intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

116
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát kiến thức về bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bước đầu tiên quan trọng để đo lường hiệu quả và tối ưu các chương trình giáo dục bệnh nhân (BN) ĐTĐ type 2. Bài viết trình bày khảo sát kiến thức về bệnh và một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở BN ĐTĐ type 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VỀ BỆNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẬU GIANG Trần Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Thắng**, Nguyễn Hương Thảo* TÓM TẮT Mở đầu: Khảo sát kiến thức về bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bước đầu tiên quan trọng để đo lường hiệu quả và tối ưu các chương trình giáo dục bệnh nhân (BN) ĐTĐ type 2. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về bệnh và một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở BN ĐTĐ type 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hậu Giang từ 02/01/2020 đến 29/02/2020. Đặc điểm BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Kiến thức về bệnh ĐTĐ được đo lường bằng bộ câu hỏi Diabetes Knowledge Questionnaire (DKQ). Hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan với kiến thức về bệnh của BN. Kết quả: Có 87 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 66,87±9,93). Điểm trung bình kiến thức về bệnh ĐTĐ là 12,99±5,62. BN có trình độ học vấn THPT trở lên có kiến thức về bệnh tốt hơn (B = 6,695; 95% CI: 5,877 – 7,514; p < 0,001) so với BN có trình độ học vấn thấp hơn. Chúng tôi chưa ghi nhận được mối liên quan giữa giới tính, việc mắc các bệnh mắc kèm hay thời gian mắc bệnh ĐTĐ, việc có hay không sử dụng insulin với kiến thức về bệnh của BN. Kết luận: Điểm trung bình kiến thức về bệnh ĐTĐ của BN ĐTĐ type 2 còn khá thấp. Trình độ học vấn có vai trò quan trọng đối với kiến thức về bệnh của bệnh nhân. Từ khóa: kiến thức về bệnh, đái tháo đường, DKQ ABSTRACT AN INVESTIGATION OF THE DIABETES KNOWLEDGE AND ITS RELATED FACTORS IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT HAU GIANG GENERAL HOSPITAL Tran Thi Thanh Tam, Nguyen Thang, Nguyen Huong Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 137 - 143 Background: Investigating knowledge about diabetes is an important step to evaluate and optimize education programs for type 2 diabetes patients. Objectives: To investigate knowledge about diabetes and its related factors in outpatients with type 2 diabetes. Methods: A cross-sectional study on outpatients with type 2 diabetes was conducted from January 2nd to February 29th, 2020, at Hau Giang General Hospital. Patients’ sociodemographic characteristics and indicated medications were obtained from outpatients’ medical records. Data on diabetes knowledge was evaluated using the Diabetes Knowledge Questionnaire (DKQ). Multiple linear regression was used to identify factors associated with knowledge about diabetes. Results: There were 87 patients included in the study. The mean age of the patients was 66.87±9.93. The *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thành phố Cần Thơ Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: thao.nh@ump.edu.vn B - Khoa học Dược 137
