Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ CỦA CƠN NHỊP NHANH THẤT<br />
NGUYÊN PHÁT TẠI BUỒNG THOÁT TÂM THẤT<br />
Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Ngọc Tước**, Trương Quang Khanh, Trần Văn Kiệt*, Lê Hà Trung*,<br />
Nguyễn Công Vân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở nghiên cứu: Điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh thất nguyên phát có những đặc điểm riêng có thể<br />
giúp dự đoán chính xác vị trí xuất phát của ổ nhịp nhanh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số đặc điểm trên điện tâm đồ bề mặt của cơn nhịp nhanh thất nguyên<br />
phát ở những bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng phương pháp triệt phá điện sinh lý qua catheter bằng<br />
năng lượng sóng radio.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.<br />
Kết quả: Trong số 23 bệnh nhân nhịp nhanh thất tại buồng thoát thất được triệt phá thành công có: 6 bệnh<br />
nhân (26%) từ thành tự do buồng thoát thất phải với hình ảnh trong cơn nhịp nhanh có thời gian phức bộ QRS<br />
lớn hơn 140ms và hình ảnh RR’ hay R’R tại chuyển đạo DII, DIII … phân biệt với nhóm bệnh nhân có ổ loạn<br />
nhịp xuất phát từ vùng vách của buồng thoát thất phải là 15 bệnh nhân (65,2%). Vùng chuyển tiếp trước ngực<br />
của R/S ở đa số vị trí là V3,V4,V5 tuy nhiên nếu chuyển tiếp V1,V2 có khả năng ổ loạn nhịp nằm tại buồng thoát<br />
thất trái với 2 bệnh nhân (8,7%).<br />
Kết luận: Một số đặc điểm trên điện tâm đồ cơn nhịp nhanh thất vô căn có thể giúp dự đoán vị trí xuất phát<br />
ổ loạn nhịp tại buồng thoát tâm thất.<br />
Từ khóa: Điện tâm đồ, nhanh thất nguyên phát.<br />
<br />
SUMMARY<br />
THE ELECTROCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF IDIOPATHIC VENTRICULAR<br />
TACHYCARDIA ORIGINATING IN VENTRICULAR OUTFLOW TRACT<br />
Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ngoc Tuoc, Truong Quang Khanh, Tran Van Kiet, Le Ha Trung,<br />
Nguyen Cong Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 293 - 298<br />
Background: Idiopathic ventricular tachycardia can originate from different areas in the outflow tract,<br />
electrocardiographic criteria may be helpful in predicting the area of origin.<br />
Objectives: The aim of this study was to analyze some surface electrocardiographic characteristics of<br />
different anatomic mapping sites for successful ablation at Outflow tract ventricular tachycardia.<br />
Methods: Descriptive, retrospective and prospective study.<br />
Results: We studied surface electrocardiograms during tachycardia of 23 successfully ablated patients with<br />
idiopathic ventricular outflow tract: 6 patients (26%) from the free wall of RVOT have QRS duration time > 140<br />
ms, RR’ or R’R waveform at DII, DIII leads and contrary to electrocardiogram features of 15 patients (65.2%)<br />
from septal RVOT. 2 patients (8.7%) ablated in the left outflow tract have R/S transition in lead V1,V2 contrary<br />
to another sites with R/S transition V3,V4,V5.<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TPHCM, ** Bệnh viện Bạch Mai<br />
