intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của tuần hoàn phổi trong bệnh lý không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm tuần hoàn phổi trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (KLVĐMP‐TLT). Tìm mức độ phù hợp giữa hình ảnh CLVT với kết quả phẫu thuật, chụp mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của tuần hoàn phổi trong bệnh lý không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH  <br /> CỦA TUẦN HOÀN PHỔI TRONG BỆNH LÝ  <br /> KHÔNG LỖ VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI KÈM THÔNG LIÊN THẤT <br /> Đỗ Tâm Thanh*, Trần Minh Hoàng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tuần hoàn phổi trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của bệnh không lỗ van động <br /> mạch phổi kèm thông liên thất (KLVĐMP‐TLT). Tìm mức độ phù hợp giữa hình ảnh CLVT với kết quả phẫu <br /> thuật, chụp mạch.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. <br /> Kết quả: Phân tích hình ảnh CLVT (đa dãy) của 35 trường hợp KLVĐMP‐TLT được chẩn đoán và điều trị <br /> phẫu thuật (24 trường hợp) ở các khoa tim mạch BV Nhi đồng 1, Nhi đồng 2, BV ĐHYD và Viện Tim thuộc tp <br /> HCM, có kết quả sau: thân động mạch phổi: 76% có thân, 24% không có thân, giảm sản rất nặng chiếm nhiều <br /> nhất 58%; hợp lưu: 80% có hợp lưu, 20% không hợp lưu; động mạch phổi (P) và (T): kích thước thay đổi từ <br /> bình thường (52% ‐ 59%) đến giảm sản rất nặng (27% ‐ 29%), mất hẳn (6% ‐ 9%); ống động mạch: 54% có <br /> ống động mạch, 46% không có; có động mạch bàng hệ chủ phổi: 77% với 94% xuất phát từ động mạch chủ <br /> ngực xuống và 10% có hẹp. Mức độ phù hợp giữa CLVT với kết quả phẫu thuật về đặc điểm hình thái động <br /> mạch phổi và giữa CLVT và chụp mạch DSA về khả năng phát hiện động mạch bàng hệ chủ phổi đều ở mức <br /> chặt chẽ với hệ số kappa lần lượt là: > 0,6 và 0,76. <br /> Kết luận: CLVT đa dãy là 1 phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá động mạch phổi và động mạch bàng <br /> hệ chủ phổi ở bệnh nhân KLVĐMP‐TLT.  <br /> Từ khóa: không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất, cắt lớp vi tính đa dãy, chụp mạch, tuần hoàn <br /> phổi, động mạch bàng hệ chủ phổi, ống động mạch. <br /> ABSTRACT <br /> ANALYSIS OF THE PULMONARY ARTERY AND AORTOPULMONARY COLLATERALS IN <br /> PATIENTS WITH PULMONARY ATRESIA AND VENTRICULAR SEPTAL DEFECT USING MULTI‐<br /> DETECTOR COMPUTED TOMOGRAPHY (MDCT) <br /> Do Tam Thanh, Tran Minh Hoang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 211 ‐ 217 <br /> <br /> Objectives:  To  describe  the  computed  tomography  images  of  pulmonary  artery  and  aortopulmonary <br /> collaterals in patients with pulmonary atresia and ventricular septal defect (PA‐VSD). Quantify agreement with <br /> kappa  between  the  computed  tomography  images  of  pulmonary  artery  and  surgical  findings,  the  presence  of <br /> aortopulmonary collaterals and conventional angiography. <br /> Methods: Case series study <br /> Results:  35  patients  with  PA‐VSD  were  diagnosed  and  operated  (24  patients)  by  the  HCM  city  heart <br /> institute, University medical center, Children’s hospital 1 and 2. Our results: pulmonary trunk: 76% present, <br /> 