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 average score of the patients’ diabetes knowledge was 12.99±5.62. Education level was positively associated with diabetes knowledge (B = 6.695; 95% CI: 5.877 – 7.514; p < 0.001). We have not found any relationships between patient’s diabetes knowledge and other factors (gender, co-morbidity, duration of diabetes or insulin usage). Conclusions: The average score of knowledge about diabetes of patients with type 2 diabetes was quite low. Education level played a significant role in patient’s knowledge about diabetes. Key words: knowledge about diabetes, diabetes, DKQ ĐẶT VẤNĐỀ Chúng tôi chọn các BN (≥ 18 tuổi) đến khám Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những tại phòng khám nội của khoa Khám bệnh - Bệnh bệnh mạn tính không lây nhiễm phổ biến nhất viện đa khoa tỉnh Hậu Giang trong khoảng thời trên toàn thế giới(1). Theo Hiệp hội đái tháo gian từ 02/01/2020 đến 29/02/2020 có chẩn đoán đường Thế giới (IDF), năm 2015 toàn thế giới có ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú với ít nhất một 415 triệu người chung sống với bệnh ĐTĐ, dự thuốc ĐTĐ đường uống từ ít nhất 6 tháng trước. kiến đến năm 2040 con số này sẽ là 642 triệu(2). Chúng tôi loại trừ các BN có ít nhất một trong Trong đó, Việt Nam với 3,53 triệu bệnh nhân các tiêu chí sau: phụ nữ có thai, không sử dụng (BN) trong độ tuổi từ 20-79 mắc đái tháo đường tiếng Việt (BN là người nước ngoài), không đồng và ước tính sẽ tăng lên đến 6,3 triệu người mắc ý tham gia NC, không sử dụng điện thoại. bệnh vào năm 2045(3). ĐTĐ là nguyên nhân gây Cỡ mẫu tử vong cao thứ ba tại Việt Nam (sau xơ vữa Chúng tôi muốn ước tính điểm trung bình động mạch và ung thư), chỉ tính riêng trong năm kiến thức về bệnh ĐTĐ theo bộ câu hỏi DKQ ở 2017 cả nước có gần 29.000 người trưởng thành người Việt Nam, và chấp nhận sai số trong vòng tử vong do các nguyên nhân liên quan đến 2 điểm (d=2) với khoảng tin cậy 0,95 (tức α = 0,05) ĐTĐ(4). Bệnh ĐTĐ nếu không được quản lý và và power = 0,80 (hay β = 0,20). Trong NC của Hu kiểm soát tốt sẽ dẫn đến xuất hiện các biến (2012), độ lệch chuẩn của điểm trung bình của bộ chứng và các nguy cơ tiềm ẩn trên nhiều hệ câu hỏi DKQ là 5,86 điểm(7). Như vậy, hệ số ảnh thống và cơ quan trong cơ thể(5). Kiểm soát hưởng là: ES = d/s = 0,34 và hằng số C = 7,85. Áp đường huyết vẫn là một trọng tâm chính của dụng công thức tính cỡ mẫu cần thiết cho việc điều trị BN ĐTĐ type 2. Điều này phụ thuộc NC: n = C/(ES)2 = 68 BN. Như vậy, cỡ mẫu tối vào nhiều yếu tố, bên cạnh việc kê đơn thuốc thiểu là 68 BN. hợp lý, thì kiến thức về bệnh ĐTĐ của BN, tuân Phương pháp tiến hành thủ dùng thuốc, chế độ ăn uống và luyện tập của Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm BN đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thời gian mắc được hiệu quả điều trị ĐTĐ type 2. Vì thế, việc bệnh (tính từ lúc phát hiện bệnh đến thời điểm đánh giá kiến thức về bệnh ĐTĐ là bước đầu khảo sát) được thu thập bằng cách phỏng vấn tiên quan trọng để đo lường hiệu quả và tối ưu trực tiếp BN tại bệnh viện. Các thông tin về hóa các chương trình giáo dục BN(6). Trên