Tác giả liên lạc: ThsBs. Trương Quang Khanh, ĐT: 0913778838, Email: bstruongkhanh@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
293<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Conclusions: We found some distinctive ECG ventricular tachycardia characteristics of different sites at<br />
outflow tract.<br />
Keywords: Electrocardiogram, idiopathic ventricular tachycardia.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, với việc áp dụng kỹ thuật cắt đốt<br />
triệt bỏ các ổ loạn nhịp trong buồng tim bằng<br />
năng lượng sóng điện radio đã giúp chúng ta<br />
điều trị được các loại loạn nhịp tim từ đơn giản<br />
đến phức tạp. Triệt phá qua catheter đã trở<br />
thành là lựa chọn điều trị tối ưu cho các loạn<br />
nhịp nhanh kịch phát trên thất: nhịp nhanh do<br />
vòng vào lại nút nhĩ thất, do đường phụ, nhịp<br />
nhanh nhĩ… với tỉ lệ thành công cao > 90% và tỉ<br />
lệ biến chứng thấp. Điều trị bằng sóng radio<br />
loạn nhịp nhanh thất nguyên phát ở bệnh nhân<br />
không có bệnh tim thực thể cho hiệu quả điều trị<br />
cao > 85% với tỉ lệ tái phát thấp(4,9).<br />
Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của phương<br />
pháp triệt phá tùy thuộc rất nhiều vào vị trí của<br />
ổ loạn nhịp. Đối với nhịp nhanh thất nguyên<br />
phát tại buồng thoát tâm thất, vị trí thường gặp<br />
tại buồng thoát tâm thất phải, vùng vách khả<br />
năng thành công cao hơn tại thành tự do, cao<br />
hơn tại các vị trí khác như: buồng thoát tâm thất<br />
trái, vùng xoang động mạch chủ.<br />
Nhiều nghiên cứu trước đây đưa ra các chỉ<br />
số về điện tâm đồ 12 chuyển đạo ngoại biên<br />
trong cơn nhịp nhanh trên thất, giúp dự đoán<br />
được cơn nhịp nhanh bộ nối hay do đường phụ,<br />
nhất là khả năng xác định vị trí của đường phụ<br />
hiện với mức độ chính xác 80-90%. Tuy nhiên,<br />
đối với nhịp nhanh thất nguyên phát thì các chỉ<br />
số trên điện tim này vẫn chưa được rõ ràng.<br />
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu<br />
1. Tìm mối tương quan giữa các chỉ số trên<br />
điện tâm đồ với vị trí ổ loạn nhịp, dựa vào so<br />
sánh kết quả các trường hợp triệt phá thành<br />
công ổ loạn nhịp nhanh thất nguyên phát tại<br />
buồng thoát tâm thất với các chỉ số, hình dạng<br />
trên ECG 12 chuyển đạo bề mặt trong cơn nhịp<br />
nhanh thất.<br />
<br />
294<br />
<br />
2. Dự báo khả năng thành công cũng như<br />
đưa ra cách thức tiếp cận trong quá trình khảo<br />
sát và triệt phá cơn nhịp nhanh thất nguyên<br />
phát này.<br />
<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Chẩn đoán nhịp nhanh thất<br />
Là rối lọan nhịp do ổ phát nhịp từ thất với<br />
tần số lớn hơn 100 l/ phút, phức bộ QRS giãn<br />
rộng có thể đơn dạng hay đa dạng.<br />
Nguyên nhân thường gặp là do thiếu máu<br />
cơ tim, với cơ chế vòng vào lại từ vùng sẹo do<br />
thiếu máu cơ tim hay nhịp nhanh thất nguyên<br />
phát xảy ra trên bệnh nhân không có bệnh tim<br />
thực thể.<br />
<br />
Nhịp nhanh thất nguyên phát tại buồng<br />
