Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA DÂY THẦN KINH PHỤ<br />
Ở VÙNG CỔ<br />
Ngô Hoàng*, Phạm Ngọc Chất*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thần kinh Phụ là dây thần kinh(TK) sọ số XI. Ở vùng cổ, TK đi từ nền sọ đến cơ thang, chi<br />
phối vận động cho cơ ức đòn chũm, cơ thang, và có liên quan chặt chẽ đến các cấu trúc ở vùng này.<br />
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu của dây thần kinh Phụ ở vùng cổ trên người trưởng thành.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2017- 6/2018, chúng thôi<br />
thực hiện khảo sát 30 vùng cổ trên thi hài tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
và 10 vùng cổ trên 8 bệnh phân được phẫu thuật nạo vét hạch cổ nhập khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại<br />
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: TK XI sau khi thoát khỏi nền sọ, phần lớn đi trước TM cảnh trong (62,5%), đến sau bụng sau cơ<br />
nhị thân, cách bờ trước và sau TM cảnh trong 5,39 ± 3,15mm và 13,12 ± 3,34 mm, cách bụng sau và trung tâm<br />
gân cơ nhị thân 3,74 ± 3,46 mm và 36,01 ± 7,53 mm. TK cho 1 nhánh đến cơ ức đòn chũm, sau đó đi xuyên cơ<br />
trong 60% ca. TK cũng cho nhánh thông nối với đám rối cổ sâu. Ở mặt trong cơ ức đòn chũm, có 1 nhánh cho cơ<br />
của ĐM chẩm luôn nằm nông hơn TK XI. Tại bờ sau cơ ức đòn chũm, TK cách mỏm chũm 55,98 ± 10,46 mm,<br />
nằm trên TK tai lớn 13,21 mm ± 5,21 và luôn nằm ở phần hai trên của cơ. Đến tam giác cổ sau, TK XI cho 1-2<br />
nhánh đến cơ Thang, thân chính và các nhánh cách nhau 19,85 ± 7,30 mm và 25,86 ± 3,89 mm. Vị trí TK XI vào<br />
bờ trước cơ thang đo đến xương đòn là 39,44 ± 5,77 mm.<br />
Kết luận: Đặc điểm giải phẫu của TK XI nhìn chung khá hằng định. Tuy nhiên để xác định nhanh và chính<br />
xác TK XI trong phẫu thuật vẫn cần dựa vào những mốc giải phẫu như mỏm chũm, các mạch máu và TK xung<br />
quanh, cơ nhị thân, cơ ức đòn chũm, cơ thang và xương đòn.<br />
Từ khóa: TK XI, TM cảnh trong, cơ nhị thân, TK tai lớn, mỏm chũm<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATING THE ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SPINAL ACCESSORY NERVE<br />
IN THE NECK<br />
Ngo Hoang, Pham Ngoc Chat<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 34-38<br />
Objective: Investigating the anatomical characteristics of the spinal accessory nerve in the neck in the adults<br />
Methods: From September 2017 till June 2018, we investigate 30 neck regions in cadavers at the Anatomy<br />
Department of HCM city Medical University and 10 neck regions in operated patients at the Otolaryngology<br />
Department of University Medical Center.<br />
Results: Accessory N. after escaping from the skull base, mostly precedes the internal jugular vein (IJV)<br />
(62.5%), then crosses behind the posterior belly of digastric muscle, 5.39 ± 3.15 mm and 13.12 ± 3.34 mm from<br />
the anterior and posterior border of IJV; 3.74 ± 3.46 mm and 36.01 ± 7.53 mm from the posterior belly and tendon<br />
of digastric M. Accessory N gives off one branch to the sternocleidomastoid muscle (SCM), then passes through<br />
