Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT CƠ CẤU CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC TẠI<br />
BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2010 - 2017<br />
Bùi Thị Minh Hiền*, Trần Nhật Trường**, Trần Ngọc Nhân*, Trần Thị Thanh Tuyền*,<br />
Phan Thị Thanh Nhàn**, Cù Thanh Tuyền**, Trần Thị Ngọc Vân**, Hoàng Thy Nhạc Vũ**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Chi phí sử dụng thuốc luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong ngân sách của cơ sở khám chữa<br />
bệnh. Việc lựa chọn và sử dụng thuốc nếu được thực hiện một cách hợp lý sẽ giúp người bệnh tăng khả<br />
năng được tiếp cận với thuốc, đảm bảo hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát cơ cấu chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm<br />
thần tỉnh Bến Tre (TTBT) giai đoạn 2010 - 2017.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi<br />
cứu dữ liệu sử dụng thuốc tại Bệnh viện TTBT trong giai đoạn 2010 - 2017. Cơ cấu chi phí sử dụng<br />
thuốc được mô tả thông theo thành phần hoạt chất, đường dùng, nước sản xuất, phân loại theo nhóm<br />
tác dụng dược lý, theo generic/biệt dược gốc, theo phân loại VEN, và theo các hoạt chất thông dụng.<br />
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận tổng cộng 284 thuốc tân dược, tương ứng 125 hoạt chất khác nhau được sử<br />
dụng tại Bệnh viện TTBT giai đoạn 2010 - 2017. Trong đó, thuốc Việt Nam chiếm 77,1%; thuốc có thành phần<br />
đơn chất chiếm 94,4% số thuốc có trong danh mục thuốc. Có 65 thuốc có nguồn gốc nước ngoài, chiếm 43,5% chi<br />
phí thuốc, chủ yếu là Ấn Độ, Pháp, Thuỵ Sĩ, Hungary, Úc, Hàn Quốc và Đức sản xuất. Thuốc tân dược có hai<br />
nhóm điều trị chính là nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và nhóm chống co giật động kinh, chiếm 78,0% chi<br />
phí sử dụng thuốc. Thuốc đông dược có hai nhóm lớn là nhóm an thần, định chí, dưỡng tâm và nhóm thuốc thanh<br />
nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ, với tỉ lệ chi phí lần lượt là 63,8% và 36,2%.<br />
Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin liên quan đến đặc điểm chính của việc sử dụng thuốc<br />
nói chung và cơ cấu chi phí sử dụng thuốc nói riêng tại Bệnh viện TTBT giai đoạn 2010 - 2017. Kết quả nghiên<br />
cứu là cơ sở khoa học giúp cho Bệnh viện đề ra các chính sách quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả hơn.<br />
Từ khóa: chi phí thuốc, chống rối loạn tâm thần, chống co giật động kinh, Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre<br />
ABSTRACT<br />
A SURVEY ON THE DRUGS COST STRUCTURE<br />
AT THE BEN TRE PSYCHIATRIC HOSPITAL IN THE PERIOD OF 2010 - 2017<br />
Bui Thi Minh Hien, Tran Nhat Truong, Tran Ngoc Nhan, Tran Thi Thanh Tuyen, Phan Thi Thanh Nhan,<br />
Cu Thanh Tuyen, Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 417 – 422<br />
<br />
Background: The drugs cost always accounts for a large part of the hospitals’ budget. Optimizing<br />
drugs selection and utilization will help patients access drugs in a cost-effective way.<br />
Objectives: To investigate drugs cost structure at the Ben Tre Psychiatric Hospital in the period of<br />
2010 - 2017.<br />
<br />
*<br />
Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre<br />
**<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
418 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: The descriptive cross-sectional study was conducted on the retrospective data of drugs<br />
utilization at Ben Tre Psychiatric Hospital in the period of 2010 - 2017. The drugs cost structure was<br />
described by active ingredients, routes of administration, manufacturing countries, therapeutic classes,<br />