thoát tâm thất<br />
Nhịp nhanh thất xuất phát từ vị trí buồng<br />
thoát của tâm thất, 90% ở vị trí thất phải<br />
(ROVT). Khoảng 10% ổ nhịp nhanh nằm ở<br />
đường thoát của tâm thất trái (LOVT-nằm ở<br />
vách liên thất). Trong cơn nhịp nhanh ECG biểu<br />
hiện hình dạng phức bộ QRS dãn rộng của block<br />
nhánh trái, trục phải đặc trưng (+90 ˚— +180 ˚)<br />
hay đôi khi trục trung gian. Cơ chế hậu khử cực<br />
lẩy cò bởi catecholamine là cơ chế nền(2).<br />
Ổ loạn nhịp thất nguyên phát tại buồng<br />
thoát tâm thất có thể xuất phát từ nhiều vị trí<br />
khác nhau do kích thước, hình dạng của buồng<br />
thoát tâm thất, mối liên hệ kề cận các cấu trúc<br />
bên cạnh, cũng như cấu trúc nội tâm mạc tương<br />
đối mỏng. Các nghiên cứu gần đây đưa ra một<br />
số vị trí sau: thường gặp là buồng thoát thất<br />
phải (vùng vách, thành tự do..), buồng thoát thất<br />
trái, vùng trên van động mạch phổi, vùng xoang<br />
Valsava động mạch chủ, vùng xoang vành,<br />
vùng thượng mạc gần buồng thoát tâm thất.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thất phải, loại Josephson đặt ở nhĩ phải cao và<br />
bó His. Catheter đốt dùng loại RF-Perform SC<br />
hay<br />
RF-Marinr<br />
(Medtronic),<br />
Webster<br />
cardiorhythm (Cordis).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu.<br />
<br />
Hình 1: Đặc điểm điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh<br />
thất tại một số vị trí: RVOT, LVOT, xoang vành<br />
(CS), trên van động mạch chủ (AO), động mạch phổi<br />
(PA), thượng tâm mạc (EPI)<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG = PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh thất đã được<br />
xác định và thông qua hội chẩn khảo sát và cắt<br />
đốt điện sinh lý tại bệnh viện Thống Nhất.<br />
Nhóm nghiên cứu chỉ gồm những bệnh nhân đã<br />
được cắt đốt thành công và xác định được ổ<br />
loạn nhịp thất dựa trên màn hình tăng sáng.<br />
Bệnh nhân không có bệnh tim thực thể:<br />
Thăm khám tim bình thường (Điện tâm đồ lúc<br />
nghỉ, X-Quang tim phổi, siêu âm tim bình, các<br />
xét nghiệm về sinh hoá, ion đồ bình thường)<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có bệnh cơ tim thiếu máu, bệnh<br />
lý van tim, cơ tim dãn nở, phì đại, tim bẩm sinh,<br />
hội chứng QT dài, hội chứng Brugada, rối loạn<br />
điện giải…<br />
<br />
Trang thiết bị<br />
Hệ thống máy thăm dò điện sinh lý trong<br />
buồng tim EPCOR (Siemens). Máy kích thích<br />
tim theo chương trình model 5328 (Medtronic).<br />
Máy triệt phá bằng năng lượng sóng tần số<br />
radio ATARK (Medtronic). Hệ thống máy XQuang kỹ thuật số tăng sáng Siemens. Các<br />
catheter thăm dò loại 4 cực Cournand đặt mỏm<br />
<br />
Ghi nhận các đặc điểm của bệnh nhân: tuổi,<br />
giới, tiền căn cơn nhịp nhanh, triệu chứng liên<br />
quan cơn nhịp nhanh, ghi điện tâm đồ lúc bình<br />
thường và khi có cơn nhịp nhanh, ghi nhận các<br />
thông số điện tim trong cơn nhịp nhanh: thời<br />
gian phức bộ QRS, hình dạng sóng R ở DII, DIII,<br />
khoảng chuyển tiếp R/S vùng trước tim.<br />
