Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-GIẢI PHẪU BỆNH<br />
131 TRƯỜNG HỢP CARCINÔM TẾ BÀO THẬN<br />
Trần Minh Thông*, Phạm Thị Bích Na*<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Carcinôm tế bào thận là u nguyên phát thường gặp ở tuổi trưởng thành. Có bốn týp mô học là carcinôm tế bào<br />
sáng thận, carcinôm nhú tế bào thận, carcinôm tế bào ưa mầu thận và carcinôm ống góp. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là tiểu<br />
máu, ñau hông và khối u vùng hông. Đôi khi bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng hệ thống như sốt, nôn ói, mệt mỏi, chán ăn và sụt<br />
cân.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ñặc ñiểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu 131 bệnh nhân ñược chẩn ñoán lâm sàng - giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào<br />
thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2005 ñến tháng 07/2009.<br />
Kết quả: Lô nghiên cứu của chúng tôi gồm có 68 người bệnh nam và 63 người bệnh nữ trong ñộ tuổi từ 20 ñến 89, với mức<br />
tuổi trung bình là 58,13. Bệnh tập trung cao nhất ở nhóm tuổi từ 50 ñến 70. 16,03% người bệnh có tiền căn tăng huyết áp, trong ñó<br />
giới nam chiếm 76,19% ở tuổi trung bình 70,87 và giới nữ chiếm 23,81% ở tuổi trung bình 65,20. Hầu hết các người bệnh carcinôm<br />
tế bào thận có biểu hiện một vài dấu hiệu lâm sàng tại thời ñiểm chẩn ñoán bệnh, còn lại 16% người bệnh ñược phát hiện tình cờ<br />
không triệu chứng. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ñau hông, thiếu máu, khối u vùng hông, tăng huyết áp và tiểu máu,<br />
với tỉ lệ tương ứng là 71,76%, 43,51%, 38,93%, 38,93% và 28,24%. Có 12,21% người bệnh carcinôm tế bào thận biểu hiện tam<br />
chứng kinh ñiển bao gồm tiểu máu, khối u vùng hông và ñau hông. Bên cạnh ñó người bệnh còn biểu hiện các triệu chứng hệ thống<br />
như sốt (9,92%), mệt mỏi (9,92%)và sụt cân (4,58%). Có 4 týp mô học chính ở 131 người bệnh carcinôm tế bào thận là carcinôm tế<br />
bào sáng thận (73,28%), carcinôm nhú tế bào thận (19,80%), carcinôm tế bào ưa mầu thận (5,34%) và carcinôm ống góp (1,53%).<br />
Khối u nằm ở vùng vỏ thận chiếm 53,44%, ở vùng tủy thận chiếm 3,82%, còn lại 42,74% vị trí khối u không xác ñịnh. Kích thước u<br />
trung bình là 6,85 cm.<br />
Kết luận: Tuổi mắc bệnh thường gặp từ 50 ñến 70 tuổi và hiếm gặp ở người bệnh dưới 20 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,08:1.<br />
Tam chứng kinh ñiển chỉ gặp ở 12,21% người bệnh carcinôm tế bào thận. Có 4 týp mô học chính trong ñó carcinôm tế bào sáng<br />
thận chiếm 73,28%.<br />
Từ khóa: carcinôm tế bào thận, carcinôm tế bào sáng thận, carcinôm nhú tế bào thận, carcinôm tế bào ưa mầu thận, carcinôm<br />
ống góp, tam chứng kinh ñiển.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES OF 131 RENAL CELL<br />
CARCINOMA CASES<br />
Tran Minh Thong, Pham Thi Bich Na<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 390 - 396<br />
Background: Renal cell carcinoma (RCC) is the most common primary renal malignant neoplasm in adults. There are four<br />
major histologic subtypes of RCC: conventionnal (clear cell RCC), papillary, chromophobic, and collecting duct. Clinically, patients<br />
present with hematuria, flank pain, or a flank mass. Occasionally, patients present with systemic symtoms such as fever, nausea,<br />
anorexia, and weight loss.<br />
Objective: To evaluate the clinicopathologic features of 131 renal cell carcinoma cases.<br />
Study design: Descriptive cross sectional study.<br />
Methods: We retrospectively reviewed 131 patients with a clinico-pathological diagnosis of renal cell carcinoma at Cho Ray<br />
hospital between November 2005 and July 2009.<br />
Results: Our study group included 68 male and 63 female patients aged between 20 to 89 years with mean age of 58.13 years.<br />
Majority of patients were found to be in the fifth to seventh decade of life. 16.03% of patients were hypertension, in which male<br />
patients account for 76.19% at mean age 70.87 and female patients are 23.81% at mean age 65.20. Although 16% of patients with<br />
renal cell carcinoma were identified while they were asymptomatic, most patients presented with some signs or symptoms. The most<br />
