Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH <br />
CỦA TUẦN HOÀN PHỔI TRONG BỆNH LÝ <br />
KHÔNG LỖ VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI KÈM THÔNG LIÊN THẤT <br />
Đỗ Tâm Thanh*, Trần Minh Hoàng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tuần hoàn phổi trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của bệnh không lỗ van động <br />
mạch phổi kèm thông liên thất (KLVĐMP‐TLT). Tìm mức độ phù hợp giữa hình ảnh CLVT với kết quả phẫu <br />
thuật, chụp mạch. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. <br />
Kết quả: Phân tích hình ảnh CLVT (đa dãy) của 35 trường hợp KLVĐMP‐TLT được chẩn đoán và điều trị <br />
phẫu thuật (24 trường hợp) ở các khoa tim mạch BV Nhi đồng 1, Nhi đồng 2, BV ĐHYD và Viện Tim thuộc tp <br />
HCM, có kết quả sau: thân động mạch phổi: 76% có thân, 24% không có thân, giảm sản rất nặng chiếm nhiều <br />
nhất 58%; hợp lưu: 80% có hợp lưu, 20% không hợp lưu; động mạch phổi (P) và (T): kích thước thay đổi từ <br />
bình thường (52% ‐ 59%) đến giảm sản rất nặng (27% ‐ 29%), mất hẳn (6% ‐ 9%); ống động mạch: 54% có <br />
ống động mạch, 46% không có; có động mạch bàng hệ chủ phổi: 77% với 94% xuất phát từ động mạch chủ <br />
ngực xuống và 10% có hẹp. Mức độ phù hợp giữa CLVT với kết quả phẫu thuật về đặc điểm hình thái động <br />
mạch phổi và giữa CLVT và chụp mạch DSA về khả năng phát hiện động mạch bàng hệ chủ phổi đều ở mức <br />
chặt chẽ với hệ số kappa lần lượt là: > 0,6 và 0,76. <br />
Kết luận: CLVT đa dãy là 1 phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá động mạch phổi và động mạch bàng <br />
hệ chủ phổi ở bệnh nhân KLVĐMP‐TLT. <br />
Từ khóa: không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất, cắt lớp vi tính đa dãy, chụp mạch, tuần hoàn <br />
phổi, động mạch bàng hệ chủ phổi, ống động mạch. <br />
ABSTRACT <br />
ANALYSIS OF THE PULMONARY ARTERY AND AORTOPULMONARY COLLATERALS IN <br />
PATIENTS WITH PULMONARY ATRESIA AND VENTRICULAR SEPTAL DEFECT USING MULTI‐<br />
DETECTOR COMPUTED TOMOGRAPHY (MDCT) <br />
Do Tam Thanh, Tran Minh Hoang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 211 ‐ 217 <br />
<br />
Objectives: To describe the computed tomography images of pulmonary artery and aortopulmonary <br />
collaterals in patients with pulmonary atresia and ventricular septal defect (PA‐VSD). Quantify agreement with <br />
kappa between the computed tomography images of pulmonary artery and surgical findings, the presence of <br />
aortopulmonary collaterals and conventional angiography. <br />
Methods: Case series study <br />
Results: 35 patients with PA‐VSD were diagnosed and operated (24 patients) by the HCM city heart <br />
institute, University medical center, Children’s hospital 1 and 2. Our results: pulmonary trunk: 76% present, <br />
24% absent; 58% severe hypoplasia; right pulmonary artery and left pulmonary artery: 80% confluence, <br />
20% no confluence, the size varies: 52%‐59% normal, 27%‐29% severe hypoplasia, 6% ‐ 9% absent; Patent <br />
<br />
* Khoa CĐHA. BV đa khoa tỉnh Khánh Hòa ** BM Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM <br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tâm Thanh ĐT: 0942002269 Email: dotamthanh@gmail.com <br />
<br />