24% absent; 58% severe hypoplasia; right  pulmonary  artery  and  left  pulmonary  artery: 80% confluence, <br /> 20% no confluence, the size varies: 52%‐59% normal, 27%‐29% severe hypoplasia, 6% ‐ 9% absent; Patent <br /> <br /> * Khoa CĐHA. BV đa khoa tỉnh Khánh Hòa  ** BM Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM  <br /> Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tâm Thanh  ĐT: 0942002269  Email: dotamthanh@gmail.com <br /> <br /> <br /> <br /> Chẩn Đoán Hình Ảnh  211<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ductus  arteriosus:  54%  present,  46%  absent;  pulmonary  collaterals:  77%  present,  94%  arising  from <br /> descending thoracic aorta, 10% having stenosis. The strength of agreement between the computed tomography <br /> images  of  pulmonary  artery  and  surgical  findings  is  good  (kappa  >  0.6),  between  the  computed  tomography <br /> images of the presence of pulmonary collaterals and conventional angiography is also good (kappa = 0.76). <br /> Conclusion:  MDCT  is  a  reliable  means  to  evaluate  pulmonary  artery  and  aortopulmonary  collaterals  in <br /> patients with PA‐VSD.  <br /> Key  words:  pulmonary  atresia  with  ventricular  septal  defect,  computed  tomography,  conventional <br /> angiography, pulmonary circulation, aortopulmonary collaterals, patent ductus arteriosus... <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  không thể thiếu, thì kỹ thuật cắt lớp vi tính đang <br /> có  khuynh  hướng  được  ưa  chuộng  như  là  một <br /> Không  lỗ  van  động  mạch  phổi  kèm  thông  phương tiện bổ sung có ý nghĩa trong đánh giá <br /> liên thất, là một trong những bệnh tim bẩm sinh  bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông <br /> phức  tạp  nhất,  và  cho  đến  nay  vẫn  còn  thách  liên thất. <br /> thức  trong  chẩn  đoán,  điều  trị.  Chính  tính  đa <br /> Hiện  nay,  trên  thế  giới  đã  có  một  số  công <br /> dạng của tuần hoàn phổi đã tạo ra sự phức tạp <br /> trình  nghiên  cứu  về  hình  ảnh  cắt  lớp  vi  tính <br /> của  bệnh(2).  Vấn  đề  xác  định  dạng  bất  thường <br /> trong  bệnh  lý  không  lỗ  van  động  mạch  phổi <br /> tuần hoàn phổi trong bệnh lý không lỗ van động <br /> kèm thông liên thất, nhưng chưa nhiều. Ở Việt <br /> mạch phổi kèm thông liên thất có thể nói là khâu <br /> Nam,  theo  thông  tin  chúng  tôi  thu  thập  được <br /> then chốt để đưa ra chiến lược điều trị. <br /> mới  có  1  nghiên  cứu  về  tuần  hoàn  phổi  của <br /> Siêu  âm  và  chụp  mạch  là  2  kỹ  thuật  kinh  bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông <br /> điển trong chẩn đoán và định hướng  điều  trị(2).  liên  thất  nhưng  trên  hình  ảnh  chụp  mạch <br /> Siêu âm ưu thế trong đánh giá bất thường trong  DSA(7). Ngoài ra, vấn đề chỉ định chụp cắt lớp <br /> tim,  nhưng  hạn  chế  trong  đánh  giá  bất  thường  vi  tính  để  khảo  sát  bệnh  lý  này  cũng  còn  có <br /> ngoài tim. Chụp mạch ưu thế trong đánh giá bất  nhiều quan điểm khác nhau. Vì vậy, chúng tôi <br /> thường  tuần  hoàn  phổi,  nhưng  lại  là  kỹ  thuật  tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: <br /> mang  tính  xâm  lấn  với  mức  nhiễm  xạ  không  ít <br /> Mô tả đặc điểm hình thái động mạch phổi và <br /> và cũng có những hạn chế do hiện tượng chồng <br /> động  mạch  bàng  hệ  chủ‐phổi  trong  bệnh  lý <br /> hình.  