Đặt các catheter: theo dõi huyết động trực<br />
tiếp động mạch đùi bên trái, catheter nhĩ phải,<br />
thất phải, bó His.<br />
Khởi phát cơn nhịp nhanh theo protocol VT<br />
study.<br />
Khi xuất hiện cơn nhịp nhanh, đo đạc các<br />
thông số cơn nhịp nhanh, lập bản đồ nội mạc<br />
xác định vị trí có hoạt động khử cực thất sớm<br />
nhất. Nếu cơn không kéo dài có thể tìm vị trí<br />
bằng phương pháp mapping kích thích (pace<br />
mapping). Vị trí tìm: ưu tiên tại buồng thoát thất<br />
phải, buồng thoát thất trái, xoang vành, trên van<br />
động mạch phổi …<br />
Triệt phá ổ nhịp nhanh bằng năng lượng<br />
sóng radio qua catheter, với nhiệt độ đốt được<br />
cài đặt 60 C và power từ 20 -40 W, thời gian<br />
mỗi lần đốt được cài đặt là 2 phút.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá thành công: Sau khi<br />
triệt phá, không xuất hiện cơn nhịp nhanh thất<br />
tự phát hay ngoại tâm thu thất với hình dạng<br />
giống cơn nhịp nhanh thất trước đó.<br />
<br />
Xử lý các số liệu<br />
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS11.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Tuổi và giới tính<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 23 bệnh nhân<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
295<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
trong đó bệnh nhân nam là 7 (chiếm tỉ lệ 30%),<br />
nữ là 16 bệnh nhân (tỉ lệ 70%). Độ tuổi trung<br />
bình là 40,7 ± 12,30 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi<br />
nhất là 28, lớn tuổi nhất là 65 tuổi.<br />
<br />
Bệnh lý khác kèm theo<br />
Có 4 trường hợp ghi nhận có huyết áp cao<br />
giai đoạn I-II, 5 trường hợp rối loạn chuyển hoá<br />
Lipid, hai trường hợp Basedow khi điều trị bằng<br />
thuốc Cordarone. Có 2 bệnh nhân kèm cơn nhịp<br />
nhanh kịch phát trên thất do vòng vào lại tại nút<br />
nhĩ thất.<br />
Siêu âm tim bình thường với EF trung bình<br />
là: 66,55%±5,17.<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
Thời gian mắc bệnh là 6,2 năm±3,6 (ít nhất là<br />
0,5 năm, nhiều nhất là 15 năm).<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bệnh nhân trong cơn đều biểu hiện mệt<br />
(100%), tụt huyết áp, choáng váng có 3 bệnh<br />
nhân (13%) và một bệnh nhân ngất khi cơn nhịp<br />
nhanh kéo dài.<br />
<br />
Đặc điểm điện tâm đồ 12 chuyển đạo của<br />
cơn nhịp nhanh<br />
Hình dạng cơn nhịp nhanh<br />
Bệnh nhân nhịp nhanh buồng thoát tâm thất<br />
đều có dạng blốc nhánh trái, trục hướng xuống,<br />
phức bộ QRS dãn rộng trung bình: 145,7 ms ±<br />
37,2.<br />
Thời gian và hình dạng phức bộ QRS<br />
Có 6 bệnh nhân (26%)có phức bộ QRS ><br />
140ms và hiện diện sóng RR’, R’R ở DII, DIII<br />
tương ứng vị trí ổ loạn nhịp tại thành tự do<br />
buồng thoát thất phải (6/6 bn).<br />
Tương tự có 17 bệnh nhân (74%) có phức bộ<br />
QRS ≤ 140ms và sóng R ở DII, DIII tương ứng<br />
với vị trí vùng vách buồng thoát thất phải<br />
(15/17bn), và buồng thoát thất trái (2/17bn).<br />
<br />
Hình ảnh vùng chuyển tiếp R/S chuyển đạo<br />