<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 211<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ductus arteriosus: 54% present, 46% absent; pulmonary collaterals: 77% present, 94% arising from <br />
descending thoracic aorta, 10% having stenosis. The strength of agreement between the computed tomography <br />
images of pulmonary artery and surgical findings is good (kappa > 0.6), between the computed tomography <br />
images of the presence of pulmonary collaterals and conventional angiography is also good (kappa = 0.76). <br />
Conclusion: MDCT is a reliable means to evaluate pulmonary artery and aortopulmonary collaterals in <br />
patients with PA‐VSD. <br />
Key words: pulmonary atresia with ventricular septal defect, computed tomography, conventional <br />
angiography, pulmonary circulation, aortopulmonary collaterals, patent ductus arteriosus... <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ không thể thiếu, thì kỹ thuật cắt lớp vi tính đang <br />
có khuynh hướng được ưa chuộng như là một <br />
Không lỗ van động mạch phổi kèm thông phương tiện bổ sung có ý nghĩa trong đánh giá <br />
liên thất, là một trong những bệnh tim bẩm sinh bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông <br />
phức tạp nhất, và cho đến nay vẫn còn thách liên thất. <br />
thức trong chẩn đoán, điều trị. Chính tính đa <br />
Hiện nay, trên thế giới đã có một số công <br />
dạng của tuần hoàn phổi đã tạo ra sự phức tạp <br />
trình nghiên cứu về hình ảnh cắt lớp vi tính <br />
của bệnh(2). Vấn đề xác định dạng bất thường <br />
trong bệnh lý không lỗ van động mạch phổi <br />
tuần hoàn phổi trong bệnh lý không lỗ van động <br />
kèm thông liên thất, nhưng chưa nhiều. Ở Việt <br />
mạch phổi kèm thông liên thất có thể nói là khâu <br />
Nam, theo thông tin chúng tôi thu thập được <br />
then chốt để đưa ra chiến lược điều trị. <br />
mới có 1 nghiên cứu về tuần hoàn phổi của <br />
Siêu âm và chụp mạch là 2 kỹ thuật kinh bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông <br />
điển trong chẩn đoán và định hướng điều trị(2). liên thất nhưng trên hình ảnh chụp mạch <br />
Siêu âm ưu thế trong đánh giá bất thường trong DSA(7). Ngoài ra, vấn đề chỉ định chụp cắt lớp <br />
tim, nhưng hạn chế trong đánh giá bất thường vi tính để khảo sát bệnh lý này cũng còn có <br />
ngoài tim. Chụp mạch ưu thế trong đánh giá bất nhiều quan điểm khác nhau. Vì vậy, chúng tôi <br />
thường tuần hoàn phổi, nhưng lại là kỹ thuật tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: <br />
mang tính xâm lấn với mức nhiễm xạ không ít <br />
Mô tả đặc điểm hình thái động mạch phổi và <br />
và cũng có những hạn chế do hiện tượng chồng <br />
động mạch bàng hệ chủ‐phổi trong bệnh lý <br />
hình. Nhờ những tiến bộ quan trọng trong kỹ <br />
không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên <br />
thuật hình ảnh, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, <br />
thất trên hình ảnh cắt lớp vi tính. <br />
đã dần từng bước chứng tỏ được vai trò trong <br />
chẩn đoán bệnh lý tim mạch nói chung và các Đánh giá mức độ phù hợp giữa cắt lớp vi <br />
bất thường bẩm sinh tim nói riêng. Cộng hưởng tính và phẫu thuật trong mô tả hình thái của <br />
từ đánh giá tim mạch ưu thế ở đặc điểm: không động mạch phổi; giữa cắt lớp vi tính và chụp <br />