cơ sở bệnh mạn tính mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (NC) với đang sử dụng được ghi nhận từ sổ khám mục tiêu khảo sát kiến thức và các yếu tố liên bệnh/đơn thuốc. Kiến thức về bệnh ĐTĐ của quan đến kiến thức về bệnh ở BN ĐTĐ type 2 BN được đo lường bằng bộ câu hỏi Diabetes điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Knowledge Questionnaire (DKQ)(6), gồm 24 Hậu Giang. câu hỏi. Với mỗi câu hỏi, BN có 3 lựa chọn: ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Đúng, Sai hoặc Không biết. Mỗi câu trả lời Thiết kế nghiên cứu chính xác sẽ được tính 1 điểm và không có điểm nào cho lựa chọn không chính xác hoặc Cắt ngang mô tả. 138 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu không biết. Kiến thức về bệnh ĐTĐ của BN KẾT QUẢ được đánh giá qua tổng điểm của tất cả các Có 87 bệnh nhân tham gia NC. Các đặc điểm câu trả lời chính xác. Điểm cao hơn cho biết của BN về tuổi, giới tính, bệnh mắc kèm, thời BN có kiến thức về bệnh ĐTĐ tốt hơn. gian mắc bệnh, trình độ học vấn, việc có hay Bộ câu hỏi DKQ chưa được dịch và thẩm không sử dụng insulin và điểm số trung bình định trong điều kiện NC tại Việt Nam. Vì DKQ được trình bày trong Bảng 1. Tuổi trung vậy, chúng tôi đã xin phép tác giả bộ câu hỏi DKQ (Garcia và cộng sự) tiến hành chuyển bình của mẫu NC là 66,87±9,93 tuổi, trong đó số ngữ và đánh giá bộ câu hỏi DKQ (trước khi BN trên 65 tuổi chiếm 62,1% mẫu NC. Nữ giới phỏng vấn bệnh nhân). Quá trình chuyển chiếm 51,7%. Số lượng BN có 1 bệnh mắc kèm ngữ bao gồm các bước sau: dịch thuận, tổng chiếm tỷ lệ cao (65,5%). Hơn một nửa BN mắc hợp và dịch ngược để tạo thành các bản dịch bệnh ĐTĐ trên 10 năm (57,5%). Tỷ lệ BN được (lần lượt T1, T2, T12, BT1, BT2); các phiên sử dụng insulin chiếm 33,3%. Trình độ học vấn bản dịch trên sẽ được hội đồng chuyên gia chiếm tỷ lệ cao là tiểu học (43,7%). BN có trình (gồm 8 thành viên: 5 dịch giả, 1 chuyên gia độ học vấn THPT trở lên có kiến thức về bệnh về phương pháp NC, 2 bác sĩ có chuyên môn tốt hơn so với BN có trình độ học vấn thấp hơn về lĩnh vực NC) so sánh với phiên bản gốc (p
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 2. Kết quả trả lời bộ câu hỏi DKQ (N = 87) Trả lời đúng Câu Nội dung Số Tỷ lệ hỏi BN (%) 1 Ăn quá nhiều đường và các loại thực phẩm ngọt là nguyên nhân của bệnh đái tháo đường 26 29,9 2 Nguyên nhân thường gặp của bệnh đái tháo đường là insulin hoạt động không hiệu quả trong cơ thể 43 49,4 3 Bệnh đái tháo đường là do khả năng giữ lại đường của thận bị giảm (làm cho đường vào nước tiểu) 13 14,9 4 Thận sản xuất ra insulin 16 18,4 5 Khi bệnh đái tháo đường không được điều trị, đường huyết thường tăng 53 60,9 Nếu ông/bà mắc bệnh đái tháo đường, các con của ông/bà có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường 6 58 66,7 cao so với bình thường. 