trong hệ thống luân xen canh cây trồng tại Việt Nam. Lạc là cây trồng<br />
nguyên liệu có khả năng phục vụ cho công nghiệp chế biến dầu ăn, công nghiệp thực phẩm, thức<br />
ăn gia súc, phân bón hữu cơ..., hạt lạc chứa nhiều chất dinh dưỡng khoáng cho nên nó là thực phẩm<br />
giàu năng lượng cho con người. Cây lạc đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tỉnh Quảng<br />
Nam vì có diện tích khá lớn trong cơ cấu cây trồng của tỉnh và có giá trị kinh tế cao so với một số<br />
cây trồng khác. Năm 2005, diện tích lạc tại Quảng Nam là 8.960 ha với sản lượng 12.760 tấn; năm<br />
2010, diện tích lạc khoảng 10.000 ha với sản lượng khoảng 16.000 tấn. Năm 2015 diện tích đạt<br />
11.000 ha với sản lượng khoảng 18.000 tấn [1]. Diện tích trồng lạc tăng lên qua các năm vì việc<br />
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa kém hiệu quả qua trồng lạc.<br />
Tuy diện tích ngày càng tăng nhưng năng suất vẫn không tăng đáng kể, vấn đề hạn chế năng<br />
suất lớn nhất chính là bệnh hại, đặc biệt là bệnh chết cây con sau khi mọc và bệnh héo rũ thường<br />
xảy ra lúc cây lạc đang đâm tia gây thiệt hại nghiêm trọng. Trong những năm qua, nhiều nghiên<br />
cứu về giống, bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác đã được thực hiện và có nhiều thành tựu đáng kể,<br />
tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu, trình độ thâm canh<br />
người dân ngày càng cao đã kéo theo nhiều đối tượng dịch hại, đặc biệt bệnh chết cây con, bệnh<br />
héo rũ do tập đoàn nấm đất phát sinh gây hại nặng trên cây lạc gây khó khăn cho người sản xuất<br />
trong việc phòng trừ và làm giảm năng suất nghiêm trọng. Thông thường bà con nông dân phun<br />
thuốc hóa học khi thấy trên ruộng có nhiều cây bị héo rũ, đồng thời cũng không biết loại thuốc nào<br />
có hiệu quả phòng trừ tốt nhất nên hiệu quả phòng trừ không cao. Theo quan điểm của công tác<br />
bảo vệ thực vật thì phòng bệnh là chính, trừ bệnh phải kịp thời, an toàn và hiệu quả, do đó việc xác<br />
định được loại thuốc có hiệu lực phòng trừ cao bệnh chết cây, bệnh héo rũ trên lạc cần phải đặt ra.<br />
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo nghiệm một số loại thuốc<br />
hóa học phòng trừ bệnh héo rũ Lạc trong vụ Đông Xuân 2016 tại Quảng Nam” với mục đích<br />
giúp người dân phòng chống bệnh chết cây con, bệnh héo rũ ở cây lạc mang lại hiệu quả kinh tế,<br />
tăng thu nhập cho người trồng lạc.<br />
2. Mục tiêu của đề tài<br />
Tìm ra được loại thuốc phòng trừ bệnh héo rũ hiệu quả nhất trên cây lạc ở địa bàn nghiên<br />
cứu trong vụ Đông xuân 2016.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm 5 loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh chết cây con, bệnh<br />
héo rũ trên cây lạc: Iprodione (Rovral 50WP) ; Hexaconazole (Anvil 5SC); (Metalaxyl M +<br />
mancozeb) Ridomil Gold 68WG, Pencycuron (Monceren 250 SC), Tebuconazole (Folicur 430 SC)<br />
trên giống lạc sẻ Tây Nguyên (được sản xuất đại trà) ở vụ Đông xuân 2016 trên đất cát nội đồng<br />
tại xã Tam Thạnh, Núi Thành, Quảng Nam.<br />
4. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
4.1 . Vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
2<br />
<br />
- Giống lạc sẻ Tây Nguyên có thời gian sinh trưởng từ 100 - 110 ngày, chiều cao<br />
cây bình quân từ 55 - 60 cm, có khả năng chịu hạn nhưng không kháng được các loại bệnh<br />