xâm lấn, không nhiễm xạ và độ tương phản mạch DSA trong phát hiện động mạch bàng hệ <br />
hình ảnh rất tốt, nhưng hạn chế nhiều ở khâu chủ‐phổi. <br />
thực hiện (phải gây mê và thời gian chụp lâu)(4). ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Cắt lớp vi tính có thể đánh giá các bất thường <br />
trong tim và tỏ ra ưu thế trong đánh giá bất <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
thường ngoài tim, mà cụ thể là tuần hoàn phổi, Bao gồm 35 bệnh nhân không lỗ van động <br />
nhờ không gian quan sát rộng, chất lượng tương mạch phổi kèm thông liên thất của khoa Tim <br />
phản rất tốt của mạch máu trên hình ảnh, điều Mạch BVNĐ1, BVNĐ2, Viện Tim và BVĐHYD <br />
kiện tiến hành thường thuận lợi, và một ưu thuộc TPHCM từ tháng 01/2010 đến 03/2013. <br />
điểm không kém quan trọng, đó là: tính không Các bệnh nhân này có kết quả hình ảnh cắt lớp <br />
xâm lấn và sự thực hiện rất nhanh của kỹ vi tính theo quy trình chuẩn. Loại trừ các bệnh <br />
thuật(5). Cho nên, bên cạnh kỹ thuật siêu âm nhân đã được can thiệp tim mạch trước đó. <br />
<br />
<br />
212 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ<br />
số (%) số (%) số (%) số (%) số (%)<br />
Mô tả loạt ca. 1 3 9 26 7 20 13 37 5 14<br />
Phân tích lại hình ảnh CLVT của 35 bệnh Đặc điểm tuần hoàn phổi bệnh KLVĐMP‐<br />
nhân: xác định lại chẩn đoán. Xác định giải phẫu <br />
TLT trên CLVT <br />
hệ động mạch phổi (thân động mạch phổi: hiện <br />
Bảng 3: Đặc điểm thân động mạch phổi <br />
diện, kích thước; động mạch phổi phải và trái: <br />
Tần Tỷ lệ<br />
hiện diện, hợp lưu, kích thước; đo tỉ lệ McGoon Đặc điểm thân động mạch phổi (n=35)<br />
số (%)<br />
và chỉ số Nakata; ống động mạch: hiện diện, Có 26 74<br />
kích thước đầu gần và đầu xa; động mạch bàng Không 9 26<br />
hệ chủ ‐ phổi: số lượng, nơi xuất phát, kích Kích thước thân động mạch phổi (n=26)<br />
thước). Bình thường 7 27<br />
Giảm sản nhẹ 1 4<br />
Chỉ số Nakata: tổng diện tích thiết diện Giảm sản nặng 3 11<br />
ngang của động mạch phổi trái và động mạch Giảm sản rất nặng 15 58<br />
phổi phải (tính theo mm2) chia cho diện tích da <br />
Bảng 4: Đặc điểm động mạch phổi phải và động <br />
cơ thể (BSA, đơn vị: m2). Đơn vị: mm2/m2(10). <br />
mạch phổi trái <br />
Tỉ số McGoon: tỉ số của tổng đường kính Đặc điểm hiện diện ĐMP phải và Tần số Tỷ lệ (%)<br />
của động mạch phổi phải và động mạch phổi ĐMP trái<br />
trái ngay trước khi phân nhánh, chia cho đường ĐMP/P Có 33 94<br />
Không 2 6<br />
kính của động mạch chủ xuống ngay mức cơ <br />
ĐMP/T<br />
hoành(12). Kết quả phân tích hình ảnh do một bác <br />
Có 32 91<br />
sĩ nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực này xác Không 3 9<br />
nhận lại. Hợp lưu ĐMP/P và ĐMP/T<br />
Mô tả đặc điểm tuần hoàn phổi của mẫu Có 28 80<br />
nghiên cứu. Các kết quả được trình bày dưới Không 7 20<br />
Đặc điểm kích thước đmpP và đmpT Tần số Tỷ lệ (%)<br />
dạng bảng, biểu. Các biến số định tính được qua trị số Z<br />
trình bày theo tần suất và tỉ lệ %. Các biến số Kích thước đmpP (n=33)<br />
định lượng được trình bày theo trị số trung bình Bình thường 17 52<br />
và độ lệch chuẩn. Giảm sản nhẹ 5 15<br />
Giảm sản nặng 2 6<br />
Khảo sát sự phù hợp giữa kết quả phẫu <br />
Giảm sản rất nặng 9 27<br />