trước tim<br />
Vùng chuyển tiếp R/S >1 được ghi nhận tại<br />
chuyển đạo V1,V2 là 2 bệnh nhân (8,7%), vùng<br />
<br />
296<br />
<br />
V3 là 10 bn (43,5%), vùng V4,V5 là 11 bn (47,8%).<br />
<br />
Đặc điểm về điện sinh lý ổ nhịp nhanh<br />
thất<br />
Vị trí ổ nhịp nhanh<br />
Bảng 1: Phân bố vị trí của nhịp nhanh buồng thoát<br />
thất<br />
Vị trí<br />
TS<br />
<br />
Thành tự do<br />
RVOT<br />
6(26%)<br />
<br />
Vách RVOT<br />
<br />
Thất trái LOVT<br />
<br />
15(65,2%)<br />
<br />
2(8,7%)<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố vị trí cơn nhịp nhanh so với vùng<br />
chuyển tiếp R/S<br />
Vị trí<br />
RVOT<br />
LVOT<br />
<br />
V1,V2<br />
1 BN<br />
1 BN<br />
<br />
V3<br />
9 BN<br />
1 BN<br />
<br />
V4,V6<br />
11 BN<br />
0 BN<br />
<br />
Có 10 bệnh nhân ghi nhận vùng chuyển tiếp<br />
tại V3 thì 9 bệnh nhân có ổ loạn nhịp tại vùng<br />
thoát thất phải, và 1 bn tại vùng thoát thất trái.<br />
Do đó độ đặc hiệu của chuyển tiếp tại V3 cho vị<br />
trí vùng thoát thất phải là 50% và độ nhạy là<br />
42,9%. Còn nếu vùng chuyển tiếp tại V4,V6 có<br />
độ đặc hiệu cao 100% tuy nhiên độ nhạy là<br />
52,4%, tại vị trí V1,V2 có độ đặc hiệu 50%, độ<br />
nhạy thấp 5%.<br />
<br />
Các thông số triệt phá<br />
Thời gian đốt trung bình: 560s±220, số lượng<br />
triệt phá là 21±5 lần, nhiệt độ đốt là: 55,7± 1,70 C<br />
Thời gian thủ thuật và chiếu tia<br />
Bảng 3: Thời gian thủ thuật và chiếu tia:<br />
Thời gian<br />
TB±ĐLC<br />
<br />
Thủ thuật (phút)<br />
140±50 (60-190)<br />
<br />
Chiếu tia(phút)<br />
30±14(18-50)<br />
<br />
Bảng 4: Thời gian thủ thuật và chiếu tia tại các vị trí<br />
Vị trí<br />
Thời gian thủ<br />
thuật (phút)<br />
Thời gian<br />
chiếu tia<br />
(phút)<br />
Số lần triệt<br />
phá<br />
<br />
Thành tự do Vùng vách<br />
170±12(90- 120±25(90190)<br />
160)<br />
50±6(40-50) 30±9(20-55)<br />
<br />
25±3(20-30)<br />
<br />
14±9(5-25)<br />
<br />
LVOT<br />
175±20(100180)<br />
70±10(50-90)<br />
<br />
12±4(4-17)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm vị trí cơn nhịp nhanh thất<br />
nguyên phát buồng thoát tâm thất<br />
Về vị trí ổ loạn nhịp tại buồng thoát tâm<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
thất, trong số 23 bệnh nhân ghi nhận có biểu<br />
hiện điện tâm đồ đặc trưng cơn nhịp nhanh thất<br />
tại buồng thoát tâm thất, xác định vị trí tại<br />
buồng thoát thất phải là 21 bệnh nhân, vùng<br />
vách chiếm đa số so với vùng thành tự do.<br />
Ngoài vị trí thường gặp là buồng thoát thất<br />
phải, tác giả Hildegard trong quá trình triệt phá<br />
ổ loạn nhịp cho 33 bệnh nhân còn thấy vị trí tại<br />
buồng thoát thất trái 5 bn (15%), xoang vành 3<br />
bn (9%), xoang Valsava 2 bn (6%), thượng mạc 2<br />
bn (6%), thân động mạch phổi 1 bn (3%). Trong<br />
nghiên cứu chúng tôi, vị trí khác chúng tôi gặp<br />
là 2 bn (8,7%) tại buồng thoát thất trái(7,8).<br />
Số lần triệt phá cũng như thời gian triệt phá,<br />
thời gian chiếu tia tại vị trí vùng vách thường<br />