drugs origins (generics/brand names), VEN classes, and common active ingredients.<br />
Results: There was a total of 284 modern drugs, corresponding to 125 active ingredients. Among them,<br />
77.1% were domestic drugs and 94.4% had single active ingredient. 65 imported drugs accounted for<br />
43.5% of the total drugs cost and commonly came from India, France, Sweden, Hungary, Australia, Korea,<br />
and Germany. Among modern drugs, antipsychotic drugs and anti-epileptic drugs were used commonly<br />
and contributed to 78.0% of the total drugs cost. Among traditional drugs, drugs belonging to Group 5 and<br />
Group 2 (classified according to the Circular No. 05/2015/TT-BYT of Vietnam Ministry of Health) were<br />
used commonly with the cost ratio at 63.8% and 36.2%, respectively.<br />
Conclusion: The study provided main characteristics of drugs utilization in general and drugs cost<br />
structure in particular at Ben Tre Psychiatric Hospital in the period of 2010 - 2017. This information is the<br />
scientific base which will help the hospital make reasonable policies of drugs management and utilization.<br />
Key words: drugs cost, antipsychotic drugs, anti-epileptic drugs, Ben Tre Psychiatric Hospital.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ đoạn dài, vì vậy thông tin thu được còn<br />
chưa thể hiện đầy đủ thực trạng sử dụng<br />
Năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tư số<br />
thuốc của Bệnh viện. Nghiên cứu được thực<br />
23/2011/TT-BYT về “Hướng dẫn sử dụng hiện nhằm khảo sát cơ cấu chi phí sử dụng<br />
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh”, thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre<br />
trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ y tế trong giai đoạn 2010 - 2017.<br />
trong việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn,<br />
hợp lý và hiệu quả. Nghiên cứu tình hình sử ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
dụng thuốc sẽ cung cấp những thông tin Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt<br />
liên quan đến hoạt động sử dụng thuốc nói ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu<br />
chung và những vấn đề cần can thiệp nói sử dụng thuốc tại Bệnh viện TTBT trong giai<br />
riêng tại bệnh viện. Các nghiên cứu về tình đoạn 2010 - 2017.<br />
hình sử dụng thuốc nói chung và chi phí Tổng hợp và xử lí dữ liệu: Mỗi thuốc sử<br />
thuốc nói riêng tại cơ sở y tế đã được thực dụng được thu thập thông tin về cơ số và giá<br />
hiện trên thế giới(3,4) cũng như tại Việt thuốc để tính ra chi phí sử dụng trong từng năm.<br />
Nam(6,7) trong thời gian gần đây. Tại Việt Cơ cấu chi phí sử dụng thuốc sẽ được mô tả cho<br />
Nam, quản lý sử dụng thuốc là một trong thuốc tân dược và thuốc đông dược, theo từng<br />
những hoạt động quan trọng trong công tác năm và cho cả giai đoạn 2010 - 2017. Chi phí của<br />
quản lý hành nghề Dược, đặc biệt là tại các thuốc tân dược sẽ được mô tả theo thành phần<br />
cơ sở y tế có giường bệnh. hoạt chất, đường dùng, nước sản xuất, phân loại<br />
Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre (TTBT) thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, theo<br />
là một bệnh viện chuyên khoa hạng 3, bắt generic/biệt dược gốc, theo phân loại VEN và<br />
đầu hoạt động khám chữa bệnh từ tháng 6 theo các hoạt chất thông dụng. Chi phí của thuốc<br />
năm 2009. Chi phí dành cho thuốc luôn đông dược sẽ được mô tả theo tỉ lệ chi phí sử<br />
chiếm một tỉ lệ đáng kể trong ngân sách của dụng thuốc cho các nhóm điều trị chính. Dữ liệu<br />
Bệnh viện. Tính đến thời điểm 2018, nghiên nghiên cứu được phân tích bằng phương pháp<br />
cứu về tình hình sử dụng thuốc nói chung thống kê cơ bản, thông qua tần số và tỉ lệ phần<br />