the muscle in 60% of cases. Accessory N. also sends branch(es) to the deep cervical plexus. Medial to the SCM<br />
muscle, there is a branch from the occipital A. that is always anterior to the Accessory N. At the posterior border<br />
<br />
<br />
* Bộ Môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Phạm Ngọc Chất ĐT: 0913633132 Email: mamaboy951@yahoo.com<br />
<br />
34<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
of the SMC, the Accessory N. is 55.98 ± 10.46 mm from the mastoid process; above the Great Auricular N. at<br />
13.21 mm ± 5.21 and is always at the upper part of the SCM. In the posterior triangle, Accessory N. forms one to<br />
two branches to the Trapezius, the nerve’s main body and branches are separated by 19.85 ± 7.30 mm and 25.86 ±<br />
3.89 mm. Distance from the nerve at the anterior border of Trapezius to the clavicle is 39.44 ± 5.77 mm.<br />
Conclusion: Anatomical characteristics of Accessory N. are fairly constant in general. For the purpose of<br />
time-saving and precise identification of the nerve in the surgery, we need to rely on anatomical features such as<br />
mastoid process, surrounding vessels and nerves, digastric M., SCM, Trapezius M. as well as clavicle.<br />
Keywords: accessory N., internal jugular vein, digastric muscle, great Auricular N, mastoid process<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiến hành<br />
Thần kinh Phụ là dây thần kinh (TK) sọ số Trên thi hài<br />
XI. Ở vùng cổ, TK đi từ nền sọ đến cơ thang, chi Rạch da dọc bờ dưới xương hàm dưới, dọc<br />
phối vận động cho cơ ức đòn chũm, cơ thang, và<br />
bờ dưới xương đòn và đường giữa cổ. Bóc tách<br />
có liên quan chặt chẽ đến các cấu trúc ở vùng<br />
vạt da cùng các cấu trúc giải phẫu bên dưới, tìm<br />
này(5). Tổn thương hoặc cắt dây thần kinh XI sẽ<br />
và xác định dây TK XI cùng các nhánh của TK.<br />
ảnh hưởng đến khả năng vận động của vai. Bên<br />
cạnh đó, cơ thang có chức năng như 1 cơ treo Trong phẫu thuật<br />
xương vai, nên khi trương lực của cơ yếu hoặc Sát trùng da, trải khăn phẫu thuật vô khuẩn.<br />
mất hẳn, bệnh nhân sẽ đau vai âm ỉ, vai bị ảnh Rạch da đường tạp dề nối hai mỏm chũm, đuôi<br />
hưởng sẽ thấp hơn bên đối diện, gây mất thẩm vạt da đi qua khí quản, hoặc đường rạch nối<br />
mỹ. Do đó, việc bảo tồn dây thần kinh XI là cần mỏm chũm và cằm, đuôi vạt da đi qua sụn giáp.<br />
thiết. Nói cách khác, việc hiểu biết về giải phẫu Bóc tách và nạo vét hạch cổ: bộc lộ TK XI. Tiến<br />
của dây thần kinh XI đóng vai trò quan trọng<br />
hành đánh giá tương quan giải phẫu với các cấu<br />
trong các phẫu thuật ở vùng cổ. Một số tác giả<br />
trúc lân cận, đo đạc các kích thước, thu thập số<br />
trên thế giới cũng đã nghiên cứu về đặc điểm<br />
liệu của TK XI và chụp ảnh.<br />
giải phẫu và liên quan của dây thần kinh XI,<br />
cũng như ứng dụng giải phẫu của dây thần kinh Cách đo một số mốc giải phẫu<br />
XI trong nạo vét hạch cổ. Ở Việt Nam, những Mỏm chũm<br />
nghiên cứu về dây thần kinh XI lại rất hạn chế. Đo từ điểm thấp nhất của mỏm chũm<br />
Mục tiêu nghiên cứu Chiều dài bờ sau cơ ƯĐC<br />
Khảo sát các đặc điểm giải phẫu của dây Đo từ mỏm chũm, dọc bờ sau cơ, đến bờ trên<br />
