intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích đến việc thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu bài viết nhằm xác định ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích tuân thủ đúng các hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc đến kết quả thực hiện của họ tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích đến việc thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC VỀ LỢI ÍCH ĐẾN<br /> VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA<br /> NGƯỜI BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI<br /> Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích tuân thủ đúng các hoạt động nghề<br /> nghiệp của người bán lẻ thuốc đến kết quả thực hiện của họ tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn<br /> GPP. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tỷ lệ dược sỹ đại học nhận thức<br /> đúng về lợi ích mà họ đạt được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp là 28,1% và của<br /> dược sỹ trung cấp là 16,9%. Ảnh hưởng từ nhận thức của người bán lẻ thuốc về lợi ích đến<br /> tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp có ý nghĩa thống kê, hệ số tương quan theo<br /> chiều thuận ở mức chặt chẽ và trung bình. Kết luận: những người bán thuốc lẻ nhận thức đúng<br /> lợi ích mà họ đạt được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp càng cao thì tỷ lệ thực hiện<br /> đúng các hoạt động nghề nghiệp sẽ cao và ngược lại.<br /> * Từ khoá: Người bán lẻ thuốc; Nhận thức; Lợi ích; Hoạt động nghề nghiệp; Đồng Nai.<br /> <br /> The Survey on Effects of Awareness of the Benefits and Professional<br /> Activities of Medicine Retailers in Dongnai Province<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the impact of awareness of benefits of complying with the professional<br /> activities of drug retailers on their performances at the facilities with GPP standard. Methods:<br /> Cross-sectional descriptive study. Results: 28.1% of the university pharmacists had proper<br /> awareness of benefits when they implemented activities of drug-retailer well whereas the ratio of<br /> 16.9% was found in intermediate pharmacists. There was a statistical significance in drug-retailers’<br /> awareness of the benefits of complying with their professional activities. The correlation coefficient<br /> was closely and fairly reversible. Conclusion: The better awareness of proffessional activities the<br /> drug-retailers have, the better their performance is and vice versa<br /> * Key words: Drug-retailers; Awareness; Benefit; Professional activities; Dongnai province.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đảm bảo sử dụng hợp lý, an toàn có<br /> hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ<br /> bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của<br /> <br /> Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong<br /> nước hay nhập khẩu đến được tay người<br /> tiêu dùng hầu hết đều qua hoạt động của<br /> các cơ sở bán lẻ thuốc.<br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br /> ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 03/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/07/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/07/2016<br /> <br /> 240<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> Để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề<br /> nghiệp của các cơ sở này, từ năm 2007,<br /> nước ta đã áp dụng tiêu chuẩn “Thực hành<br /> tốt nhà thuốc” (Good pharmacy practice)<br /> để đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ<br /> bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà<br /> thuốc của dược sỹ và nhân sự dược, một<br /> trong những nguyên tắc hàng đầu của<br /> tiêu chuẩn này là: đặt lợi ích của người<br /> bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên<br /> hết [1].