frequent presenting symptoms were flank pain, anemia, flank mass, hypertension and hematuria, 71.76%, 43.51%, 38.93%, 38.93%<br />
and 28.24% respectively. 12.21% of RCC patients have the classic triad including hematuria, flank pain and flank mass. Besides<br />
patients present with systemic symptoms such as fever (9.92%), anorexia (9.92%)and weight loss (4.58%). 131 patients were<br />
diagnosed as RCC including four major histologic subtypes: conventionnal (clear cell RCC, 73.28%), papillary (19.80%),<br />
<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
390<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chromophobic (5.34%), and collecting duct (1.53%). 53.44% RCC patients had neoplasms which were cortical located, while 3.82%<br />
RCC patients had neoplasms which were medullary located, and 42.74% RCC neoplasms were unclear site. The average diameter<br />
of these RCC tumors was 6.85 cm.<br />
Conclusions: The incidence peaks in patients aged 50-70 years, and uncommon in aldults younger than 20 years. A male-tofemale ratio is approximately 1.08:1. Only 12.21% of RCC patients have the classic triad. There are four major histologic subtypes<br />
in which clear cell RCC accounts for 73.28%.<br />
Keywords: Renal cell carcinoma, clear cell RCC, papillary RCC, chromophobic RCC, collecting duct carcinoma, classic triad.<br />
Thời gian và ñịa ñiểm tiến hành<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Carcinôm tế bào thận chiếm 2-3% trong tất cả các u ác<br />
tính ở người trưởng thành, là loại ung thư thường gặp xếp hàng<br />
thứ 7 ở giới nam và thứ 12 ở giới nữ(9). Trong các u loại ác thận<br />
ở người lớn, carcinôm tế bào thận chiếm 85% và là loại u hệ<br />
niệu gây tử vong nhiều nhất; tỉ lệ tử vong khoảng 40%(Error!<br />
Reference source not found.)<br />
.<br />
Thận là cơ quan qúy, việc chẩn ñoán chính xác u ác thận<br />
trước phẫu thuật và sau phẫu thuật ñang là mối quan tâm hàng<br />
ñầu của các chuyên gia niệu học. Thầy thuốc ñiều trị cần biết u<br />
xuất phát từ tế bào nào của thận ñể chọn phương thức ñiều trị<br />
và tiên lượng bệnh. Từ 11/2005 ñến 07/2009, có 131 người<br />
bệnh u ác thận ñến ñiều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi<br />
tiến hành hồi cứu ñặc ñiểm lâm sàng trên cơ sở ñối chiếu kết<br />
quả giải phẫu bệnh các trường hợp trên nhằm ñóng góp một<br />
phần nhỏ trong việc chẩn ñoán và phát hiện sớm bệnh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác ñịnh ñặc ñiểm lâm sàng của 131 trường hợp<br />
carcinôm tế bào thận trên cơ sở ñối chiếu giải phẫu bệnh.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Các trường hợp nghiên cứu ñược khảo sát từ tháng<br />
11/2005 ñến tháng 7/2009 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Người bệnh ñược chẩn ñoán, ñiều trị ung thư thận và<br />
có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào thận ñược<br />
chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2005 ñến<br />
tháng 7/2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi cứu các hồ sơ bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu<br />
chí chọn mẫu. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần<br />
mềm Excel.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Giới và tuổi mắc bệnh<br />
Giới nam mắc bệnh nhiều hơn giới nữ, tỉ lệ nam/nữ =<br />
1,08/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 58,13 tuổi.<br />
<br />
35.00%<br />
<br />
30.54%<br />
<br />
30.00%<br />
20.61%<br />
<br />
25.00%<br />
<br />
48%<br />
52%<br />
<br />
nam<br />
<br />
20.00%<br />
<br />
nữ<br />
<br />
15.00%<br />
10.00%<br />
<br />
14.50%<br />
11.45%<br />
6.87%<br />
<br />
9.16%<br />
<br />
6.87%<br />
<br />
5.00%<br />
0.00%<br />
20-29<br />
<br />
Biểu ñồ 1: Sự phân bố về giới mắc bệnh.<br />
<br />
30-39<br />
<br />
40-49<br />
<br />
50-59<br />
<br />
60-69<br />
<br />
70-79<br />
<br />
80-89<br />
<br />
Biểu ñồ 2: Sự phân bố tuổi mắc bệnh.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
391<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự phân bố bệnh theo nghề nghiệp và ñịa dư<br />
Hai nhóm tuổi mắc bệnh cao là người về hưu (38,93%) và nông dân (29,77%). Người mắc bệnh tập trung nhiều ở<br />