7 Bệnh đái tháo đường có thể được chữa khỏi 19 21,8 8 Mức đường huyết đói bằng 210 mg/dl (= 11,55 mmol/L) là quá cao 54 62,1 9 Cách tốt nhất để kiểm tra bệnh đái tháo đường là xét nghiệm nước tiểu 57 65,5 10 Tập thể dục thường xuyên sẽ làm tăng nhu cầu về insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường 24 27,6 11 Bệnh đái tháo đường có 2 type chính: type 1 (phụ thuộc insulin) và type 2 (không phụ thuộc insulin) 77 88,5 12 Insulin được tiết ra sau khi ăn quá nhiều 9 10,3 13 Để kiểm soát bệnh đái tháo đường thì việc dùng thuốc quan trọng hơn chế độ ăn uống và luyện tập 46 52,9 14 Bệnh đái tháo đường thường dẫn đến tuần hoàn máu kém 53 60,9 15 Đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường, các vết thương hay trầy xước lâu lành hơn 79 90,8 16 Bệnh nhân đái tháo đường nên cẩn thận hơn khi cắt móng tay chân 73 83,9 17 Người bị đái tháo đường nên rửa sạch vết thương bằng iốt và cồn 71 81,6 18 Cách ông/bà chế biến thức ăn cũng quan trọng như những thực phẩm ông/bà ăn 70 80,5 19 Bệnh đái tháo đường có thể làm hỏng thận của ông/bà 77 88,5 20 Bệnh đái tháo đường có thể gây mất cảm giác ở tay, ngón tay và bàn chân của ông/bà 70 80,5 21 Run và đổ mồ hôi là dấu hiệu của đường huyết cao 40 46,0 22 Đi tiểu thường xuyên và hay khát nước là dấu hiệu của đường huyết thấp 40 46,0 23 Vớ/tất áp lực không gây hại cho bệnh nhân đái tháo đường 13 14,9 24 Một chế độ ăn kiêng cho bệnh nhân đái tháo đường chủ yếu bao gồm các loại thực phẩm đặc biệt 49 56,3 Điểm trung bình cả bộ câu hỏi 12,99±5,62 Điểm trung bình kiến thức về bệnh ĐTĐ Hệ số Cronbach’s alpha cho cả 24 câu hỏi là của các bệnh nhân trong NC là 12,99±5,62 0,898 (Bảng 3). điểm. Các câu có tỷ lệ % BN trả lời đúng cao Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa nhất lần lượt là câu 11, 15 và 19 (tương ứng với tỷ lệ 88,5%, 90,8% và 88,5%). Các BN mất trung biến cho thấy có sự liên quan giữa điểm trả lời bình 9,43±1,79 phút để hoàn thành bộ câu hỏi câu hỏi và trình độ học vấn của BN (p < 0,001) (nhanh nhất là 5 phút và lâu nhất là 12 phút). (Bảng 4). Bảng 3. Giá trị Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi (N = 87) Câu hỏi Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại bỏ câu hỏi Câu hỏi Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại bỏ câu hỏi 1 0,895 13 0,896 2 0,889 14 0,888 3 0,892 15 0,897 4 0,893 16 0,896 5 0,894 17 0,897 6 0,896 18 0,895 7 0,894 19 0,896 8 0,893 20 0,893 9 0,891 21 0,887 10 0,891 22 0,887 11 0,896 23 0,897 12 0,896 24 0,897 Hệ số Cronbach’s alpha của cả bộ câu hỏi 0,898 140 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến trong NC của Garcia (2001) có trình độ học vấn về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và kết quả cao hơn NC của chúng tôi. Kết quả từ NC của trả lời bộ câu hỏi DKQ (N = 87) Garcia (2001) cũng cho thấy trình độ học vấn Đặc điểm B 95% CI P càng cao thì điểm kiến thức càng tốt. Đồng thời, Nhóm tuổi 0,722 -0,568 – 2,012 0,269 trình độ dân trí (có thể khác nhau giữa 2 quốc Giới tính 0,527 -0,674 – 1,729 0,385 gia, NC của chúng tôi ở Việt Nam còn NC của Bệnh mắc kèm 0,285 -0,752 – 1,321 0,586 Garcia (2001) tại Hoa Kỳ) cũng liên quan đến Thời gian mắc bệnh 0,014 -0,770 – 0,799 0,971 Trình độ học vấn 6,695 5,877 – 7,514