ngắn hơn so với vùng thành tự do một cách có ý<br />
nghĩa thống kê, lý do tại vùng vách dễ cố định<br />
catheter đốt so với vùng thành tư do, điều này<br />
nói lên được khả năng tiên lượng thành công<br />
của vùng vách cao hơn. Tương tự, tuy số lần<br />
triệt phá tại buồng thoát tâm thất trái ngắn hơn<br />
so bên buồng thoát thất phải nhưng thời gian<br />
chiếu tia cũng như triệt phá kéo dài hơn do phải<br />
mất thời gian cho định vị ổ loạn nhịp tại buồng<br />
thoát thất phải trước.<br />
<br />
Mối tương quan giữa vị trí ổ nhịp nhanh<br />
với một số chỉ số trên điện tâm đồ cơn nhịp<br />
nhanh thất nguyên phát tại buồng thoát<br />
tâm thất<br />
Trong số 23 bệnh nhân của chúng tôi 6 bệnh<br />
nhân có thời gian phức bộ QRS > 140ms và hình<br />
dạng sóng RR’,R’R tại chuyển đạo DII, DIII<br />
tương ứng hoàn toàn với vị trí tìm ra ổ loạn<br />
nhịp tại thành tự do của buồng thoát thất phải.<br />
Điều này cho thấy chỉ số điện tâm đồ bề mặt<br />
này khá đặc trưng cho vị trí trên, sẽ giúp ích rất<br />
nhiều trong quá trình khảo sát và cắt đốt, giảm<br />
bớt thời gian chiếu tia và phẫu thuật. Các tác giả<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cho rằng thời gian dẫn truyền tại thành tự do<br />
kéo dài hơn tại vùng vách liên thất. Nghiên cứu<br />
của Kamakura cũng cho kết quả tương tự(7,8).<br />
Mối tương quan hoạt động điện học của<br />
sóng R và S vùng trước tim sẽ phản ánh vị trí<br />
hoạt động ổ loạn nhịp sẽ lệch qua thất phải hay<br />
thất trái. Vùng chuyển tiếp tại V1,V2,V3 nhiều<br />
khả năng ổ loạn nhịp xuất phát từ buồng thoát<br />
thất trái hơn. Còn nếu vùng chuyển tiếp tại<br />
V4,V6 gần như chắc chắn vị trí ổ loạn nhịp tại<br />
buồng thoát thất phải (độ đặc hiệu đến 100%).<br />
Kết quả của chúng tôi, với độ đặc hiệu 100% cho<br />
vùng RVOT nếu chuyển tiếp tại V4,V6 tuy nhiên<br />
độ nhạy chỉ khoảng 52,4%, đối với vùng chuyển<br />
tiếp tại V1,V2,V3 có độ nhạy và độ đặc hiệu cho<br />
vùng RVOT không cao. Do đó cần lưu ý có khả<br />
năng ổ loạn nhịp từ buồng thoát thất trái, nếu<br />
trong quá trình mapping ổ loạn nhịp tại buồng<br />
thoát thất phải không thành công(10,11).<br />
Chúng tôi tạm đề nghị một số cách thức tiếp<br />
cận triệt phá bệnh nhân nhịp nhanh thất nguyên<br />
phát tại buồng thoát thất:<br />
Đánh giá và dự đoán khả năng thành công<br />
dựa vào một chỉ số trên điện tâm đồ ngoại biên<br />
của cơn nhịp nhanh thất: phức bộ QRS dãn rộng<br />
>140ms và sóng RR’.R’R tại DII,DIII khả năng vị<br />
trí thành tự do buồng thoát thất phải, thời gian<br />
triệt phá sẽ lâu hơn.<br />
Dựa vào chuyển tiếp R/S các chuyển đạo<br />
trước ngực đánh giá khả năng vị trí ổ loạn nhịp.<br />
Trong quá trình khảo sát và triệt phá nên ưu tiên<br />
thăm dò vị trí buồng thoát thất phải trước, nếu<br />
thất bại sẽ thăm dò lần lượt vị trí bên tim phải<br />
trước: trên van động mạch phổi, xoang vành,<br />
sau đó đến các vị trí tim trái: buồng thoát thất<br />
trái, xoang Valsava động mạch chủ(3).<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
297<br />
<br />