vùng ñồng bằng (67%)và thành phố công nghiệp hóa (15%).<br />
38.93%<br />
40.00%<br />
29.77%<br />
<br />
35.00%<br />
30.00%<br />
25.00%<br />
20.00%<br />
<br />
10.69%<br />
<br />
15.00%<br />
5.34%<br />
<br />
10.00%<br />
<br />
11.45%<br />
<br />
3.82%<br />
<br />
5.00%<br />
0.00%<br />
Nông dân<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
Lao ñộng<br />
tự do<br />
<br />
Công chức<br />
<br />
Nội trợ<br />
<br />
Gìa<br />
<br />
Biểu ñồ 3: Sự phân bố về nghề nghiệp mắc bệnh.<br />
<br />
9%<br />
<br />
8%<br />
<br />
16%<br />
<br />
Vùng núi<br />
Đồng bằng<br />
Thành phố công nghiệp<br />
<br />
67%<br />
<br />
Vùng biển<br />
<br />
Biểu ñồ 4: Sự phân bố ñịa dư mắc bệnh.<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Lí do nhập viện<br />
Lí do nhập viện thuộc nhóm tam chứng kinh ñiển là 55%, trong ñó ñau hông chiếm tỉ lệ cao nhất (41%). Các lí do<br />
không ñặc hiệu và phát hiện tình cờ chiếm 45%.<br />
<br />
29%<br />
<br />
37%<br />
<br />
Đau hông<br />
Tiểu máu<br />
Đau hông+tiểu máu<br />
<br />
16%<br />
4%<br />
<br />
14%<br />
<br />
Tình cờ<br />
Khác<br />
<br />
Biểu ñồ 5: Triệu chứng nhập viện của 131 người bệnh.<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Trong nhóm triệu chứng ñặc hiệu, ñau hông thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 71,76% (94/131), kế ñến là khối u vùng<br />
hông 38,93% (51/131) và tiểu máu 28,24% (37/131); tam chứng kinh ñiển xuất hiện ở 16 người bệnh, chiếm tỉ lệ<br />
12,21% (16/131). Trong nhóm triệu chứng ñi kèm thì thiếu máu chiếm 43,51%, kế ñến là tăng huyết áp chiếm 38,93%.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
392<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỐ NGƯỜI BỆNH<br />
100<br />
<br />
94<br />
<br />
90<br />
80<br />
70<br />
57<br />
<br />
60<br />
51<br />
<br />
51<br />
<br />
50<br />
37<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
21<br />
20<br />
<br />
17<br />
<br />
16<br />
13<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
13<br />
<br />
11<br />
<br />
10<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
Biểu ñồ 6: Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng ñược<br />
ghi nhận trong hồ sơ bệnh án.<br />
Đặc ñiểm hình ảnh học khối u<br />
34<br />
35<br />
30<br />
30<br />
<br />
25<br />
<br />
22<br />
19<br />
<br />
20<br />
14<br />
15<br />
9<br />
10<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
Trên trái<br />
<br />
Giữa trái<br />
<br />
Dưới trái<br />
<br />
Trên phải<br />
<br />
Giữa phải<br />
<br />
Dưới p hải<br />
<br />
Hai vị trí<br />
<br />
Biểu ñồ 7: Sự phân bố vị trí khối u trên thận.<br />
<br />
34%<br />
Đặc<br />
61%<br />
5%<br />
<br />
Nang<br />
Không rõ<br />
<br />
Biểu ñồ 8: Các dạng ñại thể khối u thận.<br />
2%<br />
5%<br />
20%<br />
Sáng<br />
Nhú<br />
73%<br />
<br />
Ưa màu<br />
Ống góp<br />
<br />
Biểu ñồ 9: Các týp giải phẫu bệnh của khối u thận.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
393<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
8%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4%<br />
32%<br />
Độ I<br />
Độ II<br />
Độ III<br />
<br />
56%<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
Biểu ñồ 10: Các ñộ mô học của khối u thận.<br />
Vị trí chủ yếu của khối u là ở cực thận, cực dưới (48,85%) và cực trên (31,29%).<br />
U dạng ñặc chiếm 61,07%, dạng nang 4,58%, còn lại 34,35% không rõ dạng u.<br />
Kích thước trung bình của khối u là 6,85 cm.<br />
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh khối u<br />
Trong 131 trường hợp carcinôm tế bào thận, carcinôm tế bào sáng thận chiếm tỉ lệ cao nhất (73,28%), kế ñến là<br />
carcinôm nhú tế bào thận (19,80%), carcinôm tế bào ưa mầu thận (5,34%) và thấp nhất là carcinôm ống góp (1,53%).<br />
Dựa theo tiêu chuẩn phân ñộ Furhman, 131 u ñược chia thành các ñộ mô học sau: ñộ 1 (32,06%), ñộ 2 (55,72%),<br />
ñộ 3 (8,40%)và ñộ 4 (3,82%).<br />
<br />
Hình 1: H-E X200, carcinôm tế bào sáng thận (Bệnh nhân: Nguyễn Thị M.)<br />
<br />
Hình 2: carcinôm nhú tế bào thận (Bệnh nhân: Nguyễn Thị C. HE X200)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
394<br />
<br />