như chết cây con, bệnh héo rũ do nấm gây ra. Năng suất bình quân từ 30 - 35 tạ/ha.<br />
-<br />
<br />
Các loại thuốc tham gia thí nghiệm<br />
<br />
+ Anvil 5SC: Có hoạt chất là Hexaconazole 50 g/lít, là thuốc trừ bệnh phổ rộng, tiêu diệt<br />
nấm bệnh thông qua cơ chế ngăn cản sinh tổng hợp Ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế bào nấm<br />
bệnh), nấm bệnh sẽ bị cô lập và ngừng phát triển do chúng không hình thành được tế bào mới.<br />
Anvil được mô cây hấp thu nhanh, chuyển vị và lưu dẫn mạnh nên kiểm soát nấm bệnh nhanh<br />
chóng, hiệu quả và kéo dài bằng cơ chế vừa phòng vừa trị bệnh. Liều dùng: 0,6 lít/ha.<br />
+ Ridomil Gold 68WG: Metalaxy M 40g/kg + Mancozeb 640g/kg, là thuốc có tác động tiêu<br />
diệt tế bào nấm bệnh bằng 2 cơ chế: Ức chế hoạt động của Enzyme xúc tác tạo ra năng lượng ATP;<br />
ngăn cản sự tổng hợp RNA trong tế bào nấm bệnh. Với đặc tính thấm sâu nhanh, lưu dẫn mạnh,<br />
Ridomil Gold 68WG có hiệu quả trừ bệnh cao, bảo vệ toàn diện cây trồng, ngay cả những phần<br />
non mới mọc sau khi phun.<br />
+ Rovral 50 WP: Hoạt chất Iprodione 500 g/kg có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm của bào<br />
tử và sự phát triển của sợi nấm, thuốc tiếp xúc, có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Liều lượng: 2 kg/ha<br />
+ Folicur 430 SC: Hoạt chất Tebuconazole 430 g/lít là thuốc trừ nấm nội hấp có tác dụng<br />
phòng và trừ bệnh. Nhanh chóng bị cây hấp thụ và dịch chuyển hướng ngọn là chính, ức chế các<br />
phản ứng sinh tổng hợp chất, ngăn cản sự thành lập khuẩn ty (sợi nấm) và sự phát triển bào tử nấm,<br />
làm cho nấm bệnh không phát triển được và chết.. Liều lượng: 0,6 lít/ha.<br />
+ Monceren 250 SC: Hoạt chất Pencycuron 250 g/lít, kìm hãm phân chia tế bào, là thuốc<br />
trừ nấm tiếp xúc, có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Liều lượng: 0,6 lít/ha<br />
4.2 . Nội dung nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thuốc đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và<br />
hiệu quả kinh tế.<br />
- Đánh giá hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc thí nghiệm đến bệnh héo rũ hại lạc.<br />
1 / Không xử lý thuốc, phun nước lã (Đối chứng )<br />
2 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Rovral 50WP (2 kg/ha )<br />
3 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Anvil 5 SC (0,6 lít/ha )<br />
4 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Ridomil Gold 68WP (1,5 kg/ha )<br />
5 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Monceren 250 SC (0,75 lít/ha )<br />
6 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Folicur 430 SC (0,6 lít/ha )<br />
4.3 . Phương pháp nghiên cứu<br />
4.3.1 . Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm gồm 6 công thức như sau<br />
<br />
3<br />
<br />
Các công thức thí nghiệm<br />
Công thức<br />
thí nghiệm<br />
<br />
Hoạt chất sử<br />
dụng<br />
<br />
Tên thuốc<br />
thương phẩm Liều lượng Thời điểm xử lý<br />
sử dụng<br />
- Nhà sản xuẩt<br />
<br />
1 (Đối chứng<br />
)<br />
<br />
2<br />
<br />
Iprodione 500 Rovral 50WP<br />
g/kg<br />
Bayer<br />
<br />
3<br />
<br />
Hexaconazole Anvil 5 SC 50 g/lít<br />
Syngenta<br />
<br />
4<br />
<br />
Metalaxy<br />
M 40g/kg +<br />
Mancozeb<br />
640g/kg<br />
<br />
Ridomil<br />
Gold 68WP Syngenta<br />
<br />
5<br />
<br />
Pencycuron<br />