Nhờ  những  tiến  bộ  quan  trọng  trong  kỹ <br /> không  lỗ  van  động  mạch  phổi  kèm  thông  liên <br /> thuật hình ảnh, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, <br /> thất trên hình ảnh cắt lớp vi tính. <br /> đã  dần  từng  bước  chứng  tỏ  được  vai  trò  trong <br /> chẩn  đoán  bệnh  lý  tim  mạch  nói  chung  và  các  Đánh  giá  mức  độ  phù  hợp  giữa  cắt  lớp  vi <br /> bất thường bẩm sinh tim nói riêng. Cộng hưởng  tính  và  phẫu  thuật  trong  mô  tả  hình  thái  của <br /> từ đánh giá tim mạch ưu thế ở đặc điểm: không  động  mạch  phổi;  giữa  cắt  lớp  vi  tính  và  chụp <br /> xâm  lấn,  không  nhiễm  xạ  và  độ  tương  phản  mạch DSA trong phát hiện động mạch bàng hệ <br /> hình  ảnh  rất  tốt,  nhưng  hạn  chế  nhiều  ở  khâu  chủ‐phổi. <br /> thực hiện (phải gây mê và thời gian chụp lâu)(4).  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  <br /> Cắt  lớp  vi  tính  có  thể  đánh  giá  các  bất  thường <br /> trong  tim  và  tỏ  ra  ưu  thế  trong  đánh  giá  bất <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> thường ngoài tim, mà cụ thể là tuần hoàn phổi,  Bao  gồm  35  bệnh  nhân  không  lỗ  van  động <br /> nhờ không gian quan sát rộng, chất lượng tương  mạch  phổi  kèm  thông  liên  thất  của  khoa  Tim <br /> phản rất tốt của mạch máu trên hình ảnh, điều  Mạch  BVNĐ1,  BVNĐ2,  Viện  Tim  và  BVĐHYD <br /> kiện  tiến  hành  thường  thuận  lợi,  và  một  ưu  thuộc  TPHCM  từ  tháng  01/2010  đến  03/2013. <br /> điểm không kém quan trọng, đó là: tính không  Các bệnh nhân này có kết quả hình ảnh cắt lớp <br /> xâm  lấn  và  sự  thực  hiện  rất  nhanh  của  kỹ  vi  tính  theo  quy  trình  chuẩn.  Loại  trừ  các  bệnh <br /> thuật(5).  Cho  nên,  bên  cạnh  kỹ  thuật  siêu  âm  nhân đã được can thiệp tim mạch trước đó. <br /> <br /> <br /> 212 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu  Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ<br /> số (%) số (%) số (%) số (%) số (%)<br /> Mô tả loạt ca.  1 3 9 26 7 20 13 37 5 14<br /> Phân  tích  lại  hình  ảnh  CLVT  của  35  bệnh  Đặc điểm tuần hoàn phổi bệnh KLVĐMP‐<br /> nhân: xác định lại chẩn đoán. Xác định giải phẫu <br /> TLT trên CLVT <br /> hệ động mạch phổi (thân động mạch phổi: hiện <br /> Bảng 3: Đặc điểm thân động mạch phổi <br /> diện,  kích  thước;  động  mạch  phổi  phải  và  trái: <br /> Tần Tỷ lệ<br /> hiện diện, hợp lưu, kích thước; đo tỉ lệ McGoon  Đặc điểm thân động mạch phổi (n=35)<br /> số (%)<br /> và  chỉ  số  Nakata;  ống  động  mạch:  hiện  diện,  Có 26 74<br /> kích thước đầu gần và đầu xa; động mạch bàng  Không 9 26<br /> hệ  chủ  ‐  phổi:  số  lượng,  nơi  xuất  phát,  kích  Kích thước thân động mạch phổi (n=26)<br /> thước).   