<br /> Sau 7 năm thực hiện GPP, năm 2014,<br /> chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng<br /> hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ<br /> thuốc tại các cơ sở bán lẻ đạt tiêu chuẩn<br /> GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tuy nhiên<br /> kết quả khá thấp so với trong tiêu chuẩn<br /> GPP. Kết quả thực hiện sáu hoạt động<br /> nghề nghiệp của 180 người bán lẻ thuốc<br /> tuân thủ đúng quy định tiêu chuẩn GPP ở<br /> 32 dược sỹ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 60,9% và thấp nhất 21,7%; của 148 dược<br /> sỹ trung cấp tại quầy thuốc, cao nhất 52,2%<br /> và thấp nhất 8% [5]. Điều này cho thấy,<br /> việc chấp hành quy định trong hoạt động<br /> nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc chưa<br /> cao, ảnh hưởng đến việc dùng thuốc của<br /> người bệnh. Chúng tôi cho rằng, việc nhận<br /> thức chưa đúng về lợi ích tuân thủ các<br /> hoạt động nghề nghiệp của nhà thuốc bán<br /> lẻ là một trong những yếu tố ảnh hưởng<br /> đến việc thực hành hoạt động nghề nghiệp<br /> của chính họ [2]. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm: Xác định ảnh<br /> hưởng nhận thức của người bán lẻ thuốc<br /> về lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện<br /> tốt hoạt động nghề nghiệp đến tỷ lệ thực<br /> hiện đúng hoạt động nghề nghiệp tại các<br /> cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Tổng số người bán lẻ thuốc đã phỏng<br /> vấn: 180 người (gồm: 32 dược sỹ đại học<br /> và 148 dược sỹ trung cấp).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> [4].<br /> * Phương pháp thu thập số liệu: dùng<br /> phiếu phỏng vấn.<br /> * Cách thức xây dựng thang đo: để xây<br /> dựng thang đo với độ tin cậy cao trong<br /> quá trình thu thập số liệu, chúng tôi đã<br /> tiến hành một nghiên cứu dẫn đường trên<br /> 30 người bán lẻ (gồm 15 dược sỹ đại học<br /> và 15 dược sỹ trung cấp) để xác định các<br /> biến đưa vào nghiên cứu chính thức<br /> thông qua tương quan biến tổng và hệ số<br /> Cronbach’s Alpha [7].<br /> - Nội dung phỏng vấn liên quan đến lợi<br /> ích trên cơ sở các hoạt động nghề nghiệp<br /> được quan sát không công khai, gồm 09<br /> nội dung:<br /> + Việc thực hiện tốt các quy định trong<br /> hoạt động nghề nghiệp sẽ quyết định đến<br /> sự thành công của cơ sở bán lẻ hơn là<br /> chỉ quan tâm đến cơ sở vật chất.<br /> + Việc thực hiện tốt quy định trong hoạt<br /> động bán thuốc không theo đơn giúp cho<br /> cơ sở hoạt động ổn định và nâng cao uy<br /> tín của người bán.<br /> + Việc thực hiện tốt quy định trong hoạt<br /> động thông tin thuốc với người mua thuốc<br /> giúp người bán lẻ trau dồi kinh nghiệm<br /> chuyên môn để hoạt động của người bán<br /> lẻ ngày càng tốt hơn.<br /> 241<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> + Việc thực hiện tốt quy định khi bán<br /> thuốc trong các tình huống bệnh lý đặc<br /> biệt giúp người bán lẻ nhận được sự tin<br /> tưởng của người mua.<br /> <br /> - Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tương<br /> quan từ nhận thức về lợi ích của người<br /> bán lẻ đến tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt<br /> động nghề nghiệp.<br /> <br /> + Việc thực hiện tốt quy định cung cấp<br /> thông tin về thuốc đã bán cho người mua<br /> giúp người bán lẻ chia sẻ kinh nghiệm<br /> chuyên môn với nhau để tăng cường hoạt<br /> động nghề nghiệp.<br /> <br /> * Phân tích và xử lý số liệu: so sánh<br /> kết quả thực hiện giữa hai nhóm bằng<br /> phép kiểm khi bình phương với p = 0,05,<br /> độ tự do = 1 và phép kiểm Kruskal - Wallis<br /> H test [6] giữa mức độ đồng ý và tỷ lệ<br /> thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp;<br /> đánh giá mức độ tương quan bằng hệ số<br /> tương quan Spearman [6].<br /> <br /> + Việc thực hiện tốt quy định bán thuốc<br /> theo đơn giúp người bán lẻ có thêm khách<br /> hàng và tăng cường mối liên hệ với bác<br /> sỹ điều trị.<br /> + Việc thực hiện tốt quy định về giá thuốc<br /> hợp lý và công khai giá thuốc giúp người<br /> bán lẻ nhận được niềm tin của người mua<br /> và uy tín của cơ sở.