T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC VỀ LỢI ÍCH ĐẾN<br />
VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA<br />
NGƯỜI BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI<br />
Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích tuân thủ đúng các hoạt động nghề<br />
nghiệp của người bán lẻ thuốc đến kết quả thực hiện của họ tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn<br />
GPP. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tỷ lệ dược sỹ đại học nhận thức<br />
đúng về lợi ích mà họ đạt được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp là 28,1% và của<br />
dược sỹ trung cấp là 16,9%. Ảnh hưởng từ nhận thức của người bán lẻ thuốc về lợi ích đến<br />
tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp có ý nghĩa thống kê, hệ số tương quan theo<br />
chiều thuận ở mức chặt chẽ và trung bình. Kết luận: những người bán thuốc lẻ nhận thức đúng<br />
lợi ích mà họ đạt được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp càng cao thì tỷ lệ thực hiện<br />
đúng các hoạt động nghề nghiệp sẽ cao và ngược lại.<br />
* Từ khoá: Người bán lẻ thuốc; Nhận thức; Lợi ích; Hoạt động nghề nghiệp; Đồng Nai.<br />
<br />
The Survey on Effects of Awareness of the Benefits and Professional<br />
Activities of Medicine Retailers in Dongnai Province<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the impact of awareness of benefits of complying with the professional<br />
activities of drug retailers on their performances at the facilities with GPP standard. Methods:<br />
Cross-sectional descriptive study. Results: 28.1% of the university pharmacists had proper<br />
awareness of benefits when they implemented activities of drug-retailer well whereas the ratio of<br />
16.9% was found in intermediate pharmacists. There was a statistical significance in drug-retailers’<br />
awareness of the benefits of complying with their professional activities. The correlation coefficient<br />
was closely and fairly reversible. Conclusion: The better awareness of proffessional activities the<br />
drug-retailers have, the better their performance is and vice versa<br />
* Key words: Drug-retailers; Awareness; Benefit; Professional activities; Dongnai province.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đảm bảo sử dụng hợp lý, an toàn có<br />
hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ<br />
bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của<br />
<br />
Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong<br />
nước hay nhập khẩu đến được tay người<br />
tiêu dùng hầu hết đều qua hoạt động của<br />
các cơ sở bán lẻ thuốc.<br />
<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br />
** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 03/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/07/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/07/2016<br />
<br />
240<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
Để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề<br />
nghiệp của các cơ sở này, từ năm 2007,<br />
nước ta đã áp dụng tiêu chuẩn “Thực hành<br />
tốt nhà thuốc” (Good pharmacy practice)<br />
để đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ<br />
bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà<br />
thuốc của dược sỹ và nhân sự dược, một<br />
trong những nguyên tắc hàng đầu của<br />
tiêu chuẩn này là: đặt lợi ích của người<br />
bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên<br />
hết [1].<br />
Sau 7 năm thực hiện GPP, năm 2014,<br />
chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng<br />
hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ<br />
thuốc tại các cơ sở bán lẻ đạt tiêu chuẩn<br />
GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tuy nhiên<br />
kết quả khá thấp so với trong tiêu chuẩn<br />
GPP. Kết quả thực hiện sáu hoạt động<br />
nghề nghiệp của 180 người bán lẻ thuốc<br />
tuân thủ đúng quy định tiêu chuẩn GPP ở<br />
32 dược sỹ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
60,9% và thấp nhất 21,7%; của 148 dược<br />
sỹ trung cấp tại quầy thuốc, cao nhất 52,2%<br />
và thấp nhất 8% [5]. Điều này cho thấy,<br />
việc chấp hành quy định trong hoạt động<br />
nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc chưa<br />
cao, ảnh hưởng đến việc dùng thuốc của<br />