Bình thường 7 27<br /> Giảm sản nhẹ 1 4<br /> Chỉ  số  Nakata:  tổng  diện  tích  thiết  diện  Giảm sản nặng 3 11<br /> ngang  của  động  mạch  phổi  trái  và  động  mạch  Giảm sản rất nặng 15 58<br /> phổi phải (tính theo mm2) chia cho diện tích da <br /> Bảng 4: Đặc điểm động mạch phổi phải và động <br /> cơ thể (BSA, đơn vị: m2). Đơn vị: mm2/m2(10). <br /> mạch phổi trái <br /> Tỉ  số  McGoon:  tỉ  số  của  tổng  đường  kính  Đặc điểm hiện diện ĐMP phải và Tần số Tỷ lệ (%)<br /> của  động  mạch  phổi  phải  và  động  mạch  phổi  ĐMP trái<br /> trái ngay trước khi phân nhánh, chia cho đường  ĐMP/P Có 33 94<br /> Không 2 6<br /> kính  của  động  mạch  chủ  xuống  ngay  mức  cơ <br /> ĐMP/T<br /> hoành(12). Kết quả phân tích hình ảnh do một bác <br /> Có 32 91<br /> sĩ  nhiều  kinh  nghiệm  trong  lãnh  vực  này  xác  Không 3 9<br /> nhận lại.  Hợp lưu ĐMP/P và ĐMP/T<br /> Mô  tả  đặc  điểm  tuần  hoàn  phổi  của  mẫu  Có 28 80<br /> nghiên  cứu.  Các  kết  quả  được  trình  bày  dưới  Không 7 20<br /> Đặc điểm kích thước đmpP và đmpT Tần số Tỷ lệ (%)<br /> dạng  bảng,  biểu.  Các  biến  số  định  tính  được  qua trị số Z<br /> trình  bày  theo  tần  suất  và  tỉ  lệ  %.  Các  biến  số  Kích thước đmpP (n=33)<br /> định lượng được trình bày theo trị số trung bình  Bình thường 17 52<br /> và độ lệch chuẩn.  Giảm sản nhẹ 5 15<br /> Giảm sản nặng 2 6<br /> Khảo  sát  sự  phù  hợp  giữa  kết  quả  phẫu <br /> Giảm sản rất nặng 9 27<br /> thuật  và  CLVT  bằng  hệ  số  Kappa  về  đặc  điểm  Kích thước đmpT (n=32)<br /> động  mạch  phổi  và  sự  phù  hợp  giữa  kết  quả  Bình thường 19 59<br /> chụp mạch DSA và CLVT bằng hệ số Kappa về  Giảm sản nhẹ 5 16<br /> đặc  điểm  hiện  diện  động  mạch  bàng  hệ  chủ  ‐  Giảm sản nặng 1 3<br /> phổi.   Giảm sản rất nặng 7 22<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Bảng 5: Đặc điểm ống động mạch (OĐM) trên hình <br /> ảnh CLVT <br /> Đặc điểm chung   Đặc điểm ống động mạch Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Bảng 1: Phân bố giới tính  trên hình ảnh CLVT<br /> Hiện diện OĐM (n=35) Có 19 54<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Không 16 46<br /> Nam 18 51<br /> Phân nhóm đường kính OĐM (n=19)<br /> Nữ 17 49<br /> Nhỏ 11 58<br /> Bảng 2: Phân bố tuổi bệnh nhân lúc chụp CLVT   Trung bình 6 32<br /> Sơ sinh Nhũ nhi 1 – 5 tuổi 6 – 15 tuổi 15 tuổi Lớn 2 10<br /> (≤ 1 th) (1-12 th)<br /> <br /> <br /> <br /> Chẩn Đoán Hình Ảnh  213<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Bảng 6: Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ ‐ phổi   Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ Tần số Tỷ lệ (%)<br /> phổi (ĐMBHCP)<br /> Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ Tần số Tỷ lệ (%)<br /> phổi (ĐMBHCP) Không 54 90<br /> ĐMBHCP (n=35) Phân bố nơi xuất phát của các nhánh ĐMBHCP (n=60)<br /> Có 27 77 Động mạch chủ ngực xuống 56 94<br /> Không 8 23 Động mạch thân cánh tay đầu 1 1<br /> Tổng số nhánh ĐMBHCP được khảo Động mạch dưới đòn 2 4<br /> sát: 60 Cung động mạch chủ 1 1<br /> Phân nhóm đường kính các nhánh ĐMBHCP (n=60) Bảng 7: Đặc điểm kích thước ĐMBHCP  <br /> Nhỏ 27 45<br /> Trung Độ lệch Khoảng Trung Khoảng Nhỏ Lớn<br /> Trung bình 23 38 bình chuẩn 25% vị 75% nhất nhất<br /> Lớn 10 17<br /> Đường kính ĐMBHCP (mm) (n=60)<br /> Tình trạng hẹp nơi xuất phát của ĐMBHCP (n=60)<br /> 4,5 3,2 3 4 5 2 23<br /> Có 6 10<br /> Bảng 8: Đặc điểm tỉ lệ Mc Goon và chỉ số Nakata trong mẫu nghiên cứu <br /> Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng 25% Trung vị Khoảng 75% Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> Tỉ lệ Mc Goon<br /> 1,5 0,5 1,2 1,6 1,8 0,4 2,7<br /> Chỉ số Nakata<br /> 193 124 96 174 237 12 532<br /> <br /> Khảo  sát  mức  phù  hợp  giữa  hình  ảnh  cắt  22  tuổi.  