thuật và CLVT bằng hệ số Kappa về đặc điểm Kích thước đmpT (n=32)<br />
động mạch phổi và sự phù hợp giữa kết quả Bình thường 19 59<br />
chụp mạch DSA và CLVT bằng hệ số Kappa về Giảm sản nhẹ 5 16<br />
đặc điểm hiện diện động mạch bàng hệ chủ ‐ Giảm sản nặng 1 3<br />
phổi. Giảm sản rất nặng 7 22<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 5: Đặc điểm ống động mạch (OĐM) trên hình <br />
ảnh CLVT <br />
Đặc điểm chung Đặc điểm ống động mạch Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Bảng 1: Phân bố giới tính trên hình ảnh CLVT<br />
Hiện diện OĐM (n=35) Có 19 54<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Không 16 46<br />
Nam 18 51<br />
Phân nhóm đường kính OĐM (n=19)<br />
Nữ 17 49<br />
Nhỏ 11 58<br />
Bảng 2: Phân bố tuổi bệnh nhân lúc chụp CLVT Trung bình 6 32<br />
Sơ sinh Nhũ nhi 1 – 5 tuổi 6 – 15 tuổi 15 tuổi Lớn 2 10<br />
(≤ 1 th) (1-12 th)<br />
<br />
<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Bảng 6: Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ ‐ phổi Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ Tần số Tỷ lệ (%)<br />
phổi (ĐMBHCP)<br />
Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ Tần số Tỷ lệ (%)<br />
phổi (ĐMBHCP) Không 54 90<br />
ĐMBHCP (n=35) Phân bố nơi xuất phát của các nhánh ĐMBHCP (n=60)<br />
Có 27 77 Động mạch chủ ngực xuống 56 94<br />
Không 8 23 Động mạch thân cánh tay đầu 1 1<br />
Tổng số nhánh ĐMBHCP được khảo Động mạch dưới đòn 2 4<br />
sát: 60 Cung động mạch chủ 1 1<br />
Phân nhóm đường kính các nhánh ĐMBHCP (n=60) Bảng 7: Đặc điểm kích thước ĐMBHCP <br />
Nhỏ 27 45<br />
Trung Độ lệch Khoảng Trung Khoảng Nhỏ Lớn<br />
Trung bình 23 38 bình chuẩn 25% vị 75% nhất nhất<br />
Lớn 10 17<br />
Đường kính ĐMBHCP (mm) (n=60)<br />
Tình trạng hẹp nơi xuất phát của ĐMBHCP (n=60)<br />
4,5 3,2 3 4 5 2 23<br />
Có 6 10<br />
Bảng 8: Đặc điểm tỉ lệ Mc Goon và chỉ số Nakata trong mẫu nghiên cứu <br />
Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng 25% Trung vị Khoảng 75% Nhỏ nhất Lớn nhất<br />
Tỉ lệ Mc Goon<br />
1,5 0,5 1,2 1,6 1,8 0,4 2,7<br />
Chỉ số Nakata<br />
193 124 96 174 237 12 532<br />
<br />
Khảo sát mức phù hợp giữa hình ảnh cắt 22 tuổi. Khoảng tuổi nghiên cứu của chúng tôi <br />
và của Yin Lei, Lu Bin đều rộng, điều này chứng <br />
lớp vi tính và kết quả phẫu thuật về các đặc <br />
tỏ mức độ ảnh hưởng của bệnh KLVĐMP‐TLT <br />
điểm động mạch phổi (24 trường hợp) <br />
rất thay đổi, có thể từ rất sớm 43 ngày đến rất trễ <br />
Bảng 9: Bảng tổng hợp hệ số phù hợp Kappa của các 59 tuổi như trong nghiên cứu của Fukui <br />
đặc điểm khảo sát trên hình ảnh CLVT và kết quả Daisuke(6). Bệnh KLVĐMP‐TLT ít khi biểu hiện ở <br />
phẫu thuật như sau: tuổi sơ sinh do tình trạng còn thông của ống <br />
Đặc điểm khảo sát Hệ số phù hợp Kappa<br />
động mạch(11), điều này cũng thấy trong nghiên <br />
Hiện diện thân ĐMP 0,71<br />
cứu của Yin Lei, Lu Bin(12) không có bệnh nhân <br />
Giảm sản thân ĐMP 0,73<br />
nào ở tuổi này và trong nghiên cứu của chúng <br />
Hợp lưu 0,62<br />
tôi chỉ có 3% bệnh nhân ở tuổi sơ sinh. <br />
Hiện diện ĐMP/T 0,65<br />
Giảm sản ĐMP/T 0,69 Giới tính <br />
Hiện diện ĐMP/P 0,65 Số trường hợp nam và nữ chiếm tỉ lệ theo <br />
Giảm sản ĐMP/P 0,80<br />
thứ tự là 51% và 49%, nghĩa là ưu thế nhẹ ở nam <br />