và chi phí thuốc nói riêng tại Bệnh viện trăm. Dữ liệu được tổng hợp và xử lý thống kê<br />
TTBT chưa được thực hiện cho một giai bằng Microsoft Excel 2016.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 419<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
KẾTQUẢ được sản xuất bởi 15 quốc gia khác nhau,<br />
Tình hình sử dụng thuốc trong đó thuốc do Việt Nam sản xuất chiếm<br />
Trong giai đoạn 2010 - 2017, có tổng cộng 56,5% chi phí sử dụng của toàn Bệnh viện.<br />
284 thuốc tân dược, tương ứng 125 hoạt Tỉ lệ chi phí sử dụng hàng năm của nhóm<br />
chất, và 13 thành phẩm thuốc đông dược đã rối loạn tâm thần có xu hướng giảm và của<br />
được sử dụng tại Bệnh viện TTBT. Thuốc tân nhóm chống co giật động kinh có xu hướng<br />
dược có hai nhóm điều trị chính là nhóm<br />
tăng qua từng năm. Có 11 hoạt chất đã có cơ<br />
thuốc chống rối loạn tâm thần và nhóm<br />
số sử dụng vượt trội, chiếm 82,3% tổng chi<br />
chống co giật động kinh, với tỉ lệ số thuốc<br />
trong danh mục lần lượt là 14,4% và 12,2%. phí sử dụng thuốc toàn Bệnh viện; trong đó,<br />
Thuốc đông dược có hai nhóm lớn là nhóm cao nhất là chi phí dành cho hoạt chất<br />
an thần, định chí, dưỡng tâm và nhóm thuốc olanzapin với hàm lượng 10mg ở dạng viên<br />
thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ (16,7%). Thuốc chống rối loạn tâm thần<br />
(Bảng 1). Xét về số lượng thuốc sử dụng chiếm chiếm 39,5% về chi phí sử dụng;<br />
trong giai đoạn 8 năm, thuốc Việt Nam<br />
nhóm thuốc generic chiếm 86,9% chi phí sử<br />
chiếm 77,1%; thuốc có thành phần đơn chất<br />
dụng thuốc của toàn Bệnh viện (Bảng 2).<br />
chiếm 94,4% số thuốc có trong danh mục.<br />
Trong 65 thuốc nhập khẩu, chiếm tỉ lệ nhiều Liên quan đến các thuốc đông dược, nghiên<br />
nhất là các thuốc được sản xuất tại Ấn Độ, cứu ghi nhận nhóm an thần, định chí,<br />
Pháp, Thụy Sĩ và Hungary (Hình 1). dưỡng tâm có tỉ lệ chi phí trung bình là<br />
Cơ cấu chi phí sử dụng thuốc 63,8%, nhóm thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban,<br />
Tỉ lệ chi phí sử dụng thuốc thay đổi lợi thuỷ có tỉ lệ chi phí trung bình là 36,2%<br />
nhiều theo từng thời kỳ. 284 thuốc tân dược trong giai đoạn 2010 - 2017 (Hình 1).<br />
Bảng 1: Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc của một số nhóm điều trị theo nguồn gốc thuốc và theo nước sản<br />
xuất đối với các thuốc tân dược có trong danh mục thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre giai đoạn<br />
2010 - 2017<br />
Nguồn gốc thuốc Nước sản xuất<br />
Tổng<br />
Biệt dược gốc Thuốc Generic Việt Nam Nước ngoài<br />
<br />
Số thuốc tân dược<br />
n=9 (%) n=275 (%) n=219 (%) n=65 (%) n=284 (%)<br />
(thuốc)<br />
<br />
Chống rối loạn tâm thần 1 (11,1) 40 (14,5) 31 (14,2) 10 (15,4) 41 (14,4)<br />
<br />
Chống co giật động kinh 3 (33,3) 31 (11,3) 18 (8,2) 16 (24,6) 34 (12,0)<br />
<br />
Nhóm khác 5 (55,6) 204 (74,2) 170 (77,6) 39 (60,0) 209 (73,6)<br />
<br />
Chi phí sử dụng<br />
n=2805 (%) n=20462 (%) n=13135 (%) n=9082 (%) n=23267 (%)<br />
(triệu VND)<br />
<br />
Chống rối loạn tâm thần 170 (6,1) 9013 (44,0) 7583 (57,7) 1599 (15,8) 9182 (39,5)<br />
<br />
Chống co giật động kinh 2578 (91,9) 6372 (31,1) 1849 (14,1) 7100 (70,1) 8950 (38,5)<br />
<br />
Nhóm khác 57 (2,0) 5077 (24,8) 3702 (28,2) 1433 (14,1) 5135 (22,1)<br />
<br />
<br />
<br />
420 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mô tả số lượng và cơ cấu chi phí sử dụng thuốc<br />
tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2017.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 421<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Bảng 2: Mô tả cơ cấu chi phí thuốc tân dược có trong danh mục thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre<br />