<br /> + Việc thực hiện tốt các quy định về<br /> chuyên môn khác (nhiệt độ, độ ẩm, sắp<br /> xếp thuốc, trang phục và mang bảng tên)<br /> sẽ nâng cao vị thế của người bán và thu<br /> hút những khách hàng mới.<br /> + Việc thực hiện tốt trách nhiệm hợp tác<br /> với cơ quan quản lý nhà nước, đấu tranh<br /> với các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động<br /> nghề nghiệp sẽ tạo được uy tín của cơ sở.<br /> - Nhóm nghiên cứu đã sử dụng thang<br /> đo 05 mức độ theo thang điểm Likert [3]:<br /> 1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng<br /> ý; 3: bình thường; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn<br /> đồng ý.<br /> <br /> Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: các cơ sở bán<br /> thuốc lẻ đã đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn<br /> tỉnh Đồng Nai.<br /> - Thời gian nghiên cứu: tháng 10 đến<br /> tháng 11 - 2014.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả thu thập trong nghiên cứu<br /> dẫn đường.<br /> Bảng 1: Kết quả tính tương quan biến<br /> tổng và hệ số Cronbach’s Alpha của các<br /> câu hỏi đánh giá nhận thức của người<br /> bán lẻ về những lợi ích trong hoạt động<br /> nghề nghiệp.<br /> Các lợi ích<br /> <br /> Tương quan<br /> biến tổng<br /> <br /> Hệ số Cronbach’s<br /> Alpha<br /> <br /> Trước<br /> <br /> Sau<br /> <br /> Trước<br /> <br /> Sau<br /> <br /> Lợi ích 1<br /> <br /> 0,513<br /> <br /> 0,505<br /> <br /> 0,827<br /> <br /> 0,859<br /> <br /> Lợi ích 2<br /> <br /> 0,686<br /> <br /> 0,681<br /> <br /> 0,806<br /> <br /> 0,837<br /> <br /> Lợi ích 3<br /> <br /> 0,739<br /> <br /> 0,733<br /> <br /> 0,800<br /> <br /> 0,831<br /> <br /> Lợi ích 4<br /> <br /> 0,476<br /> <br /> 0,503<br /> <br /> 0,830<br /> <br /> 0,858<br /> <br /> - Tỷ lệ % mức độ đồng ý về lợi ích mà<br /> người bán lẻ nhận được trong hoạt động<br /> nghề nghiệp và so sánh giữa 2 nhóm<br /> người bán lẻ.<br /> <br /> Lợi ích 5<br /> <br /> 0,729<br /> <br /> 0,754<br /> <br /> 0,799<br /> <br /> 0,827<br /> <br /> Lợi ích 6<br /> <br /> 0,495<br /> <br /> 0,480<br /> <br /> 0,827<br /> <br /> 0,859<br /> <br /> Lợi ích 7<br /> <br /> 0,762<br /> <br /> 0,752<br /> <br /> 0,796<br /> <br /> 0,828<br /> <br /> Lợi ích 8<br /> <br /> 0,469<br /> <br /> 0,497<br /> <br /> 0,830<br /> <br /> 0,858<br /> <br /> - Tỷ lệ % có nhận thức đúng về lợi ích<br /> của người bán lẻ được xác định từ mức<br /> độ rất đồng ý và đồng ý với những lợi ích.<br /> <br /> Lợi ích 9<br /> <br /> -0,053<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,862<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,838<br /> <br /> 0,862<br /> <br /> * Các chỉ số nghiên cứu:<br /> <br /> 242<br /> <br /> Số biến đã loại: 1<br /> Hệ số Cronbach's<br /> Alpha<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> Trong 09 nội dung được hỏi, mặc dù tổng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo<br /> ban đầu bằng 0,838 > 0,7 nhưng một nội dung có tương quan biến tổng < 0,3. Vì vậy,<br /> phải loại biến này (nội dung 9). Sau khi đã loại 01 biến, hệ số Cronbach’s Alpha tổng của<br /> thang đo bằng 0,862 > 0,7; thang đo phỏng vấn có 08 câu hỏi đạt độ tin cậy mong muốn<br /> được đưa vào nghiên cứu. Các biến là biến định lượng và không có phân phối chuẩn.<br /> 2. Kết quả phỏng vấn người bán lẻ.<br /> * Thống kê và so sánh kết quả nhận định của những người bán lẻ về những lợi ích<br /> mà họ nhận được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp.<br /> Bảng 2: Kết quả thống kê và so sánh nhận định của dược sỹ đại học và dược sỹ<br /> trung cấp về những lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp.<br /> Lợi ích mà người bán lẻ nhận được khi thực<br /> hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br /> <br /> 1. Lợi ích thành công của cơ sở khi tập trung<br /> thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br /> <br /> 2. Lợi ích hoạt động ổn định và nâng cao uy tín<br /> của người bán lẻ khi thực hiện tốt quy định bán<br /> thuốc không theo đơn.