thần kinh Phụ ở vùng cổ trên người trưởng thành. xương đòn.<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Khoảng cách TK XI đến bụng sau và trung tâm gân<br />
Đối tượng cơ nhị thân<br />
Xác người Việt Nam trưởng thành, đã được Ngang mức bờ dưới cơ nhị thân, từ TK XI đo<br />
xử lý tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y vuông góc với mặt phẳng ngang đến bụng sau<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh. và trung gian gân cơ.<br />
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nạo vét Khoảng cách TK XI đến mỏm chũm, bờ sau ƯĐC<br />
hạch cổ nhập khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Được đo từ điểm thấp nhất của mỏm chũm,<br />
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ dọc theo bờ sau cơ ƯĐC, đến TK XI.<br />
tháng 9/2017- 6/2018.<br />
Khoảng cách TK XI đến xương đòn<br />
Phương pháp<br />
Được đo từ TK XI dọc theo bờ trước cơ<br />
Tiến cứu cắt ngang mô tả. Thang đến bờ trên xương đòn.<br />
<br />
<br />
35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Các biến số trung tâm gân cơ Nhị thân là 3,74 ± 3,46 mm và<br />
Bảng 1: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài 36,01 ± 7,53 mm. TK cho 1 nhánh đến chi phối<br />
và 10 vùng cổ ở người sống cho cơ ức đòn chũm, sau đó đi xuyên cơ trong<br />
Các biến số nghiên cứu 60% trường hợp, và 40% trường hợp đi sau cơ.<br />
Chiều dài bờ sau cơ ƯĐC Tại mặt trong của cơ ƯĐC, TK XI cho nhánh<br />
Đặc điểm dây XI khi vào cơ ƯĐC thông nối với đám rối thần kinh cổ sâu.<br />
Khoảng cách TK XI đến bụng sau và trung tâm gân cơ nhị<br />
thân Trong tam giác cổ sau, TK cho 1-2 nhánh đến<br />
Tương quan XI và TMC trong, đường kính XI, bờ dưới cơ bờ trước cơ Thang. Khoảng cách giữa thân chính<br />
nhị thân của TK với nhánh thứ 1 là 19,85 ± 7,30 mm, giữa<br />
Tại bờ dưới cơ nhị thân: Khoảng cách TK XI đến bờ sau và thân chính với nhánh thứ 2 là 25,86 ± 3,89 mm.<br />
bờ trước của TMC trong<br />
Chiều dai XI: từ bờ dưới cơ nhị thân đến bờ sau cơ ƯĐC Vị trí TK XI vào bờ trước cơ Thang đo đến<br />
Vị trí dây TK XI và nhánh ƯĐC của ĐM chẩm xương đòn là 39,44 ± 5,77 mm.<br />
Bảng 2: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài Tại mặt trong cơ ƯĐC, nhánh ƯĐC của ĐM<br />
và 4 vùng cổ ở người sống chẩm luôn nằm trước TK XI, do đó, trong phẫu<br />
Thông nối với ĐRTK cổ, đường kính XI tại bờ sau ƯĐC thuật nạo vét hạch cổ, luôn đi qua nhánh này<br />
Khoảng cách TK XI đến mỏm chũm, bờ sau ƯĐC trước khi đến TK.<br />
Bảng 3: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài Tại bờ sau cơ ƯĐC, khoảng cách đo từ TK XI<br />
Khoảng cách TK XI đến xương đòn, tại bờ trước cơ Thang đến mỏm chũm là 55,98 ± 10,46 mm, từ TK XI<br />
Số nhánh của TK XI ở tam giác cổ sau đến TK Tai lớn là 13,21 mm ± 5,21 với TK XI luôn<br />
Khoảng cách từ nhánh đó đến Thân chính, bờ trước cơ<br />
nằm trên TK Tai lớn. TK XI không bao giờ thoát<br />
Thang<br />
Chiều dài TK XI ở tam giác cổ sau, đường kính TK XI tại bờ ra ở phần hai dưới của cơ.<br />
trước cơ Thang Đặc điểm giải phẫu về hình thái dây TK XI<br />
Vị trí XI so với TK Tai lớn tại bờ sau cơ ƯĐC và khoảng<br />
cách giữa 2 TK Chúng tôi thực hiện đo đường kính TK XI tại<br />