Khoảng  tuổi  nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> và của Yin Lei, Lu Bin đều rộng, điều này chứng <br /> lớp vi tính và kết quả phẫu thuật về các đặc <br /> tỏ  mức  độ  ảnh  hưởng  của  bệnh  KLVĐMP‐TLT <br /> điểm động mạch phổi (24 trường hợp) <br /> rất thay đổi, có thể từ rất sớm 43 ngày đến rất trễ <br /> Bảng 9: Bảng tổng hợp hệ số phù hợp Kappa của các  59  tuổi  như  trong  nghiên  cứu  của  Fukui <br /> đặc điểm khảo sát trên hình ảnh CLVT và kết quả  Daisuke(6). Bệnh KLVĐMP‐TLT ít khi biểu hiện ở <br /> phẫu thuật như sau:  tuổi  sơ  sinh  do  tình  trạng  còn  thông  của  ống <br /> Đặc điểm khảo sát Hệ số phù hợp Kappa<br /> động mạch(11), điều này cũng thấy trong nghiên <br /> Hiện diện thân ĐMP 0,71<br /> cứu của Yin Lei, Lu Bin(12) không có  bệnh  nhân <br /> Giảm sản thân ĐMP 0,73<br /> nào  ở  tuổi  này  và  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> Hợp lưu 0,62<br /> tôi chỉ có 3% bệnh nhân ở tuổi sơ sinh. <br /> Hiện diện ĐMP/T 0,65<br /> Giảm sản ĐMP/T 0,69 Giới tính <br /> Hiện diện ĐMP/P 0,65 Số  trường  hợp  nam  và  nữ  chiếm  tỉ  lệ  theo <br /> Giảm sản ĐMP/P 0,80<br /> thứ tự là 51% và 49%, nghĩa là ưu thế nhẹ ở nam <br /> Hiện diện ống động mạch 0,70<br /> phù hợp với y văn(1). Còn nghiên cứu của tác giả <br /> Khảo sát mức phù hợp giữa CLVT và chụp  Yin Lei, Lu Bin, số trường hợp nam gần như gấp <br /> mạch  DSA  về  đặc  điểm  hiện  diện  động  mạch  đôi nữ (13/7)(12).  <br /> bàng  hệ  chủ‐phổi  (15  trường  hợp):  hệ  số  phù <br /> Đặc  điểm  tuần  hoàn  phổi  trong  bệnh <br /> hợp Kappa = 0,76 → Mức phù hợp chặt chẽ. <br /> KLVĐMP‐TLT qua kết quả chụp CLVT <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm thân động mạch phổi trên hình ảnh <br /> Đặc điểm chung  CLVT <br /> Tuổi bệnh nhân lúc chụp CLVT  26% trường hợp không có thân động mạch <br /> Nhỏ  nhất  là  1  tháng,  lớn  nhất  là  26  tuổi.  phổi: nhiều hơn ghi nhận của Kirlin: 5%(8) có lẽ <br /> Nghiên cứu của Yin Lei, Lu Bin(12) có 20 trường  do đặc điểm mẫu chọn khác nhau. Và trong số <br /> hợp: tuổi nhỏ nhất là 43 ngày và tuổi lớn nhất là  các trường hợp có thân động mạch phổi thì số <br /> trường  hợp  giảm  sản  rất  nặng  là  nhiều  nhất, <br /> <br /> <br /> 214 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiếm tỉ lệ 58%, điều này phù hợp với nhận xét  Đặc điểm ống động mạch trên hình ảnh CLVT <br /> Kirlin(8).  Trong  bệnh  lý  KLVĐMP‐TLT  nguồn  cung <br /> Đặc điểm động mạch phổi phải và động mạch  cấp  máu  cho  phổi  hoàn  toàn  xuất  phát  từ  phía <br /> phổi trái trên hình ảnh CLVT  động mạch chủ: hoặc từ ống động mạch hoặc từ <br /> Tỉ lệ các trường hợp hợp lưu, không hợp lưu  tuần hoàn bàng hệ chủ phổi và cũng có thể từ cả <br /> đều phù hợp với y văn(8). Những trường hợp có  hai. Trong 35 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi <br /> nhánh  động  mạch  phổi  thì  kích  thước  thay  đổi  có 19/35 trường hợp có ống động mạch, chiếm tỉ <br /> từ bình thường đến giảm sản và ở những trường  lệ  54%,  với  đường  kính  thay  đổi  từ  nhỏ  nhất <br /> hợp  giảm  sản,  thì  mức  độ  giảm  sản  cũng  rất  2mm  đến  lớn  nhất  11mm,  đường  kính  trung <br /> khác  nhau,  từ  nhẹ  đến  rất  nặng,  trong  đó  số  bình  là  6,4mm  và  nhóm  có  ống  động  mạch  có <br /> trường hợp giảm sản mức độ rất nặng trội hẳn,  kích thước nhỏ chiếm đa số 58%. Điều này phù <br /> chiếm  49%  (27%  đối  với  riêng  động  mạch  phổi  hợp với khoảng tuổi lớn trong mẫu nghiên cứu <br /> phải và 22% đối với riêng động mạch phổi trái).  