Hiện diện ống động mạch 0,70<br />
phù hợp với y văn(1). Còn nghiên cứu của tác giả <br />
Khảo sát mức phù hợp giữa CLVT và chụp Yin Lei, Lu Bin, số trường hợp nam gần như gấp <br />
mạch DSA về đặc điểm hiện diện động mạch đôi nữ (13/7)(12). <br />
bàng hệ chủ‐phổi (15 trường hợp): hệ số phù <br />
Đặc điểm tuần hoàn phổi trong bệnh <br />
hợp Kappa = 0,76 → Mức phù hợp chặt chẽ. <br />
KLVĐMP‐TLT qua kết quả chụp CLVT <br />
BÀN LUẬN <br />
Đặc điểm thân động mạch phổi trên hình ảnh <br />
Đặc điểm chung CLVT <br />
Tuổi bệnh nhân lúc chụp CLVT 26% trường hợp không có thân động mạch <br />
Nhỏ nhất là 1 tháng, lớn nhất là 26 tuổi. phổi: nhiều hơn ghi nhận của Kirlin: 5%(8) có lẽ <br />
Nghiên cứu của Yin Lei, Lu Bin(12) có 20 trường do đặc điểm mẫu chọn khác nhau. Và trong số <br />
hợp: tuổi nhỏ nhất là 43 ngày và tuổi lớn nhất là các trường hợp có thân động mạch phổi thì số <br />
trường hợp giảm sản rất nặng là nhiều nhất, <br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chiếm tỉ lệ 58%, điều này phù hợp với nhận xét Đặc điểm ống động mạch trên hình ảnh CLVT <br />
Kirlin(8). Trong bệnh lý KLVĐMP‐TLT nguồn cung <br />
Đặc điểm động mạch phổi phải và động mạch cấp máu cho phổi hoàn toàn xuất phát từ phía <br />
phổi trái trên hình ảnh CLVT động mạch chủ: hoặc từ ống động mạch hoặc từ <br />
Tỉ lệ các trường hợp hợp lưu, không hợp lưu tuần hoàn bàng hệ chủ phổi và cũng có thể từ cả <br />
đều phù hợp với y văn(8). Những trường hợp có hai. Trong 35 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi <br />
nhánh động mạch phổi thì kích thước thay đổi có 19/35 trường hợp có ống động mạch, chiếm tỉ <br />
từ bình thường đến giảm sản và ở những trường lệ 54%, với đường kính thay đổi từ nhỏ nhất <br />
hợp giảm sản, thì mức độ giảm sản cũng rất 2mm đến lớn nhất 11mm, đường kính trung <br />
khác nhau, từ nhẹ đến rất nặng, trong đó số bình là 6,4mm và nhóm có ống động mạch có <br />
trường hợp giảm sản mức độ rất nặng trội hẳn, kích thước nhỏ chiếm đa số 58%. Điều này phù <br />
chiếm 49% (27% đối với riêng động mạch phổi hợp với khoảng tuổi lớn trong mẫu nghiên cứu <br />
phải và 22% đối với riêng động mạch phổi trái). của chúng tôi (độ tuổi từ 6 đến 26 tuổi, chiếm tỉ <br />
Qua đây, chúng tôi nhận thấy kích thước động lệ lớn 51%) cũng có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ cao <br />
mạch phổi có sự phân bố đa dạng. Chính từ đây của ống động mạch có kích thước nhỏ, do tuổi <br />
đã tạo nên tính phức tạp của tuần hoàn phổi càng lớn ống động mạch có khuynh hướng hẹp <br />
trong bệnh lý KLVĐMP‐TLT và cũng là thách dần(1,2). Nghiên cứu của Zhao L(13), trong 20 bệnh <br />
thức trong chẩn đoán và điều trị. nhân có 12 bệnh nhân có ống động mạch chiếm <br />
tỉ lệ 60%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là <br />
Tỉ lệ Mc Goon và chỉ số Nakata 19/35 trường hợp, chiếm 54%. Nghĩa là sự khác <br />
Là các thông tin hữu ích trong điều trị biệt ở đây là không nhiều. <br />
ngoại khoa bệnh lý KLVĐMP‐TLT. Một trong <br />
Đặc điểm động mạch bàng hệ chủ – phổi trên <br />
các điều kiện để giải pháp phẫu thuật triệt để <br />
hình ảnh CLVT <br />
có kết quả tốt là: Tỉ lệ Mc Goon ≥ 1,5(1,8) và chỉ <br />
số Nakata ≥ 150 mm2(8). Giá trị trung bình của ĐMBHCP trong bệnh lý KLVĐMP‐TLT có <br />