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Cronbach’s alpha cho cả 24 câu hỏi là 0,898, giá có sự khác biệt về điểm số giữa 2 giới, BN nam trị này nằm trong khoảng 0,70 đến 0,90 cho thấy có điểm kiến thức cao hơn BN nữ (p = 0,008) bộ câu hỏi đạt tính nhất quán tốt, thể hiện được (Bảng 1). Kết quả này có sự khác biệt với NC của việc đo lường cùng một vấn đề(8). NC gốc của Bukhsh (2017) (điểm số của 2 nhóm BN không Garcia (2001) có kết quả Cronbach’s alpha thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,11)(11), có thể hơn NC của chúng tôi (hệ số Cronbach’s alpha do sự khác biệt về dân số khảo sát giữa các NC. cho cả 24 câu hỏi là 0,780)(6). Điều này có thể Đồng thời, kết quả này có thể bị ảnh hưởng bởi được giải thích bởi lý do, Cronbach’s alpha là giá trình độ học vấn giữa nhóm BN nam và nữ. trị đặc trưng cho mẫu dân số khảo sát. NC của Nhìn chung, BN nam trong NC của chúng tôi có Garcia (2001) tiến hành trên 502 người Mỹ gốc trình độ học vấn cao hơn so với BN nữ. Cụ thể là Mexico tham gia chương trình giáo dục BN mắc có 66,7% (28/42) BN nam có trình độ học vấn từ bệnh ĐTĐ tại quận Starr ở Hoa Kỳ, còn NC của THCS trở lên so với 46,7% (21/45) ở BN nữ. chúng tôi thực hiện trên 87 BN tại Việt Nam. Do Trong khi đó, trình độ học vấn của BN (trong đó, đặc điểm BN như tuổi, trình độ học vấn, tỷ lệ NC của chúng tôi) lại có mối liên quan với điểm các bệnh kèm có sự khác biệt giữa 2 NC nên có kiến thức. Vì vậy, sự khác biệt của điểm số theo thể ảnh hưởng đến kết quả trả lời câu hỏi của giới tính thể bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn. BN. Nhiều NC dịch và điều chỉnh bộ câu hỏi Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu cũng cho kết quả Cronbach’s alpha không giống NC sử dụng bộ câu hỏi về kiến thức bệnh bản gốc. NC của Bukhsh (2017) dịch và điều đái tháo đường (DKQ), đã được chúng tôi tiến chỉnh bộ câu hỏi DKQ sang tiếng Urdu có giá trị hành dịch thuật và điều chỉnh sang tiếng Việt, Cronbach’s alpha là 0,702 trong khi giá trị với từ ngữ đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi gốc trong NC bệnh nhân Việt Nam. NC của chúng tôi đã phần của Garcia (2001) là 0,780(6,11). Bên cạnh đó, trong nào tìm hiểu được kiến thức về bệnh ĐTĐ của NC dịch thuật và điều chỉnh bộ câu hỏi DKQ BN ĐTĐ type 2 và các yếu tố liên quan. Tuy của Qamar (2019) sang tiếng Mã lai, của Menino nhiên, NC cũng có mặt hạn chế, chẳng hạn như (2017) sang tiếng Bồ Đào Nha kết quả cho thấy chưa đánh giá được mối liên quan giữa kiến giá trị Cronbach’s alpha (0,86) (0,863) tốt hơn bản thức và hiệu quả điều trị của BN (ví dụ: HbA1c gốc (0,702)(6,9,12). mục tiêu, do rất ít BN được chỉ định xét nghiệm Các yếu tố liên quan với kiến thức về bệnh này). NC chỉ khảo sát kiến thức về bệnh ĐTĐ ĐTĐ type 2 của BN tại một cơ sở y tế nên không thể ngoại Có sự liên quan giữa điểm trả lời câu hỏi và suy cho tất cả BN ĐTĐ type 2 tại Việt Nam. trình độ học vấn của BN (p < 0,001). Kết quả này KẾT LUẬN tương tự với nhiều NC khác về kiến thức về Bộ câu hỏi DKQ phiên bản tiếng Việt có thể bệnh của BN mắc ĐTĐ, như Garcia (2001), được xem như là một công cụ để khảo sát kiến Bukhsh (2017), Menino (2017)(6,9,11). Những NC thức của BN về bệnh ĐTĐ type 2 tại Việt Nam. này đều cho thấy trình độ học vấn của BN càng Kiến thức về bệnh ĐTĐ của BN ĐTĐ type 2 còn cao thì điểm kiến thức càng tốt. Nếu kiến thức về khá thấp, cơ chế tiết insulin là câu hỏi còn khá xa bệnh tốt thì có thể giúp BN tuân thủ dùng thuốc lạ với hầu hết BN. Trình độ học vấn