của chúng tôi (độ tuổi từ 6 đến 26 tuổi, chiếm tỉ <br /> Qua đây, chúng tôi nhận thấy kích thước động  lệ lớn 51%) cũng có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ cao <br /> mạch phổi có sự phân bố đa dạng. Chính từ đây  của  ống  động  mạch  có  kích  thước  nhỏ,  do  tuổi <br /> đã  tạo  nên  tính  phức  tạp  của  tuần  hoàn  phổi  càng lớn ống động mạch có khuynh hướng hẹp <br /> trong  bệnh  lý  KLVĐMP‐TLT  và  cũng  là  thách  dần(1,2). Nghiên cứu của Zhao L(13), trong 20 bệnh <br /> thức trong chẩn đoán và điều trị.   nhân có 12 bệnh nhân có ống động mạch chiếm <br /> tỉ  lệ  60%.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là <br /> Tỉ lệ Mc Goon và chỉ số Nakata  19/35 trường hợp, chiếm 54%. Nghĩa là sự khác <br /> Là  các  thông  tin  hữu  ích  trong  điều  trị  biệt ở đây là không nhiều. <br /> ngoại  khoa  bệnh  lý  KLVĐMP‐TLT.  Một  trong <br /> Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ – phổi trên <br /> các điều kiện để giải pháp phẫu thuật triệt để <br /> hình ảnh CLVT <br /> có kết quả tốt là: Tỉ lệ Mc Goon ≥ 1,5(1,8) và chỉ <br /> số Nakata ≥ 150 mm2(8). Giá trị trung bình của  ĐMBHCP  trong  bệnh  lý  KLVĐMP‐TLT  có <br /> tỉ lệ Mc Goon(1,5) và chỉ số Nakata (193mm2/m2)  hai dạng: dạng có nguồn gốc phôi thai và dạng <br /> trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cao  hơn  mắc phải (xuất hiện sau sinh). Cả hai dạng đều <br /> nghiên cứu của Yin Lei, Lu Bin (1,2 và 131mm2/  có đặc điểm riêng của nó và đều có thể cung cấp <br /> m2)(12).  Điều  này  chúng  tôi  chưa  tìm  được  lời  lượng máu hiệu quả đến phổi, nhưng dạng mắc <br /> giải  thích  xác  đáng.  Có  thể  do  có  khác  biệt  phải không bao giờ gây suy tim, có lẽ dòng chảy <br /> trong  cách  chọn  mẫu  giữa  nghiên  cứu  của  giữa  động  mạch  chủ  và  động  mạch  phổi  có <br /> chúng  tôi  và  các  tác  giả  Yin  Lei,  Lu  Bin.  Như  kháng lực cao(2). Cả hai dạng này có thể cùng tồn <br /> vậy, để biểu thị kích thước động mạch phổi, có  tại trong cùng một bệnh nhân(8). Trong mục này <br /> 3  chỉ  số:  trị  số  Z,  tỉ  lệ  McGoon  và  chỉ  số  chúng  tôi  chỉ  đề  cập  đến  ĐMBHCP  có  nguồn <br /> Nakata. Tỉ lệ Mc Goon ở bệnh nhân KLVĐMP‐ gốc  phôi  thai.  Kết  quả  của  chúng  tôi  có  27/35 <br /> TLT hay cao giả tạo do đường kính động mạch  bệnh  nhân  có  ĐMBHCP,  chiếm  tỉ  lệ  77%,  cao <br /> chủ xuống ở mức cơ hoành thường hẹp hơn so  hơn nhận xét của Kirlin (60%)(8). Chúng tôi nghĩ <br /> với ở người bình thường(3).  