Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH<br />
<br />
ng nghiệp Th<br />
<br />
ph m T<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
-2017)<br />
<br />
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA TINH DẦU QUẾ, SẢ CHANH, HÚNG<br />
QUẾ, BẠC HÀ VÀ TÁC DỤNG KẾT HỢP CỦA CHÚNG TỚI<br />
SACCHAROMYCES CEREVISIAE VÀ ASPERGILLUS NIGER<br />
Liêu Thùy Linh, Ngô Nguyễn Nhật Hà, Phan Thị Kim Liên, Trần Thị Minh Hà<br />
Nguyễn Thúy Hƣơng, Liêu Mỹ Đông<br />
Trường Đại họ<br />
<br />
ng nghiệp Th<br />
<br />
ph m Thành phố<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: donglm@cntp.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017<br />
TÓM TẮT<br />
Trong nghiên cứu này, hoạt tính kháng nấm Saccharomyces cerevisiae M1 và Aspergillus niger L2<br />
của các loại tinh dầu (quế, sả chanh, húng quế, bạc hà) và hỗn hợp của chúng được đánh giá bằng phương<br />
pháp khuếch tán trên đĩa thạch và phương pháp ức chế hệ sợi Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tác đ ng<br />
riêng l cả b n loại tinh dầu ( các n ng đ<br />
l mL) đ u cho hiệu quả kháng nấm<br />
v i đư ng kính v ng kháng nấm t ,<br />
, đến ,<br />
, mm Tinh dầu quế cho hiệu quả kháng<br />
nấm t t nhất so v i các loại tinh dầu khác trong khảo sát v i n ng đ ức chế t i thi u là l mL nấm<br />
m c và nấm men. Ở khảo sát tác dụng kết hợp của tinh dầu, hỗn hợp tinh dầu quế-sả chanh cho hiệu quả<br />
cao hơn sự kết hợp các loại tinh dầu c n lại nhưng vẫn thấp hơn tinh dầu quế khi tác đ ng riêng l Trong<br />
khảo sát ức chế sự phát tri n hệ sợi nấm, các n ng đ khác nhau ( ppm và<br />
ppm) đ ảnh hư ng<br />
đến sự phát tri n hệ sợi của A.niger L2 trong đ tinh dầu quế, sả chanh và hỗn hợp của chúng v i các tinh<br />
dầu c n lại trong khảo sát n ng đ<br />
ppm đ ức chế hoàn toàn sự phát tri n hệ sợi, hỗn hợp húng<br />
quế-bạc hà ức chế<br />
sự phát tri n hệ sợi nấm hiệu quả hơn so v i tinh dầu húng quế, bạc hà ức chế<br />
dạng đơn<br />
Từ khóa: Saccharomyces cerevisiae, Aspergillus niger, tinh dầu, kháng nấm, tác dụng kết hợp.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Nấm m c và nấm men là m t trong những nguyên nhân chính gây hư hỏng nông sản trong th i gian<br />
bảo quản, làm giảm chất lượng và giá trị dinh dưỡng do sự tăng trư ng của chúng hoặc do sản xuất các<br />
hợp chất đ c hại [1]. Hiện nay, nấm m c và nấm men gây tổn thất nông sản sau thu hoạch thư ng được<br />
ki m soát b i thu c diệt nấm tổng hợp [2] Tuy nhiên, các tác nhân này thư ng ảnh hư ng đến sức kho<br />
con ngư i và môi trư ng [3] Ngoài ra, việc sử dụng liên tục các thu c diệt nấm dẫn đến sự gia tăng mạnh<br />
mẽ của các chủng kháng nấm làm phức tạp việc quản lý các bệnh nông sản sau thu hoạch [2] Vì vậy,<br />
trong những năm gần đây sự quan tâm trong việc sử dụng các chất tự nhiên ngày càng gia tăng và m t s<br />
câu hỏi liên quan đến sự an toàn của các hợp chất tổng hợp đ khuyến khích các nghiên cứu chi tiết hơn<br />