người bệnh. Chúng tôi cho rằng, việc nhận<br />
thức chưa đúng về lợi ích tuân thủ các<br />
hoạt động nghề nghiệp của nhà thuốc bán<br />
lẻ là một trong những yếu tố ảnh hưởng<br />
đến việc thực hành hoạt động nghề nghiệp<br />
của chính họ [2]. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này nhằm: Xác định ảnh<br />
hưởng nhận thức của người bán lẻ thuốc<br />
về lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện<br />
tốt hoạt động nghề nghiệp đến tỷ lệ thực<br />
hiện đúng hoạt động nghề nghiệp tại các<br />
cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Tổng số người bán lẻ thuốc đã phỏng<br />
vấn: 180 người (gồm: 32 dược sỹ đại học<br />
và 148 dược sỹ trung cấp).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
[4].<br />
* Phương pháp thu thập số liệu: dùng<br />
phiếu phỏng vấn.<br />
* Cách thức xây dựng thang đo: để xây<br />
dựng thang đo với độ tin cậy cao trong<br />
quá trình thu thập số liệu, chúng tôi đã<br />
tiến hành một nghiên cứu dẫn đường trên<br />
30 người bán lẻ (gồm 15 dược sỹ đại học<br />
và 15 dược sỹ trung cấp) để xác định các<br />
biến đưa vào nghiên cứu chính thức<br />
thông qua tương quan biến tổng và hệ số<br />
Cronbach’s Alpha [7].<br />
- Nội dung phỏng vấn liên quan đến lợi<br />
ích trên cơ sở các hoạt động nghề nghiệp<br />
được quan sát không công khai, gồm 09<br />
nội dung:<br />
+ Việc thực hiện tốt các quy định trong<br />
hoạt động nghề nghiệp sẽ quyết định đến<br />
sự thành công của cơ sở bán lẻ hơn là<br />
chỉ quan tâm đến cơ sở vật chất.<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định trong hoạt<br />
động bán thuốc không theo đơn giúp cho<br />
cơ sở hoạt động ổn định và nâng cao uy<br />
tín của người bán.<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định trong hoạt<br />
động thông tin thuốc với người mua thuốc<br />
giúp người bán lẻ trau dồi kinh nghiệm<br />
chuyên môn để hoạt động của người bán<br />
lẻ ngày càng tốt hơn.<br />
241<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định khi bán<br />
thuốc trong các tình huống bệnh lý đặc<br />
biệt giúp người bán lẻ nhận được sự tin<br />
tưởng của người mua.<br />
<br />
- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tương<br />
quan từ nhận thức về lợi ích của người<br />
bán lẻ đến tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt<br />
động nghề nghiệp.<br />
<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định cung cấp<br />
thông tin về thuốc đã bán cho người mua<br />
giúp người bán lẻ chia sẻ kinh nghiệm<br />
chuyên môn với nhau để tăng cường hoạt<br />
động nghề nghiệp.<br />
<br />
* Phân tích và xử lý số liệu: so sánh<br />
kết quả thực hiện giữa hai nhóm bằng<br />
phép kiểm khi bình phương với p = 0,05,<br />
độ tự do = 1 và phép kiểm Kruskal - Wallis<br />
H test [6] giữa mức độ đồng ý và tỷ lệ<br />
thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp;<br />
đánh giá mức độ tương quan bằng hệ số<br />
tương quan Spearman [6].<br />
<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định bán thuốc<br />
theo đơn giúp người bán lẻ có thêm khách<br />
hàng và tăng cường mối liên hệ với bác<br />
sỹ điều trị.<br />
+ Việc thực hiện tốt quy định về giá thuốc<br />
hợp lý và công khai giá thuốc giúp người<br />
bán lẻ nhận được niềm tin của người mua<br />
và uy tín của cơ sở.<br />
+ Việc thực hiện tốt các quy định về<br />
chuyên môn khác (nhiệt độ, độ ẩm, sắp<br />
xếp thuốc, trang phục và mang bảng tên)<br />
sẽ nâng cao vị thế của người bán và thu<br />
hút những khách hàng mới.<br />
+ Việc thực hiện tốt trách nhiệm hợp tác<br />
với cơ quan quản lý nhà nước, đấu tranh<br />
với các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động<br />
nghề nghiệp sẽ tạo được uy tín của cơ sở.<br />
- Nhóm nghiên cứu đã sử dụng thang<br />
đo 05 mức độ theo thang điểm Likert [3]:<br />
1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng<br />
ý; 3: bình thường; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn<br />
đồng ý.<br />
<br />
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: các cơ sở bán<br />
thuốc lẻ đã đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn<br />
tỉnh Đồng Nai.<br />
- Thời gian nghiên cứu: tháng 10 đến<br />
tháng 11 - 2014.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả thu thập trong nghiên cứu<br />
dẫn đường.<br />
Bảng 1: Kết quả tính tương quan biến<br />
tổng và hệ số Cronbach’s Alpha của các<br />
câu hỏi đánh giá nhận thức của người<br />
bán lẻ về những lợi ích trong hoạt động<br />
nghề nghiệp.<br />
Các lợi ích<br />
<br />
Tương quan<br />
biến tổng<br />
<br />
Hệ số Cronbach’s<br />
Alpha<br />
<br />
Trước<br />
<br />
Sau<br />
<br />
Trước<br />
<br />
Sau<br />
<br />
Lợi ích 1<br />
<br />
0,513<br />
<br />
0,505<br />
<br />
0,827<br />
<br />
0,859<br />
<br />
Lợi ích 2<br />
<br />
0,686<br />
<br />
0,681<br />
<br />
0,806<br />
<br />
0,837<br />
<br />
Lợi ích 3<br />
<br />
0,739<br />
<br />
0,733<br />
<br />
0,800<br />
<br />
0,831<br />
<br />
Lợi ích 4<br />
<br />
0,476<br />
<br />
0,503<br />
<br />
0,830<br />
<br />
0,858<br />
<br />
- Tỷ lệ % mức độ đồng ý về lợi ích mà<br />
người bán lẻ nhận được trong hoạt động<br />
nghề nghiệp và so sánh giữa 2 nhóm<br />
người bán lẻ.<br />
<br />
Lợi ích 5<br />
<br />
0,729<br />
<br />
0,754<br />
<br />
0,799<br />
<br />
0,827<br />
<br />
Lợi ích 6<br />
<br />
0,495<br />
<br />
0,480<br />
<br />
0,827<br />
<br />
0,859<br />
<br />
Lợi ích 7<br />
<br />
0,762<br />
<br />
0,752<br />
<br />
0,796<br />
<br />
0,828<br />
<br />
Lợi ích 8<br />
<br />
0,469<br />
<br />
0,497<br />
<br />
0,830<br />
<br />
0,858<br />
<br />
- Tỷ lệ % có nhận thức đúng về lợi ích<br />
của người bán lẻ được xác định từ mức<br />
độ rất đồng ý và đồng ý với những lợi ích.<br />
<br />
Lợi ích 9<br />
<br />
-0,053<br />
<br />
-<br />
<br />
0,862<br />
<br />
-<br />
<br />
0,838<br />
<br />
0,862<br />
<br />
* Các chỉ số nghiên cứu:<br />
<br />
242<br />
<br />
Số biến đã loại: 1<br />
Hệ số Cronbach's<br />
Alpha<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
Trong 09 nội dung được hỏi, mặc dù tổng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo<br />
ban đầu bằng 0,838 > 0,7 nhưng một nội dung có tương quan biến tổng < 0,3. Vì vậy,<br />
phải loại biến này (nội dung 9). Sau khi đã loại 01 biến, hệ số Cronbach’s Alpha tổng của<br />
thang đo bằng 0,862 > 0,7; thang đo phỏng vấn có 08 câu hỏi đạt độ tin cậy mong muốn<br />
được đưa vào nghiên cứu. Các biến là biến định lượng và không có phân phối chuẩn.<br />
2. Kết quả phỏng vấn người bán lẻ.<br />
* Thống kê và so sánh kết quả nhận định của những người bán lẻ về những lợi ích<br />
mà họ nhận được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp.<br />
Bảng 2: Kết quả thống kê và so sánh nhận định của dược sỹ đại học và dược sỹ<br />
trung cấp về những lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp.<br />
Lợi ích mà người bán lẻ nhận được khi thực<br />
hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br />
<br />
1. Lợi ích thành công của cơ sở khi tập trung<br />
thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br />
<br />
2. Lợi ích hoạt động ổn định và nâng cao uy tín<br />
của người bán lẻ khi thực hiện tốt quy định bán<br />
thuốc không theo đơn.<br />
<br />
3. Lợi ích về việc trau dồi kinh nghiệm chuyên<br />
môn của người bán lẻ khi thực hiện tốt quy định<br />
trong hoạt động thông tin thuốc<br />
<br />
4. Lợi ích về sự tin tưởng của người mua khi<br />
người bán lẻ thực hiện tốt quy định bán thuốc<br />
trong các tình huống bệnh lý đặc biệt<br />
<br />
Mức<br />
độ<br />
<br />
Dược sỹ đại<br />
học (n = 32)<br />
<br />
Dược sỹ trung<br />
cấp (n = 148)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
44<br />
<br />
29,7<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
28,1<br />
<br />
50<br />
<br />
33,8<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
25<br />
<br />
16,9<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
25,0<br />
<br />
22<br />
<br />
14,9<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
7<br />
<br />
4,7<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7<br />
<br />
54<br />
<br />
36,5<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
31,3<br />
<br />
45<br />
<br />
30,4<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
28,1<br />
<br />
26<br />
<br />
17,5<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
9,4<br />
<br />
14<br />
<br />
9,5<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
9<br />
<br />
6,1<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
31,3<br />
<br />
45<br />
<br />
30,4<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
66<br />
<br />
44,6<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
20<br />
<br />
13,5<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7<br />
<br />
11<br />
<br />
7,4<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
6,2<br />
<br />
6<br />
<br />
4,1<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
18,8<br />
<br />
44<br />
<br />
29,7<br />
<br />
2<br />
<br />
12<br />
<br />
37,5<br />
<br />
65<br />
<br />
43,9<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
26<br />
<br />
17,6<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
9<br />
<br />
6,1<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
9,4<br />
<br />
4<br />
<br />
2,7<br />
<br />
Kiểm khi<br />
bình<br />
phương<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
243<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
5. Lợi ích về việc chia sẻ kinh nghiệm chuyên<br />
môn với nhau khi người bán lẻ thực hiện tốt quy<br />
định cung cấp thông tin về thuốc đã bán cho<br />
người mua<br />
<br />
6. Lợi ích về việc tăng thêm khách hàng và tăng<br />
cường mối liên hệ với bác sỹ điều trị khi người<br />
bán lẻ thực hiện tốt quy định bán thuốc theo<br />
đơn<br />
<br />
7. Lợi ích về việc có niềm tin của người mua và<br />
uy tín của cơ sở khi người bán lẻ thực hiện tốt<br />
quy định về tính giá thuốc hợp lý và công khai<br />
giá thuốc<br />
<br />
8. Lợi ích về việc nâng cao vị thế và thu hút<br />
những khách hàng mới khi người bán lẻ thực<br />
hiện tốt các quy định về chuyên môn khác<br />
(nhiệt độ, độ ẩm, sắp xếp thuốc, trang phục và<br />
mang bảng tên).<br />
<br />
1<br />
<br />
13<br />
<br />
40,6<br />
<br />
54<br />
<br />
36,5<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
28,1<br />
<br />
52<br />
<br />
35,1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
23<br />
<br />
15,5<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12<br />
<br />
8,1<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
7<br />
<br />
4,7<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
31,3<br />
<br />
35<br />
<br />
23,6<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
28,1<br />
<br />
62<br />
<br />
41,9<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
20<br />
<br />
13,5<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
20<br />
<br />
13,5<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
11<br />
<br />
7,4<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
47<br />
<br />
31,8<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
18,8<br />
<br />
45<br />
<br />
30,4<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
18,8<br />
<br />
20<br />
<br />
13,5<br />
<br />
4<br />
<br />
11<br />
<br />
34,4<br />
<br />
21<br />
<br />
14,2<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
15<br />
<br />
10,1<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
46<br />
<br />
31,1<br />
<br />
2<br />
<br />
12<br />
<br />
37,5<br />
<br />
48<br />
<br />
32,4<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
18,8<br />
<br />
22<br />
<br />
14,9<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
6,2<br />
<br />
21<br />
<br />
14,2<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
11<br />
<br />
7,4<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Từ 08 lợi ích mà người bán lẻ có được khi thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp<br />
theo tự nhận định, tỷ lệ đồng ý đạt kết quả thấp, chỉ có lợi ích liên quan đến việc thực<br />
hiện quy định về giá thuốc có mức độ đồng ý cao hơn. Khi so sánh kết quả đồng ý về<br />
những lợi ích trong hoạt động nghề nghiệp của dược sỹ đại học và dược sỹ trung cấp,<br />
02 nội dung có mức độ đồng ý, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và 06 nội dung<br />
có mức độ đồng ý khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tổng hợp mức độ<br />
nhận thức đúng về lợi ích của dược sỹ đại học là 28,1% và của dược sỹ trung cấp là<br />
16,9% (khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05). Kết quả này cho thấy không có<br />
sự khác biệt nhiều giữa dược sỹ đại học và dược sỹ trung cấp khi nhận định về lợi ích<br />
mà họ nhận được trong việc thực hiện tốt các hoạt động nghề nghiệp. Kết quả này có<br />
thể áp dụng vào công tác tuyên truyền của Ngành Y tế đến người bán lẻ.<br />
244<br />
<br />