Trị  số  Z  phản  ánh  các  trường  hợp  KLVĐMP‐TLT  không  có <br /> chi tiết hơn, đánh giá sự giảm sản từng nhánh  ĐMBHCP  thì  siêu  âm  đã  có  thể  đáp  ứng  được <br /> một, còn trong công thức tính chỉ số Mc Goon  yêu  cầu  của  lâm  sàng,  các  trường  hợp  có <br /> và Nakata, đánh giá  tình  trạng  giảm  sản  tổng  ĐMBHCP cần có thêm thông tin từ CLVT, chính <br /> cộng của 2 nhánh động mạch phổi, nên có thể  vì  điều  này  làm  số  trường  hợp  có  ĐMBHCP <br /> có sự bù trừ qua lại về kích thước giữa 2 nhánh  trong mẫu của chúng tôi cao. <br /> động mạch phổi. Theo Kirlin, trị số Z được ưa  Số lượng, kích thước, vị trí xuất phát của <br /> dùng hơn(8).   ĐMBHCP rất thay đổi giữa các bệnh nhân, xác <br /> <br /> <br /> Chẩn Đoán Hình Ảnh  215<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> định  vấn  đề  này  rất  quan  trọng  trong  chiến  Có  hệ  số  Kappa  0,76,  nghĩa  là  sự  phù  hợp <br /> lược  điều  trị  bệnh  lý  KLVĐMP‐TLT.  Trong  giữa 2 kỹ thuật ở mức chặt chẽ. Nhận định này <br /> nghiên cứu của chúng tôi, có 27 trường hợp có  cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả <br /> ĐMBHCP với tổng số nhánh là 60, đường kính  Yin Lei, Lu Bin(12).  <br /> từ 2mm đến 23mm ghi nhận này phù hợp với  KẾT LUẬN <br /> Hugh D. Allen(1) với đường kính trung bình là <br /> 4,5mm  ±  3,2.  Nghiên  cứu  của  tác  giả  Zhao  L,  Qua  nghiên  cứu  tuần  hoàn  phổi  trên  hình <br /> Peng  L(13),  ĐMBHCP  có  đường  kính  từ  2mm  ảnh  cắt  lớp  vi  tính  của  35  trường  hợp  bệnh  lý <br /> đến 14,3mm, đường kính trung bình là 7,2mm  không  lỗ  van  động  mạch  phổi  kèm  thông  liên <br /> ± 3,4mm. Trong nghiên cứu của tác giả Yin Lei,  thất  tại  các  trung  tâm  tim  mạch  ở  tp  HCM, <br /> Lu Bin(12), ĐMBHCP đường kính trung bình là  chúng tôi nhận thấy  kỹ  thuật  cắt  lớp  vi  tính  có <br /> 6,12mm  ±  4,14.  ĐMBHCP  trong  nghiên  cứu  khả năng phát hiện tất cả các đặc điểm hình thái <br /> của chúng tôi: đa số xuất phát từ ĐMC xuống  đa  dạng  và  phức  tạp  của  động  mạch  phổi  và <br /> (93%  phù  hợp  với  Mavroudis  Constantine(9))  động  mạch  bàng  hệ  chủ  ‐  phổi  với  độ  tin  cậy <br /> và chủ yếu có đường kính nhỏ và trung bình,  cao. Biểu hiện ở mức độ phù hợp chặt chẽ (hệ số <br /> chiếm  tỉ  lệ  83%.  Ở  các  trường  hợp  có  Kappa > 0,6) với kết quả phẫu thuật về đặc điểm <br /> ĐMBHCP  chúng  tôi  chỉ  ghi  nhận  được  6/60  động mạch phổi và với chụp mạch DSA về phát <br /> nhánh hẹp, chiếm tỉ lệ 10%, tất cả đều hẹp ở vị  hiện  động  mạch  bàng  hệ  chủ  ‐  phổi.  Vì  thế, <br /> trí gần nơi xuất phát. Tỉ lệ ĐMBHCP hẹp trong  trong bối cảnh lâm sàng nhất định thì cắt lớp vi <br /> nghiên cứu của chúng tôi là quá thấp so với y  tính có thể thay thế được chụp mạch DSA, một <br /> văn (10% so với 60%)(1). Chúng tôi nghĩ do ảnh  kỹ thuật tuy rất giá trị trong đánh giá mạch máu <br /> hưởng  của  yếu  tố  sau:  hẹp  ĐMBHCP  có  thể  nhưng xâm lấn với những nguy cơ nhất định và <br /> xảy ra ở những vị trí xa nơi xuất phát, đường  không  phải  lúc  nào  cũng  thực  hiện  được  trên <br /> đi  của  ĐMBHCP  uốn  khúc  và  ĐMBHCP  có  mọi đối tượng bệnh nhân. <br /> đường kính nhỏ (trong nghiên cứu của chúng  TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> tôi  ĐMBHCP  nhỏ  là  chiếm  nhiều  nhất),  điều  1 Allen HD, Driscol DJ, Shaddy RE (2012). Moss & Adams Heart <br /> này  nếu  cộng  thêm  các  yếu  tố  kỹ  thuật  chụp,  Disease Infant, Children, and Adolescents,  Lippincott  Williams  & <br /> Wilkins, pp.959‐ 960. <br /> hình  ảnh  hẹp  của  ĐMBHCP  sẽ  khó  đánh  giá  2 Baker EJ, Anderson RH (2010). Paediatric Cardiology, Churchill <br /> được trên CLVT. Đây cũng chính là điểm hạn  Livingstone Elsevier, pp.775‐785. <br /> chế  chung  của  kỹ  thuật  cắt  lớp  vi  tính  trong  3 Castañeda AR, Jonas RA, Mayer JE, Hanley FL (1994). Cardiac <br /> Surgery of the Neonate and Infant,  Elsevier  Saunders,  pp.  215  – <br /> đánh giá hẹp ở mạch máu có kích thước nhỏ.  223. <br /> 4 Chang  AC,  Hanley  FL  (1998).  