giai đoạn 2010 - 2017 (%)<br />
<br />
Giai đoạn<br />
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2010 - 2017<br />
Đặc điểm phân loại<br />
<br />
Thành phần Phối hợp 13,5 29,5 34,6 20,6 9,2 10,3 12,2 9,1 14,6<br />
hoạt chất Đơn chất 86,5 70,5 65,4 79,4 90,8 89,7 87,8 90,9 85,4<br />
E 94,8 98,5 98,5 97,6 93,6 99,6 99,6 88,0 95,7<br />
VEN N 0,7 0,3 0,2 1,7 0,1 0,0 0,0 9,9 2,4<br />
V 4,5 1,2 1,2 0,7 6,4 0,4 0,4 2,1 1,9<br />
Nguồn gốc Biệt dược gốc 7,3 29,0 34,2 21,6 0,1 3,0 1,7 18,4 12,1<br />
thuốc Generic 92,7 71,0 65,8 78,4 99,9 97,0 98,3 81,6 87,9<br />
Nước Việt Nam 68,8 65,2 52,8 55,2 69,4 57,9 40,6 58,1 56,5<br />
sản xuất Nước ngoài 31,2 34,8 47,2 44,8 30,6 42,1 59,4 41,9 43,5<br />
Chống co giật động kinh 22,6 36,6 42,5 44,7 29,5 41,0 33,8 44,2 38,5<br />
Nhóm<br />
Chống rối loạn tâm thần 58,5 50,9 42,5 41,6 55,4 41,8 38,4 19,9 39,5<br />
điều trị<br />
Các nhóm khác 19,0 12,4 15,0 13,6 15,2 17,2 27,8 35,9 22,1<br />
Olanzapin 10mg 12,4 13,4 16,1 18,9 24,6 12,6 15,7 20,0 16,7<br />
Valproat* 8,6 6,0 6,5 19,5 16,3 21,2 17,2 16,8 14,0<br />
Valproat Natri +<br />
10,8 27,3 32,4 19,9 9,6 10,3 12,2 9,1 16,5<br />
Valproic Acid<br />
Risperidon 27,7 21,0 11,9 6,0 8,0 3,8 2,5 5,2 10,8<br />
Piracetam 0,8 1,6 2,6 2,8 3,2 4,6 10,8 10,2 4,6<br />
Hoạt chất Clorpromazin* 9,0 10,5 5,9 8,3 9,1 4,8 4,2 3,1 6,9<br />
Phenobarbital* 3,2 2,2 1,8 2,6 3,6 8,2 2,6 2,0 3,3<br />
Sulpirid 7,7 4,0 4,3 2,0 2,6 1,6 2,4 2,2 3,4<br />
Levomepromazin 0,0 0,0 1,6 2,4 3,7 3,5 2,7 2,2 2,0<br />
Vitamin B 5,1 1,0 0,5 0,8 1,2 1,4 3,7 3,6 2,2<br />
Haloperidol 2mg 1,2 1,5 1,5 2,5 3,8 2,3 2,1 1,8 2,1<br />
Khác 13,5 11,5 14,9 14,3 14,3 25,7 23,9 23,8 17,7<br />
(*) Tất cả các hoạt chất trên đều ở dạng viên, riêng 3 hoạt chất valproat, clorpromazin, phenobarbital ngoài dạng viên<br />
còn có các dạng bào chế khác.<br />
BÀNLUẬN viện(1). Tỉ lệ giữa hai nhóm thuốc có sự thay<br />
đổi theo từng bệnh viện, do sự khác nhau về<br />
Đây là một trong những nghiên cứu đầu<br />
đặc điểm mô hình bệnh tật các bệnh tâm thần<br />
tiên của Bệnh viện TTBT cung cấp những giữa các khu vực. Ngoài ra, sự khác biệt giữa<br />
thông tin liên quan đến chi phí sử dụng thuốc<br />
sự chênh lệch về tỉ lệ cơ số và tỉ lệ chi phí giữa<br />
trong một giai đoạn dài. Kết quả cho thấy các hai nhóm thuốc này cũng được ghi nhận trong<br />
thuốc nhóm chống rối loạn tâm thần và nhóm tất cả các nghiên cứu, vì các thuốc trong nhóm<br />
chống co giật động kinh có tổng tỉ lệ thuốc chống co giật động kinh có giá thuốc cao hơn<br />
khoảng 30% trong danh mục thuốc, nhưng nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần.<br />
mỗi nhóm chiếm đến gần 40% chi phí thuốc<br />
Thuốc generic chiếm tỉ lệ lớn trong điều trị<br />
của toàn Bệnh viện. Kết quả này tương đồng<br />
bệnh vì giá thành rẻ, phù hợp với khả năng<br />
với các nghiên cứu trước đây, thực hiện tại<br />
chi trả của nhiều người bệnh. Kết quả 82%<br />
Bệnh viện Tâm thần Quảng Ninh(5) và Bệnh<br />
thuốc sử dụng tại Bệnh viện có nguồn gốc sản<br />
viện Tâm thần Bà Rịa - Vũng Tàu, với tổng chi<br />
xuất tại Việt Nam cho thấy Bệnh viện thực<br />
phí của hai nhóm thuốc này chiếm lần lượt là<br />
hiện tốt chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên<br />
63% và 96% chi phí thuốc của toàn bệnh<br />
dùng thuốc Việt Nam” của Bộ Y tế(2) cũng như<br />
<br />
<br />
422 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quy định việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất dụng thuốc nói chung và cơ cấu chi phí sử<br />
trong nước khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng thuốc nói riêng tại Bệnh viện TTBT giai<br />