3 vị trí: Tại bờ sau cơ ƯĐC là 2,24 ± 0,38 mm. Tại<br />
KẾT QUẢ<br />
bờ dưới cơ Nhị thân trên thi hài là 2,31 ± 0,43<br />
Chúng tôi khảo sát trên 30 vùng cổ ở 15 thi mm, lớn hơn trên người sống là 1,75 ± 0,68mm,<br />
hài và 10 vùng cổ trên 8 bệnh phân phẫu thuật. khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tại bờ trước cơ<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Thang trên thi hài là 2,23 ± 0,38mm.<br />
75% trường hợp trên thi hài, 25% trên người Chiều dài TK XI từ bờ dưới cơ Nhị thân đến<br />
sống, tỉ lệ Nữ chiếm 25%, Nam chiếm 75%. bờ sau cơ ƯĐC trên thi hài là 42,18 ±5,39 mm,<br />
Tỉ lệ dây TK XI được nghiên cứu ở bên phải lớn hơn trên người sống là 32,10 ± 2,92 mm, sự<br />
và bên trái bằng nhau và bằng 50%. khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chiều dài từ bờ<br />
Một số đặc điểm về đường đi, liên quan và sau cơ ƯĐC đến bờ trước cơ Thang trên thi hài<br />
phân nhánh của dây TK XI là 52,22 ± 7,79 mm.<br />
TK XI sau khi thoát khỏi nền sọ, đi cùng với BÀN LUẬN<br />
TM cảnh trong xuống tam giác cổ trước. 62,5% Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
trường hợp TK bắt chéo phía trước TM, 37,5% Các số liệu chúng tôi khảo sát được lấy<br />
TK XI đi phía sau tĩnh mạch. trên thi hài người trưởng và trên bệnh nhân<br />
TK XI luôn đi sau bụng sau cơ Nhị thân. Tại được phẫu thuật nạo vét hạch cổ. Trong đó,<br />
mức này, khoảng cách giữa TK với bờ trước và chúng tôi khảo sát 30 vùng cổ trên thi hài,<br />
sau của TM cảnh trong lần lượt là 5,39 ± 3,15mm chiếm 75% tổng số mẫu và 10 vùng cổ trên<br />
và 13,12 ± 3,34 mm. người sống, chiếm 25% tổng số mẫu. Trong<br />
Khoảng cách giữa TK XI với bụng sau và tổng số mẫu được khảo sát, tỉ lệ bên phải và<br />
<br />
<br />
36<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bên trái là như nhau, chiếm 50%. Sự thông nối giữa TK XI và đám rối TK cổ<br />
Một số đặc điểm về đường đi, liên quan và sâu là rất đa dạng. Chúng tôi quan sát được<br />
phân nhánh của dây TK XI 100% các mẫu phẫu tích trên thi hài đều có sự<br />
TK XI sau khi rời khỏi lỗ TM cảnh sẽ đi thông nối giữa đám rối TK cổ sâu và TK XI, đặc<br />
xuống vùng cổ cùng với TM cảnh trong, thần biệt, sự thông nối giữa 2 nhóm TK chỉ xảy ra sau<br />
kinh IX và X, nằm trong tam giác cổ trước. Soo khi TK XI cho nhánh vào mặt trong cơ ƯĐC.<br />
và cs quan sát thấy TK XI đi phía trong TM trong Dây TK XI trong tam giác cổ sau, sẽ cho<br />
44% và đi phía ngoài TM trong 56 % trường nhánh đi lên và ra sau đến bờ trước cơ Thang<br />
hợp(5). Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi để chi phối cho cơ. Kierner và cs ghi nhận<br />
ghi nhận TK XI bắt chéo TM với tỉ lệ 62,5% ở khoảng cách giữa thân chính dây TK XI và các<br />
phía trước và 37,5% ở phía sau. Hướng đi của nhánh cho cơ Thang dao động từ 20-30 mm,<br />
TK sau khi tách khỏi TM rất hằng định và có thể được đo tại bờ trước cơ Thang, với nhánh cho<br />
giúp ích trong việc xác định chính xác dây TK XI cơ nằm phía trên thân chính(3). Chúng tôi ghi<br />
ở tam giác cổ trước. nhận trên thi hài, TK XI cho 1 hoặc 2 nhánh<br />
TK XI sau tách khỏi TM cảnh trong, sẽ đi ra đến cơ Thang. Khoảng cách giữa các nhánh với<br />