liên quan có cũng như ăn uống/vận động tốt hơn, từ đó giúp ý nghĩa với kiến thức về bệnh của bệnh nhân. cải thiện kết cục lâm sàng(13). Kết quả này gợi ý, trong thực hành lâm sàng cần cân nhắc cung cấp TÀI LIỆU THAM KHẢO các thông tin về bệnh nhằm nâng cao kiến thức 1. Raaijmakers LG, Martens MK, Bagchus C, et al (2015). Correlates of perceived self-care activities and diabetes control cho BN mắc ĐTĐ type 2, đặc biệt là nhóm BN có among Dutch type 1 and type 2 diabetics. Journal of Behavioral trình độ học vấn thấp. Trong NC của chúng tôi, Medicine, 38(3):450-9. 142 B - Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu 2. International Diabetes Federation (2017). IDF Diabetes Atlas. 8th ed, 10. American Diabetes Association (2018). Standards of medical pp.1-150. International Diabetes Federation, United Kingdom UK. care in diabetes - 2018. Diabetes Care 2018, 41(1):850-858. 3. Davidson MB, Peters AL (1997). An overview of metformin in 11. Bukhsh A, Lee HWS, Pusparajah P, Khan AH, et al (2017). the treatment of type 2 diabetes mellitus. The American Journal Psychometric properties of The Urdu Version of Diabetes of Medicine, 102(1):99-110. Knowledge Questionnaire. Frontiers in public Health, 139(5). 4. Bộ Y Tế - Cục Y Tế Dự Phòng (2015). Điều tra quốc gia: Yếu tố DOI: 10.3389. nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS). Quyết định số 12. Qamar M, Iqubal RM, Ahmad S (2019). Psychometric 346/QĐ-BYT ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. Analysis of the newly translated Malaysian version of 5. Inzucchi SE, Bergenstal RM, Buse JB, et al (2015). Management Diabetes Knowledge Questionnaire by Rasch analysis. of hyperglycemia in type 2 diabetes, 2015: a patient-centered Frontiers in Pharmacology. URL: https://www. approach: update to a position statement of the american frontiersin.org/10.3389%2Fconf.fphar.2018.63.00077/event_a diabetes association and the european association for the study bstract (access on 10/5/2020). of diabetes. Diabetes Care. 38(1): 140-149. 13. Sweileh WM, et al (2014). Influence of Patients’ Disease 6. Garcia AA, Villagomez ET, Brown SA, et al (2001). The starr Knowledge and Beliefs about Medicines on Medication county diabetes education study development of the Spanish- Adherence: Findings from a Cross-Sectional Survey Among Language Diabetes Knowledge Questionnaire. Diabetes Care, Patients with type 2 Diabetes Mellitus in Palestine. BMC Public 24(1):16-21. Health, 14:94 DOI: 10.1186/1471-2458-14-94. 7. Hu J, Gruber JK, Liu H, et al (2012). Diebetes knowledge among older adults with diabetes in Beijing, China. Journal of Clinical Nursing, 22(1-2):51-60. 8. Tavakol M, et al (2011). Making sense of Cronbach’s alpha. Ngày nhận bài báo: 25/05/2020 International journal of medical education, 2:53-55. 9. Menino GE, Dos ADM, Clarisse ALM (2017). Validation of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/06/2020 Diabetes Knowledge Questionnaire (DKQ) in the Portuguese Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020 Population. Diabetes and Obesity International Journal, 2(S1):000S1-002. B - Khoa học Dược 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2