v tài nguyên thực vật. Việc áp dụng các tinh dầu và chiết xuất thực vật đ ki m soát các mầm bệnh sau<br />
thu hoạch là m t chủ đ quan tâm v i xu hư ng phát tri n. Nhi u nghiên cứu v khả năng kháng khuẩn<br />
của tinh dầu đ được công b . Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu là do sự hiện diện của m t s phenol,<br />
terpen và aldoketones c trọng lượng phân tử thấp, những chất này cũng c hoạt tính kháng khuẩn dạng<br />
tinh khiết [4]. Mỗi loại tinh dầu đ u chứa các thành phần kháng khuẩn, khả năng kháng khuẩn của chúng<br />
không tương đ ng trên các chủng khác nhau [3]. Trong tinh dầu c các thành phần h a học phức tạp [3].<br />
Vì vậy sự kết hợp giữa các loại tinh dầu sẽ làm tăng sự phức tạp của các thành phần kháng khuẩn dẫn đến<br />
hiện tượng kháng lại tinh dầu các chủng vi sinh vật sẽ di n ra chậm hơn i u này giúp cho hợp chất<br />
kháng khuẩn tự nhiên t sự kết hợp của các loại tinh dầu khi ứng dụng trong bảo quản thực phẩm sẽ hiệu<br />
quả và b n vững hơn Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được công b hiện nay khảo sát tác đ ng kết hợp trong<br />
127<br />
<br />
i u Th<br />
<br />
inh<br />
<br />
g<br />
<br />
gu n hật à<br />
<br />
han Th<br />
<br />
im i n<br />
<br />
việc kháng lại nấm của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế và bạc hà Vì vậy, nghiên cứu này được thực<br />
hiện v i mục đích khảo sát khả năng kháng nấm của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế, bạc hà c ngu n<br />
g c t Việt Nam dạng đơn và tác đ ng kết hợp của chúng trong việc ức chế Saccharomyces cerevisiae<br />
và Aspergillus niger là đại diện cho hai nh m nấm men và nấm m c.<br />
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Tinh dầu, chủng vi sinh vật và môi trƣờng nuôi cấy<br />
Tinh dầu sử dụng trong nghiên cứu này là tinh dầu quế (Oleum cinnamomum), tinh dầu sả chanh<br />
(Cymbopogon flexuosus), bạc hà (Mentha Arvensis) và húng quế (Ocimum basilicum) c ngu n g c t<br />
Việt Nam được cung cấp b i công ty cổ phần tinh dầu Việt Nam<br />
Chủng vi sinh vật Saccharomyces cerevisiae M1 được phân lập t nho đỏ Ninh Thuận và<br />
Aspergillus niger L2 được phân lập t bơ ắk Lắk Chủng vi sinh vật được giải trình tự và định danh tại<br />
công ty Nam Khoa S.cerevisiae M1 được hoạt h a và tăng sinh trong môi trư ng Hansen, sinh kh i được<br />
thu nhận sau<br />
gi nuôi cấy A.niger L2 được hoạt h a và tăng sinh trong môi trư ng PDA trong 7 ngày<br />
nhiệt đ<br />
ºC cho đến khi các bào tử hình thành<br />
Xanthan gum (Himedia) (0,3% w/v) được hấp vô trùng<br />
ºC<br />
phút và chuẩn bị cho việc pha<br />
lo ng tinh dầu Tinh dầu được pha lo ng trong xanthan gum các n ng đ<br />
và l mL<br />
và được khuấy đ u cho đến khi hệ nhũ tương hình thành Các tinh dầu đ pha lo ng được ki m tra hiệu<br />
quả kháng nấm bư c tiếp theo<br />
2.2. Khảo sát hoạt tính kháng nấm bằng phƣơng pháp khuếch tán trên thạch<br />
Khảo sát đánh giá hoạt tính kháng nấm được tiến hành theo mô tả của Amit và c ng sự, 2010 [6] v i<br />