sau xuống dưới. TK sẽ nằm sâu hơn so với bụng thân chính dây TK XI lần lượt là 19,85±7,30mm<br />
sau cơ nhị thân. Kết quả ghi nhận được khoảng và 25,86±3,89 mm.<br />
cách từ dây TK XI đến bờ sau và bờ trước của Khoảng cách từ mỏm chũm dọc theo bờ sau<br />
TM cảnh trong lần lượt là 5,39±3,15mm và cơ ƯĐC đến dây TK XI được đo và ghi nhận lại.<br />
13,12±3,34 mm. Bảng 4: So sánh kết quả khoảng cách dây TK XI đến<br />
TK XI bắt chéo bụng sau cơ Nhị thân trong mỏm chũm tại bờ sau cơ ƯĐC giữa các nghiên cứu<br />
100% trường hợp và luôn nằm sau cơ. Durazzo Các nghiên cứu Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
Tubbs 50 13<br />
và cs đã thực hiện đo khoảng cách từ TK XI đến<br />
Dailiana 55 Khoảng giá trị: 49 đến 62<br />
bụng sau và đến trung tâm gân cơ Nhị thân, kết Chúng tôi 55.98 10.46<br />
quả: 1,9 ± 3,5 mm và 17,5 ± 5,4 mm(2). Kết quả<br />
Chúng tôi đo chiều dài bờ sau cơ ƯĐC ở vị<br />
của chúng tôi lần lượt là 3,74 ± 3,46 mm và 36,01<br />
trí bám của cơ từ mỏm chũm đến xương đòn và<br />
± 7,53mm. Sự khác biệt trong số đo về khoảng<br />
tính toán tỉ lệ giữa chiều dài bờ sau cơ ƯĐC<br />
cách giữa TK và cơ Nhị thân có thể đến từ sự<br />
đoạn trên TK XI với tổng chiều dài bờ sau cơ<br />
khác biệt về đặc điểm giải phẫu của dây TK XI<br />
ƯĐC. Chiều dài trung bình của bờ sau cơ ƯĐC<br />
khi bắt chéo bụng sau cơ Nhị thân.<br />
là: 150,63±13,27 mm. Tỉ lệ trung bình là<br />
Dây TK XI sau khi bắt chéo bụng sau cơ Nhị 37,04±4,99 %, và không bao giờ vượt quá 50%.<br />
thân, tiếp tục đi chéo trong tam giác cổ trước,<br />
Một mốc giải phẫu thường gặp, cũng là 1<br />
theo hướng xuống dưới, ra sau và hướng về cơ<br />
dấu hiệu chỉ điểm cho TK XI là nhánh ƯĐC của<br />
Ức Đòn Chũm. Kierner(3), Dailiana(1) và<br />
ĐM chẩm. Chúng tôi nhận thấy nhánh ĐM luôn<br />
Durazzo(2) ghi nhận rằng TK XI đi sau cơ ƯĐC<br />
luôn nằm nông hơn TK XI ở mặt trong cơ ƯĐC.<br />
lần lượt ở 63%, 20% và 55% ca. Trong nghiên<br />
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên<br />
cứu của mình, chúng tôi ghi nhận được 40%<br />
cứu của Rafferty và cs(4).<br />
trường hợp, TK XI đi sau cơ ƯĐC, và 60%<br />
trường hợp, TK cho nhánh chính đi xuyên cơ. Dây TK Tai lớn là một trong những mốc giải<br />
Trong đó, TK XI đều cho 1 nhánh chi phối cho cơ phẫu được sử dụng để xác định vị trí TK XI. TK<br />
ƯĐC. Nhánh này chạy dọc chiều dài ở mặt sau Tai lớn luôn nằm dưới TK XI tại bờ sau cơ ƯĐC<br />
của cơ, sau đó chia ra nhiều nhánh nhỏ sang hai với khoảng cách khá đồng nhất giữa các tác giả.<br />
bên và xuống dưới như hình trẽ quạt để đến chi Khoảng cách từ TK XI đến xương đòn được<br />
phối cho các bó cơ ƯĐC. đo dọc theo bờ trước cơ Thang. Nghiên cứu của<br />
<br />
<br />
37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Soo và cs cho thấy trên 90 % trường hợp, khoảng chẩm luôn đi nông hơn TK XI. Khi đi vào tam<br />
cách giữa TK và xương đòn nằm trong khoảng giác cổ sau, TK XI luôn thoát ra ở nửa trên của<br />
20 đến 40 mm, kết quả của chúng tôi là bờ sau cơ ức đòn chũm, trên TK Tai Lớn và cách<br />
13,21±5,21 mm. nhau 13,21 mm (± 5,21, khoảng giá trị từ 4 đến<br />
Các kích thước của dây TK XI 25,7mm). Đây là 1 mốc giải phẫu khá hằng định.<br />