Pediatric  cardiac  intensive  care. <br /> Khảo  sát  mức  độ  phù  hợp  giữa  hình  ảnh  Lippincott Williams & Wilkins, pp. 262 – 263. <br /> cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật về đặc  5 Corno  AF,  Festa  GP  (2009).  Congenital  Heart  Defects.  Decision <br /> Making for Surgery. Springer, volume 3, pp.1‐5; 154‐160. <br /> điểm động mạch phổi (24 trường hợp)  6 Fukui D, et al (2011). “Longest survivor of Pulmonary Atresia <br /> So  sánh  kết  quả  mô  tả  của  phẫu  thuật  và  With Ventricular Septal Defect”, Circulation, 124, pp.2155‐2157. <br /> 7 Huỳnh Tuấn Khanh (2007), Đặc điểm tuần hoàn phổi trong bệnh <br /> chụp  CLVT  chúng  tôi  thấy  sự  phù  hợp  ở  mức  Không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất ở trẻ em qua chụp <br /> chặt chẽ với hệ số Kappa đều nằm trong khoảng  mạch máu xoá nền bằng kỹ thuật số, Luận án chuyên khoa cấp II <br /> từ 0,62 đến 0,80. Do đó, chụp CLVT là kỹ thuật  Đại học Y dược tp HCM, pp.23‐37. <br /> 8 Kirklin BB (2013). Cardiac Surgery, Elsevier Saunders, pp. 28‐33, <br /> tin cậy trong đánh giá hình thái động mạch phổi  1012‐1030. <br /> ở bệnh lý KLVĐMP‐TLT.   9 Mavroudis C, Backer C (2013). Pediatric Cardiac Surgery, Wiley‐ <br /> BlackWell, pp. 428‐435. <br /> Khảo  sát  mức  độ  phù  hợp  giữa  kết  quả  10 Nakata S, Imail Y, Takanashi Y, et al (1984). “A new method <br /> for the quantitative standardization of cross‐sectional areas of <br /> CLVT  và  kết  quả  chụp  mạch  DSA  về  khả <br /> the  pulmonary  arrteries  in  congenital  heart  diseases  with <br /> năng phát hiện ĐMBHCP (15 trường hợp)  decreased pulmonary blood flow”, J Thorac Cardiovasc Surgery, <br /> 88, pp: 610‐619. <br /> <br /> <br /> <br /> 216 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11 Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bệnh học tim mạch, Nhà xuất bản Y  assessing  pulmonary  atresia  with  ventricular  septal  defect”, <br /> học Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 470 – 471.  Sheng Wu Yi Xue Gong Cheng Xue Za Zhi, 29 (6), pp.1084 – 8. <br /> 12 Yin L, Lu B, et al (2011). “Quantitative analysis of pulmonary   <br /> artery and pulmonary collaterals in preoperative patients with <br /> Ngày nhận bài báo:       22/11/2013 <br /> pulmonary  artery  atresia  using  dual  –  source  computed <br /> tomography ”, European journal of Radiology 79, pp.480 – 485.  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   25/11/2013 <br /> 13 Zhao L, Peng L, Yu R, An Q (2012). “Clinical value of ECG – <br /> Ngày bài báo được đăng :     05/01/2014 <br /> gated dual source computed tomography and angiography in <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chẩn Đoán Hình Ảnh  217<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2