vài thay đổi được t m tắt như sau: sinh kh i S.cerevisiae M1 và A.niger L2 sau quá trình nuôi cấy được<br />
ki m tra mật đ trên bu ng đếm h ng cầu và hiệu ch nh đến n ng đ<br />
log (tế bào mL hoặc bào tử mL).<br />
Huy n phù thu được sẽ được trải lên môi trư ng thạch Hansen đ i v i S.cerevisiae M1 và môi trư ng<br />
thạch PDA đ i v i A.niger L2 đ khô trong<br />
phút Sau đ , tinh dầu các n ng đ pha lo ng được nhỏ<br />
lên (<br />
L) lên b mặt thạch, các dung môi không chứa tinh dầu được dùng làm đ i chứng Các đĩa petri<br />
sau đ được ủ 28 ºC Sau 4 gi ủ, các đĩa petri được lấy ra ki m tra bằng cách đo đư ng kính v ng<br />
kháng nấm (mm).<br />
2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của tinh dầu lên sự sinh trƣởng của hệ sợi A.niger L2<br />
Ảnh hư ng của tinh dầu lên sự sinh trư ng và phát tri n của hệ sợi nấm m c được tiến hành theo mô<br />
tả của Boubaker và c ng sự (<br />
) [7] Tinh dầu pha lo ng trong xanthan gum ( ,<br />
w v) được bổ sung<br />
vào môi trư ng PDA đ đạt n ng đ tinh dầu<br />
ppm và<br />
ppm Bào tử A.niger L được cấy vào giữa<br />
o<br />
mỗi đĩa và được ủ<br />
C ư ng kính của khuẩn lạc được đo sau mỗi 4 gi Các thí nghiệm được đánh<br />
giá khi khuẩn lạc mẫu đ i chứng phát tri n đến m p của đĩa Ch s kháng nấm (MGI Mycelial Growth<br />
Inhibition) được tính dựa trên công thức MGI ( )=(C-T) C x<br />
Trong đ T là kích thư c của khuẩn<br />
lạc trong đĩa thí nghiệm, C là kích thư c của khuẩn lạc trong đĩa đ i chứng<br />
2.4.<br />
<br />
l th ng kê<br />
<br />
Các nghiệm thức của thí nghiệm được lặp lại ba lần nhằm xác định giá trị trung bình, đ lệch chuẩn<br />
và ki m định Student–Newman–Keuls, dùng đ so sánh sự khác biệt giữa các nh m S liệu được xử lý<br />
thông qua phần m m JMP phiên bản 10.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1. Khả năng kháng nấm của các loại tinh dầu lên S.cerevisiae M1 và A.niger L2<br />
Khả năng kháng nấm của b n loại tinh dầu dạng đơn t i S.cerevisiae M1 và A.niger L2 được trình<br />
bày hình và hình Kết quả thu được cho thấy, đ i v i chủng nấm men thí nghiệm, các loại tinh dầu<br />
trong khảo sát đ u cho hiệu quả kháng nấm t t v i đư ng kính v ng kháng khuẩn t ,<br />
, đến<br />
,<br />
, mm và không c v ng kháng nấm được ghi nhận đĩa đ i chứng Hiệu quả kháng nấm c sự<br />
128<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng của tinh dầu quế, sả chanh húng quế, bạ hà và tá dụng...<br />
khác biệt giữa các loại tinh dầu và chủng vi sinh vật trong khảo sát (Hình và ) Tinh dầu quế cho hiệu<br />
quả kháng nấm t t nhất (p , ) so v i các tinh dầu c n lại v i n ng đ ức chế t i thi u nấm men và<br />
nấm m c là l mL (Hình và ) Chủng nấm m c A.niger L2 cho thấy nhạy cảm v i tinh dầu hơn so<br />
v i nấm men S.cerevisiae M1 khi sử dụng tinh dầu n ng đ cao Kết quả khảo sát trên nấm men cho<br />
thấy, tinh dầu sả và tinh dầu húng quế cho hiệu quả ức chế nấm men tương đương nhau (p , ) và t t<br />
hơn (p