Chiều dài dây TK XI trong tam giác cổ sau Ngoài ra, còn có các mốc tương quan giải phẫu<br />
khá thay đổi giữa các nghiên cứu. Kết quả của khác của TK XI như mỏm chũm, xương đòn, TM<br />
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Durazzo cảnh trong, có thể được sử dụng giúp định<br />
(52,22 và 52,70 mm)(2), trong khi nghiên cứu của hướng trong phẫu thuật. Các kích thước của TK<br />
Tubbs ghi nhận kết quả là 35 mm, khoảng giá trị XI khá thay đổi giữa từng cá thể, cũng như giữa<br />
20-50mm(6). các nghiên cứu khác nhau, và có thể được dùng<br />
nhằm mục đích tham khảo.<br />
Tubbs và cs ghi nhận đường kính trung bình<br />
tại tam giác cổ sau: 3 mm(6). Chúng tôi đo đường TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kính TK XI tại 3 vị trí: bờ dưới bụng sau cơ Nhị 1. Dailiana ZH, Mehdian H, Gilbert A (2001). Surgical anatomy of<br />
spinal accessory nerve: is trapezius functional deficit inevitable<br />
thân, bờ sau cơ ƯĐC và bờ trước cơ Thang. Kết after division of the nerve?. Journal of Hand Surgery (British and<br />
quả lần lượt là 2,17, 2,24 và 2,23 mm. Chiều dài European Volume), 26(2): 137-41.<br />
2. Durazzo MD, Furlan JC, Teixeira GV, Friguglietti CU, Kulcsar<br />
từ bờ dưới bụng sau cơ Nhị thân đến bờ sau của<br />
MA, Magalhaes RP, Ferraz AR, Brandao LG (2009). Anatomic<br />
cơ ƯĐC là 39,66±6,57 mm và đường kính TK XI landmarks for localization of the spinal accessory nerve. Clinical<br />
tại bờ dưới bụng sau cơ Nhị thân là 2,17±0,551 Anatomy, 22(4): 471-5.<br />
3. Kierner AC, Zelenka I, Heller S, Burian M (2000). Surgical<br />
mm, không có sự khác nhau giữa 2 bên cổ, anatomy of the spinal accessory nerve and the trapezius<br />
nhưng có sự khác nhau giữa thi hài và người branches of the cervical plexus. Archives of Surgery, 135(12): 1428-31.<br />
sống, trong đó chiều dài và đường kính của TK 4. Rafferty MA, Goldstein DP, Brown DH, Irish JC (2005). The<br />
sternomastoid branch of the occipital artery: a surgical landmark<br />
trên thi hài đều lớn hơn trên người sống. Điều for the spinal accessory nerve in selective neck dissections.<br />
này có thể do sự thay đổi về kích thước TK khi Otolaryngology Head Neck Surgery, 133(6): 874-6.<br />
5. Soo KC, Hamlyn PJ, Pegington J, Westbury G (1986). Anatomy<br />
thi hài đã được xử lý bằng dung dịch Formol.<br />
of the accessory nerve and its cervical contributions in the neck.<br />
Chúng tôi cũng không tìm thấy được các số liệu Head Neck Surgery, 9(2): 111-5.<br />
này ở các nghiên cứu trong và ngoài nước khác, 6. Tubbs RS, Salter EG, Wellons JC, Blount JB, Oakes WJ (2005).<br />
Superficial landmarks for the spinal accessory nerve within the<br />
nên cũng không thể so sánh được. posterior cervical triangle. Journal of Neurosurgery: Spine, 3(5):<br />
KẾT LUẬN 375-8.<br />
<br />
Chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Trong tam giác cổ trước, TK XI luôn đi sau bụng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
sau cơ nhị thân, hướng về phía mặt trong cơ ức Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
đòn chũm. Tại đây, nhánh ức đòn chũm của ĐM<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />