intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan bài viết cho rằng carcinôm tế bào thận là u nguyên phát thường gặp ở tuổi trưởng thành. Có bốn týp mô học là carcinôm tế bào sáng thận, carcinôm nhú tế bào thận, carcinôm tế bào ưa mầu thận và carcinôm ống góp. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là tiểu máu, đau hông và khối u vùng hông. Đôi khi bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng hệ thống như sốt, nôn ói, mệt mỏi, chán ăn và sụt cân. Và với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-GIẢI PHẪU BỆNH<br /> 131 TRƯỜNG HỢP CARCINÔM TẾ BÀO THẬN<br /> Trần Minh Thông*, Phạm Thị Bích Na*<br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Carcinôm tế bào thận là u nguyên phát thường gặp ở tuổi trưởng thành. Có bốn týp mô học là carcinôm tế bào<br /> sáng thận, carcinôm nhú tế bào thận, carcinôm tế bào ưa mầu thận và carcinôm ống góp. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là tiểu<br /> máu, ñau hông và khối u vùng hông. Đôi khi bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng hệ thống như sốt, nôn ói, mệt mỏi, chán ăn và sụt<br /> cân.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ñặc ñiểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu 131 bệnh nhân ñược chẩn ñoán lâm sàng - giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào<br /> thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2005 ñến tháng 07/2009.<br /> Kết quả: Lô nghiên cứu của chúng tôi gồm có 68 người bệnh nam và 63 người bệnh nữ trong ñộ tuổi từ 20 ñến 89, với mức<br /> tuổi trung bình là 58,13. Bệnh tập trung cao nhất ở nhóm tuổi từ 50 ñến 70. 16,03% người bệnh có tiền căn tăng huyết áp, trong ñó<br /> giới nam chiếm 76,19% ở tuổi trung bình 70,87 và giới nữ chiếm 23,81% ở tuổi trung bình 65,20. Hầu hết các người bệnh carcinôm<br /> tế bào thận có biểu hiện một vài dấu hiệu lâm sàng tại thời ñiểm chẩn ñoán bệnh, còn lại 16% người bệnh ñược phát hiện tình cờ<br /> không triệu chứng. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ñau hông, thiếu máu, khối u vùng hông, tăng huyết áp và tiểu máu,<br /> với tỉ lệ tương ứng là 71,76%, 43,51%, 38,93%, 38,93% và 28,24%. Có 12,21% người bệnh carcinôm tế bào thận biểu hiện tam<br /> chứng kinh ñiển bao gồm tiểu máu, khối u vùng hông và ñau hông. Bên cạnh ñó người bệnh còn biểu hiện các triệu chứng hệ thống<br /> như sốt (9,92%), mệt mỏi (9,92%)và sụt cân (4,58%). Có 4 týp mô học chính ở 131 người bệnh carcinôm tế bào thận là carcinôm tế<br /> bào sáng thận (73,28%), carcinôm nhú tế bào thận (19,80%), carcinôm tế bào ưa mầu thận (5,34%) và carcinôm ống góp (1,53%).<br /> Khối u nằm ở vùng vỏ thận chiếm 53,44%, ở vùng tủy thận chiếm 3,82%, còn lại 42,74% vị trí khối u không xác ñịnh. Kích thước u<br /> trung bình là 6,85 cm.<br /> Kết luận: Tuổi mắc bệnh thường gặp từ 50 ñến 70 tuổi và hiếm gặp ở người bệnh dưới 20 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,08:1.<br /> Tam chứng kinh ñiển chỉ gặp ở 12,21% người bệnh carcinôm tế bào thận. Có 4 týp mô học chính trong ñó carcinôm tế bào sáng<br /> thận chiếm 73,28%.<br /> Từ khóa: carcinôm tế bào thận, carcinôm tế bào sáng thận, carcinôm nhú tế bào thận, carcinôm tế bào ưa mầu thận, carcinôm<br /> ống góp, tam chứng kinh ñiển.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES OF 131 RENAL CELL<br /> CARCINOMA CASES<br /> Tran Minh Thong, Pham Thi Bich Na<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 390 - 396<br /> Background: Renal cell carcinoma (RCC) is the most common primary renal malignant neoplasm in adults. There are four<br /> major histologic subtypes of RCC: conventionnal (clear cell RCC), papillary, chromophobic, and collecting duct. Clinically, patients<br /> present with hematuria, flank pain, or a flank mass. Occasionally, patients present with systemic symtoms such as fever, nausea,<br /> anorexia, and weight loss.<br /> Objective: To evaluate the clinicopathologic features of 131 renal cell carcinoma cases.<br /> Study design: Descriptive cross sectional study.<br /> Methods: We retrospectively reviewed 131 patients with a clinico-pathological diagnosis of renal cell carcinoma at Cho Ray<br /> hospital between November 2005 and July 2009.<br /> Results: Our study group included 68 male and 63 female patients aged between 20 to 89 years with mean age of 58.13 years.<br /> Majority of patients were found to be in the fifth to seventh decade of life. 16.03% of patients were hypertension, in which male<br /> patients account for 76.19% at mean age 70.87 and female patients are 23.81% at mean age 65.20. Although 16% of patients with<br /> renal cell carcinoma were identified while they were asymptomatic, most patients presented with some signs or symptoms. The most<br /> frequent presenting symptoms were flank pain, anemia, flank mass, hypertension and hematuria, 71.76%, 43.51%, 38.93%, 38.93%<br /> and 28.24% respectively. 12.21% of RCC patients have the classic triad including hematuria, flank pain and flank mass. Besides<br /> patients present with systemic symptoms such as fever (9.92%), anorexia (9.92%)and weight loss (4.58%). 131 patients were<br /> diagnosed as RCC including four major histologic subtypes: conventionnal (clear cell RCC, 73.28%), papillary (19.80%),<br /> <br /> * Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 390<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chromophobic (5.34%), and collecting duct (1.53%). 53.44% RCC patients had neoplasms which were cortical located, while 3.82%<br /> RCC patients had neoplasms which were medullary located, and 42.74% RCC neoplasms were unclear site. The average diameter<br /> of these RCC tumors was 6.85 cm.<br /> Conclusions: The incidence peaks in patients aged 50-70 years, and uncommon in aldults younger than 20 years. A male-tofemale ratio is approximately 1.08:1. Only 12.21% of RCC patients have the classic triad. There are four major histologic subtypes<br /> in which clear cell RCC accounts for 73.28%.<br /> Keywords: Renal cell carcinoma, clear cell RCC, papillary RCC, chromophobic RCC, collecting duct carcinoma, classic triad.<br /> Thời gian và ñịa ñiểm tiến hành<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Carcinôm tế bào thận chiếm 2-3% trong tất cả các u ác<br /> tính ở người trưởng thành, là loại ung thư thường gặp xếp hàng<br /> thứ 7 ở giới nam và thứ 12 ở giới nữ(9). Trong các u loại ác thận<br /> ở người lớn, carcinôm tế bào thận chiếm 85% và là loại u hệ<br /> niệu gây tử vong nhiều nhất; tỉ lệ tử vong khoảng 40%(Error!<br /> Reference source not found.)<br /> .<br /> Thận là cơ quan qúy, việc chẩn ñoán chính xác u ác thận<br /> trước phẫu thuật và sau phẫu thuật ñang là mối quan tâm hàng<br /> ñầu của các chuyên gia niệu học. Thầy thuốc ñiều trị cần biết u<br /> xuất phát từ tế bào nào của thận ñể chọn phương thức ñiều trị<br /> và tiên lượng bệnh. Từ 11/2005 ñến 07/2009, có 131 người<br /> bệnh u ác thận ñến ñiều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi<br /> tiến hành hồi cứu ñặc ñiểm lâm sàng trên cơ sở ñối chiếu kết<br /> quả giải phẫu bệnh các trường hợp trên nhằm ñóng góp một<br /> phần nhỏ trong việc chẩn ñoán và phát hiện sớm bệnh.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác ñịnh ñặc ñiểm lâm sàng của 131 trường hợp<br /> carcinôm tế bào thận trên cơ sở ñối chiếu giải phẫu bệnh.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Các trường hợp nghiên cứu ñược khảo sát từ tháng<br /> 11/2005 ñến tháng 7/2009 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Người bệnh ñược chẩn ñoán, ñiều trị ung thư thận và<br /> có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào thận ñược<br /> chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2005 ñến<br /> tháng 7/2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu các hồ sơ bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu<br /> chí chọn mẫu. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần<br /> mềm Excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Giới và tuổi mắc bệnh<br /> Giới nam mắc bệnh nhiều hơn giới nữ, tỉ lệ nam/nữ =<br /> 1,08/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 58,13 tuổi.<br /> <br /> 35.00%<br /> <br /> 30.54%<br /> <br /> 30.00%<br /> 20.61%<br /> <br /> 25.00%<br /> <br /> 48%<br /> 52%<br /> <br /> nam<br /> <br /> 20.00%<br /> <br /> nữ<br /> <br /> 15.00%<br /> 10.00%<br /> <br /> 14.50%<br /> 11.45%<br /> 6.87%<br /> <br /> 9.16%<br /> <br /> 6.87%<br /> <br /> 5.00%<br /> 0.00%<br /> 20-29<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Sự phân bố về giới mắc bệnh.<br /> <br /> 30-39<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 50-59<br /> <br /> 60-69<br /> <br /> 70-79<br /> <br /> 80-89<br /> <br /> Biểu ñồ 2: Sự phân bố tuổi mắc bệnh.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 391<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự phân bố bệnh theo nghề nghiệp và ñịa dư<br /> Hai nhóm tuổi mắc bệnh cao là người về hưu (38,93%) và nông dân (29,77%). Người mắc bệnh tập trung nhiều ở<br /> vùng ñồng bằng (67%)và thành phố công nghiệp hóa (15%).<br /> 38.93%<br /> 40.00%<br /> 29.77%<br /> <br /> 35.00%<br /> 30.00%<br /> 25.00%<br /> 20.00%<br /> <br /> 10.69%<br /> <br /> 15.00%<br /> 5.34%<br /> <br /> 10.00%<br /> <br /> 11.45%<br /> <br /> 3.82%<br /> <br /> 5.00%<br /> 0.00%<br /> Nông dân<br /> <br /> Công nhân<br /> <br /> Lao ñộng<br /> tự do<br /> <br /> Công chức<br /> <br /> Nội trợ<br /> <br /> Gìa<br /> <br /> Biểu ñồ 3: Sự phân bố về nghề nghiệp mắc bệnh.<br /> <br /> 9%<br /> <br /> 8%<br /> <br /> 16%<br /> <br /> Vùng núi<br /> Đồng bằng<br /> Thành phố công nghiệp<br /> <br /> 67%<br /> <br /> Vùng biển<br /> <br /> Biểu ñồ 4: Sự phân bố ñịa dư mắc bệnh.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Lí do nhập viện<br /> Lí do nhập viện thuộc nhóm tam chứng kinh ñiển là 55%, trong ñó ñau hông chiếm tỉ lệ cao nhất (41%). Các lí do<br /> không ñặc hiệu và phát hiện tình cờ chiếm 45%.<br /> <br /> 29%<br /> <br /> 37%<br /> <br /> Đau hông<br /> Tiểu máu<br /> Đau hông+tiểu máu<br /> <br /> 16%<br /> 4%<br /> <br /> 14%<br /> <br /> Tình cờ<br /> Khác<br /> <br /> Biểu ñồ 5: Triệu chứng nhập viện của 131 người bệnh.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Trong nhóm triệu chứng ñặc hiệu, ñau hông thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 71,76% (94/131), kế ñến là khối u vùng<br /> hông 38,93% (51/131) và tiểu máu 28,24% (37/131); tam chứng kinh ñiển xuất hiện ở 16 người bệnh, chiếm tỉ lệ<br /> 12,21% (16/131). Trong nhóm triệu chứng ñi kèm thì thiếu máu chiếm 43,51%, kế ñến là tăng huyết áp chiếm 38,93%.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 392<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỐ NGƯỜI BỆNH<br /> 100<br /> <br /> 94<br /> <br /> 90<br /> 80<br /> 70<br /> 57<br /> <br /> 60<br /> 51<br /> <br /> 51<br /> <br /> 50<br /> 37<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 21<br /> 20<br /> <br /> 17<br /> <br /> 16<br /> 13<br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> 10<br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> Biểu ñồ 6: Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng ñược<br /> ghi nhận trong hồ sơ bệnh án.<br /> Đặc ñiểm hình ảnh học khối u<br /> 34<br /> 35<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> 25<br /> <br /> 22<br /> 19<br /> <br /> 20<br /> 14<br /> 15<br /> 9<br /> 10<br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> Trên trái<br /> <br /> Giữa trái<br /> <br /> Dưới trái<br /> <br /> Trên phải<br /> <br /> Giữa phải<br /> <br /> Dưới p hải<br /> <br /> Hai vị trí<br /> <br /> Biểu ñồ 7: Sự phân bố vị trí khối u trên thận.<br /> <br /> 34%<br /> Đặc<br /> 61%<br /> 5%<br /> <br /> Nang<br /> Không rõ<br /> <br /> Biểu ñồ 8: Các dạng ñại thể khối u thận.<br /> 2%<br /> 5%<br /> 20%<br /> Sáng<br /> Nhú<br /> 73%<br /> <br /> Ưa màu<br /> Ống góp<br /> <br /> Biểu ñồ 9: Các týp giải phẫu bệnh của khối u thận.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 393<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> 8%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4%<br /> 32%<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> <br /> 56%<br /> <br /> Độ IV<br /> <br /> Biểu ñồ 10: Các ñộ mô học của khối u thận.<br /> Vị trí chủ yếu của khối u là ở cực thận, cực dưới (48,85%) và cực trên (31,29%).<br /> U dạng ñặc chiếm 61,07%, dạng nang 4,58%, còn lại 34,35% không rõ dạng u.<br /> Kích thước trung bình của khối u là 6,85 cm.<br /> Đặc ñiểm giải phẫu bệnh khối u<br /> Trong 131 trường hợp carcinôm tế bào thận, carcinôm tế bào sáng thận chiếm tỉ lệ cao nhất (73,28%), kế ñến là<br /> carcinôm nhú tế bào thận (19,80%), carcinôm tế bào ưa mầu thận (5,34%) và thấp nhất là carcinôm ống góp (1,53%).<br /> Dựa theo tiêu chuẩn phân ñộ Furhman, 131 u ñược chia thành các ñộ mô học sau: ñộ 1 (32,06%), ñộ 2 (55,72%),<br /> ñộ 3 (8,40%)và ñộ 4 (3,82%).<br /> <br /> Hình 1: H-E X200, carcinôm tế bào sáng thận (Bệnh nhân: Nguyễn Thị M.)<br /> <br /> Hình 2: carcinôm nhú tế bào thận (Bệnh nhân: Nguyễn Thị C. HE X200)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 394<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2