tỉ lệ Mc Goon(1,5) và chỉ số Nakata (193mm2/m2) hai dạng: dạng có nguồn gốc phôi thai và dạng <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn mắc phải (xuất hiện sau sinh). Cả hai dạng đều <br />
nghiên cứu của Yin Lei, Lu Bin (1,2 và 131mm2/ có đặc điểm riêng của nó và đều có thể cung cấp <br />
m2)(12). Điều này chúng tôi chưa tìm được lời lượng máu hiệu quả đến phổi, nhưng dạng mắc <br />
giải thích xác đáng. Có thể do có khác biệt phải không bao giờ gây suy tim, có lẽ dòng chảy <br />
trong cách chọn mẫu giữa nghiên cứu của giữa động mạch chủ và động mạch phổi có <br />
chúng tôi và các tác giả Yin Lei, Lu Bin. Như kháng lực cao(2). Cả hai dạng này có thể cùng tồn <br />
vậy, để biểu thị kích thước động mạch phổi, có tại trong cùng một bệnh nhân(8). Trong mục này <br />
3 chỉ số: trị số Z, tỉ lệ McGoon và chỉ số chúng tôi chỉ đề cập đến ĐMBHCP có nguồn <br />
Nakata. Tỉ lệ Mc Goon ở bệnh nhân KLVĐMP‐ gốc phôi thai. Kết quả của chúng tôi có 27/35 <br />
TLT hay cao giả tạo do đường kính động mạch bệnh nhân có ĐMBHCP, chiếm tỉ lệ 77%, cao <br />
chủ xuống ở mức cơ hoành thường hẹp hơn so hơn nhận xét của Kirlin (60%)(8). Chúng tôi nghĩ <br />
với ở người bình thường(3). Trị số Z phản ánh các trường hợp KLVĐMP‐TLT không có <br />
chi tiết hơn, đánh giá sự giảm sản từng nhánh ĐMBHCP thì siêu âm đã có thể đáp ứng được <br />
một, còn trong công thức tính chỉ số Mc Goon yêu cầu của lâm sàng, các trường hợp có <br />
và Nakata, đánh giá tình trạng giảm sản tổng ĐMBHCP cần có thêm thông tin từ CLVT, chính <br />
cộng của 2 nhánh động mạch phổi, nên có thể vì điều này làm số trường hợp có ĐMBHCP <br />
có sự bù trừ qua lại về kích thước giữa 2 nhánh trong mẫu của chúng tôi cao. <br />
động mạch phổi. Theo Kirlin, trị số Z được ưa Số lượng, kích thước, vị trí xuất phát của <br />
dùng hơn(8). ĐMBHCP rất thay đổi giữa các bệnh nhân, xác <br />
<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
định vấn đề này rất quan trọng trong chiến Có hệ số Kappa 0,76, nghĩa là sự phù hợp <br />
lược điều trị bệnh lý KLVĐMP‐TLT. Trong giữa 2 kỹ thuật ở mức chặt chẽ. Nhận định này <br />
nghiên cứu của chúng tôi, có 27 trường hợp có cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả <br />
ĐMBHCP với tổng số nhánh là 60, đường kính Yin Lei, Lu Bin(12). <br />
từ 2mm đến 23mm ghi nhận này phù hợp với KẾT LUẬN <br />
Hugh D. Allen(1) với đường kính trung bình là <br />
4,5mm ± 3,2. Nghiên cứu của tác giả Zhao L, Qua nghiên cứu tuần hoàn phổi trên hình <br />
Peng L(13), ĐMBHCP có đường kính từ 2mm ảnh cắt lớp vi tính của 35 trường hợp bệnh lý <br />
đến 14,3mm, đường kính trung bình là 7,2mm không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên <br />
± 3,4mm. Trong nghiên cứu của tác giả Yin Lei, thất tại các trung tâm tim mạch ở tp HCM, <br />
Lu Bin(12), ĐMBHCP đường kính trung bình là chúng tôi nhận thấy kỹ thuật cắt lớp vi tính có <br />
6,12mm ± 4,14. ĐMBHCP trong nghiên cứu khả năng phát hiện tất cả các đặc điểm hình thái <br />
của chúng tôi: đa số xuất phát từ ĐMC xuống đa dạng và phức tạp của động mạch phổi và <br />
(93% phù hợp với Mavroudis Constantine(9)) động mạch bàng hệ chủ ‐ phổi với độ tin cậy <br />
và chủ yếu có đường kính nhỏ và trung bình, cao. Biểu hiện ở mức độ phù hợp chặt chẽ (hệ số <br />