dụng tại bệnh viện. Tuy nhiên, một số thuốc đoạn 2010 - 2017. Kết quả nghiên cứu là cơ sở<br />
chuyên khoa tâm thần vẫn phải nhập khẩu, khoa học giúp cho Bệnh viện đề ra các chính<br />
chủ yếu là từ Ấn Độ, chiếm 48,5% chi phí sách quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả hơn.<br />
thuốc nhập khẩu. Tất cả các thuốc nhập khẩu Nghiên cứu cần thực hiện trong giai đoạn tiếp<br />
từ Ấn Độ đều là thuốc generic; ngược lại các theo để có thể so sánh và đánh giá lại kết quả<br />
thuốc nhập khẩu từ Pháp đều là biệt dược gốc, thu được từ nghiên cứu này, từ đó giúp cho<br />
chỉ chiếm 4,5% cơ số thuốc sử dụng nhưng những nhìn nhận về tình hình sử dụng thuốc<br />
chiếm 29,8% chi phí thuốc nhập khẩu. tại Bệnh viện được cập nhật và đầy đủ.<br />
Thuốc đông dược có chi phí sử dụng thấp TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
nhưng mang lại hiệu quả điều trị tốt đối với 1. Bành Mạnh Lực (2015). Khảo sát hoạt động cung ứng<br />
một số bệnh tâm thần, ít tác dụng phụ. Nghiên thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014.<br />
Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội.<br />
cứu ghi nhận nhóm an thần, định chí, dưỡng 2. Bộ Y tế (2012). Quyết định số 4824/QĐ-BYT phê duyệt đề<br />
tâm có tỉ lệ chi phí tăng dần qua từng năm; án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.<br />
trong khi nhóm thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, 3. Evans JMM, Donnelly LA, Emslie-Smith AM, Alessi DR,<br />
Morris AD (2005). Metformin and reduced risk of cancer in<br />
lợi thuỷ có xu hướng giảm dần tỉ lệ chi phí. diabetic patients. BMJ: British Medical Journal, 330: pp.1304–<br />
Bệnh viện đã sử dụng các thành phẩm thuốc 1305.<br />
4. Helin-Salmivaara A, Virtanen A, Vesalainen R, Grönroos<br />
đông y nhóm an thần, định chí, dưỡng tâm từ<br />
JM, Klaukka T, Idänpään-Heikkilä JE and Huupponen R<br />
năm 2011 thay thế các thuốc hướng tâm thần (2006). NSAID use and the risk of hospitalization for first<br />
để điều trị cho người bệnh bị mất ngủ và myocardial infarction in the general population: a<br />
nationwide case–control study from Finland. European<br />
nhóm thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy heart journal, 27: pp.1657-1663.<br />
thay thế các thuốc tân dược để điều trị hỗ trợ 5. Hoàng Thị Thu Hương (2012). Phân tích hoạt động tồn trữ,<br />
chức năng gan. cấp phát và cơ cấu thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Bảo<br />
vệ sức khỏe tâm thần Quảng Ninh năm 2011. Luận văn<br />
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội.<br />
mẫu toàn bộ trong một giai đoạn dài giúp kết 6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Thị Ngọc Vân và Nguyễn Thị<br />
Kim Tuyến (2016). Mô tả đặc điểm danh mục thuốc sử<br />
quả thu được tương đối đại diện cho việc sử dụng năm 2014 tại Bệnh viện Quận 7 thành phố Hồ Chí<br />
dụng thuốc trong điều trị tại Bệnh viện TTBT. Minh. Tạp chí Y Học Thực Hành, 60: tr.21-23.<br />
7. Huỳnh Như, Cù Thanh Tuyền, Hoàng Thy Nhạc Vũ<br />
Ngoài ra, cần có các nghiên cứu về sử dụng<br />
(2017). Đặc điểm danh mục thuốc tân dược được sử dụng<br />
thuốc, phân tích chi phí điều trị một cách chi tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012-2017. Chuyên đề<br />
tiết hơn để thu được các thông tin đầy đủ và Dược, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 21(1),<br />
trang 135-141.<br />
toàn diện về thực trạng sử dụng thuốc tại<br />
Bệnh viện.<br />
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
KẾTLUẬN Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
liên quan đến đặc điểm chính của việc sử<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 423<br />