<br /> <br /> 3. Lợi ích về việc trau dồi kinh nghiệm chuyên<br /> môn của người bán lẻ khi thực hiện tốt quy định<br /> trong hoạt động thông tin thuốc<br /> <br /> 4. Lợi ích về sự tin tưởng của người mua khi<br /> người bán lẻ thực hiện tốt quy định bán thuốc<br /> trong các tình huống bệnh lý đặc biệt<br /> <br /> Mức<br /> độ<br /> <br /> Dược sỹ đại<br /> học (n = 32)<br /> <br /> Dược sỹ trung<br /> cấp (n = 148)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 44<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 33,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 25<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 22<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 54<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 26<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 66<br /> <br /> 44,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 44<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 65<br /> <br /> 43,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 26<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> Kiểm khi<br /> bình<br /> phương<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> 243<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> 5. Lợi ích về việc chia sẻ kinh nghiệm chuyên<br /> môn với nhau khi người bán lẻ thực hiện tốt quy<br /> định cung cấp thông tin về thuốc đã bán cho<br /> người mua<br /> <br /> 6. Lợi ích về việc tăng thêm khách hàng và tăng<br /> cường mối liên hệ với bác sỹ điều trị khi người<br /> bán lẻ thực hiện tốt quy định bán thuốc theo<br /> đơn<br /> <br /> 7. Lợi ích về việc có niềm tin của người mua và<br /> uy tín của cơ sở khi người bán lẻ thực hiện tốt<br /> quy định về tính giá thuốc hợp lý và công khai<br /> giá thuốc<br /> <br /> 8. Lợi ích về việc nâng cao vị thế và thu hút<br /> những khách hàng mới khi người bán lẻ thực<br /> hiện tốt các quy định về chuyên môn khác<br /> (nhiệt độ, độ ẩm, sắp xếp thuốc, trang phục và<br /> mang bảng tên).<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> 54<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 52<br /> <br /> 35,1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 23<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 35<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 62<br /> <br /> 41,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 47<br /> <br /> 31,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 11<br /> <br /> 34,4<br /> <br /> 21<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 15<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 46<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 48<br /> <br /> 32,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 22<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 21<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Từ 08 lợi ích mà người bán lẻ có được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br /> theo tự nhận định, tỷ lệ đồng ý đạt kết quả thấp, chỉ có lợi ích liên quan đến việc thực<br /> hiện quy định về giá thuốc có mức độ đồng ý cao hơn. Khi so sánh kết quả đồng ý về<br /> những lợi ích trong hoạt động nghề nghiệp của dược sỹ đại học và dược sỹ trung cấp,<br /> 02 nội dung có mức độ đồng ý, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và 06 nội dung<br /> có mức độ đồng ý khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tổng hợp mức độ<br /> nhận thức đúng về lợi ích của dược sỹ đại học là 28,1% và của dược sỹ trung cấp là<br /> 16,9% (khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05). Kết quả này cho thấy không có<br /> sự khác biệt nhiều giữa dược sỹ đại học và dược sỹ trung cấp khi nhận định về lợi ích<br /> mà họ nhận được trong việc thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp. Kết quả này có<br /> thể áp dụng vào công tác tuyên truyền của Ngành Y tế đến người bán lẻ.<br /> 244<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2