250 g/lít<br />
<br />
Monceren 250<br />
SC - Bayer<br />
<br />
6<br />
<br />
Tebuconazole Folicur 430 SC<br />
430 g/lít<br />
- Bayer<br />
<br />
2 kg/ha<br />
<br />
Xử lý giống trước<br />
khi gieo và phun<br />
sau khi chấm dứt<br />
đâm tia<br />
<br />
0 ,6 lít/ha<br />
<br />
Xử lý giống trước<br />
khi gieo và phun<br />
sau khi chấm dứt<br />
đâm tia<br />
<br />
1 ,5 kg/ha<br />
<br />
Xử lý giống trước<br />
khi gieo và phun<br />
sau khi chấm dứt<br />
đâm tia<br />
<br />
0 ,75 lít/ha<br />
<br />
Xử lý giống trước<br />
khi gieo và phun<br />
sau khi chấm dứt<br />
đâm tia<br />
<br />
0 ,6 lít/ha<br />
<br />
Xử lý giống trước<br />
khi gieo và phun<br />
sau khi chấm dứt<br />
đâm tia<br />
<br />
Các loại thuốc được xử lý như sau:<br />
- Xử lý khô: Dùng 2,5 g hoặc 2,5 ml thuốc thí nghiệm trộn đều với 1 kg hạt giống<br />
theo từng công thức thí nghiệm. Trộn xong rồi gieo ngay.<br />
- Sau khi chấm dứt đâm tia (khoảng 35-40 ngày sau gieo) tiến hành phun các loại<br />
thuốc theo từng công thức thí nghiệm theo liều lượng khuyến cáo của mỗi loại thuốc.<br />
(Anvil 5 SC: 20ml/bình 12 lít, Ridomil Gold 68WP:50g/bình 12l, Monceren 250 SC : 25ml/bình<br />
12 lít, Rovral 50WP: 75g/bình 12 lít, Folicur 430 SC: 20ml/bình 12 lít).<br />
Trên 1000 m2 phun 3 bình tương đương 32 lít nước, phun ướt đều lá và gốc cây lạc.<br />
Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần nhắc lại. Diện tích ô như<br />
sau: Diện tích ô 6m2 (3 m x 2 m); Diện tích thí nghiệm: 18 x 6 m2 = 108 m2;<br />
Diện tích cách li và bảo vệ: 20 m2 ;Tổng diện tích thí nghiệm: 128 m2<br />
<br />
4<br />
<br />
4.3.2 . Các chỉ tiêu theo dõi<br />
+ Tình hình sinh trưởng sau khi xử lý thuốc. Theo dõi tỷ lệ mọc, chiều cao cây, số cành cấp<br />
1, chiều dài cành cấp 1 dài nhất, số lá/thân chính qua các giai đoạn 15 ngày sau gieo, giai đoạn<br />
hoa, giai đoạn đâm tia, giai đoạn hình thành quả.<br />
+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: Đếm số nốt sần hữu hiệu/cây khi có 50 % số cây<br />
có quả vào chắc.<br />
+ Hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm<br />
Tỉ lệ cây bị hại (%) =<br />
<br />
Tổng số cây bị hại<br />
-------------------------------- × 100<br />
Tổng số cây điều tra<br />
<br />
- Đối với bệnh chết cây con tính tỷ lệ bệnh và đánh giá hiệu lực của thuốc theo công<br />
thức Abbott<br />
- Đối với bệnh héo rũ tính tỷ lệ bệnh và đánh giá hiệu lực của thuốc theo các công<br />
thức sau:<br />
Nếu phun lúc bệnh chưa xuất hiện thì tính theo công thức Abbott:<br />
- Công thức Abbott:<br />
HLPT (%) = -------- x 100<br />
C<br />
<br />
C- T<br />
<br />
Trong đó:<br />
- C: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng (Không xử lý thuốc)<br />
- T: Tỷ lệ bệnh ở công thức thí nghiệm (Xử lý thuốc )<br />
Nếu trước khi phun có bệnh xuất hiện thì tính theo công thức Henderson-Tilton<br />
Ta x Cb<br />
Hiệu lực (%) = (1 - -------------- ) x 100<br />
Tb x Ca<br />
Trong đó: Tỷ lệ bệnh ở công thức xử lý sau phun<br />
Tb: Tỷ lệ bệnh ở công thức xử lý trước phun<br />
Ca: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng sau phun<br />
Cb: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng trước phun<br />
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu<br />
- Mật độ cây cuối vụ<br />
- Tổng số quả/cây<br />
- P100 quả, P100 hạt<br />
<br />
5<br />
<br />