chiếm tỉ lệ 83%. Ở các trường hợp có Kappa > 0,6) với kết quả phẫu thuật về đặc điểm <br />
ĐMBHCP chúng tôi chỉ ghi nhận được 6/60 động mạch phổi và với chụp mạch DSA về phát <br />
nhánh hẹp, chiếm tỉ lệ 10%, tất cả đều hẹp ở vị hiện động mạch bàng hệ chủ ‐ phổi. Vì thế, <br />
trí gần nơi xuất phát. Tỉ lệ ĐMBHCP hẹp trong trong bối cảnh lâm sàng nhất định thì cắt lớp vi <br />
nghiên cứu của chúng tôi là quá thấp so với y tính có thể thay thế được chụp mạch DSA, một <br />
văn (10% so với 60%)(1). Chúng tôi nghĩ do ảnh kỹ thuật tuy rất giá trị trong đánh giá mạch máu <br />
hưởng của yếu tố sau: hẹp ĐMBHCP có thể nhưng xâm lấn với những nguy cơ nhất định và <br />
xảy ra ở những vị trí xa nơi xuất phát, đường không phải lúc nào cũng thực hiện được trên <br />
đi của ĐMBHCP uốn khúc và ĐMBHCP có mọi đối tượng bệnh nhân. <br />
đường kính nhỏ (trong nghiên cứu của chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
tôi ĐMBHCP nhỏ là chiếm nhiều nhất), điều 1 Allen HD, Driscol DJ, Shaddy RE (2012). Moss & Adams Heart <br />
này nếu cộng thêm các yếu tố kỹ thuật chụp, Disease Infant, Children, and Adolescents, Lippincott Williams & <br />
Wilkins, pp.959‐ 960. <br />
hình ảnh hẹp của ĐMBHCP sẽ khó đánh giá 2 Baker EJ, Anderson RH (2010). Paediatric Cardiology, Churchill <br />
được trên CLVT. Đây cũng chính là điểm hạn Livingstone Elsevier, pp.775‐785. <br />
chế chung của kỹ thuật cắt lớp vi tính trong 3 Castañeda AR, Jonas RA, Mayer JE, Hanley FL (1994). Cardiac <br />
Surgery of the Neonate and Infant, Elsevier Saunders, pp. 215 – <br />
đánh giá hẹp ở mạch máu có kích thước nhỏ. 223. <br />
4 Chang AC, Hanley FL (1998). Pediatric cardiac intensive care. <br />
Khảo sát mức độ phù hợp giữa hình ảnh Lippincott Williams & Wilkins, pp. 262 – 263. <br />
cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật về đặc 5 Corno AF, Festa GP (2009). Congenital Heart Defects. Decision <br />
Making for Surgery. Springer, volume 3, pp.1‐5; 154‐160. <br />
điểm động mạch phổi (24 trường hợp) 6 Fukui D, et al (2011). “Longest survivor of Pulmonary Atresia <br />
So sánh kết quả mô tả của phẫu thuật và With Ventricular Septal Defect”, Circulation, 124, pp.2155‐2157. <br />
7 Huỳnh Tuấn Khanh (2007), Đặc điểm tuần hoàn phổi trong bệnh <br />
chụp CLVT chúng tôi thấy sự phù hợp ở mức Không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất ở trẻ em qua chụp <br />
chặt chẽ với hệ số Kappa đều nằm trong khoảng mạch máu xoá nền bằng kỹ thuật số, Luận án chuyên khoa cấp II <br />
từ 0,62 đến 0,80. Do đó, chụp CLVT là kỹ thuật Đại học Y dược tp HCM, pp.23‐37. <br />
8 Kirklin BB (2013). Cardiac Surgery, Elsevier Saunders, pp. 28‐33, <br />
tin cậy trong đánh giá hình thái động mạch phổi 1012‐1030. <br />
ở bệnh lý KLVĐMP‐TLT. 9 Mavroudis C, Backer C (2013). Pediatric Cardiac Surgery, Wiley‐ <br />
BlackWell, pp. 428‐435. <br />
Khảo sát mức độ phù hợp giữa kết quả 10 Nakata S, Imail Y, Takanashi Y, et al (1984). “A new method <br />
for the quantitative standardization of cross‐sectional areas of <br />
CLVT và kết quả chụp mạch DSA về khả <br />
the pulmonary arrteries in congenital heart diseases with <br />
năng phát hiện ĐMBHCP (15 trường hợp) decreased pulmonary blood flow”, J Thorac Cardiovasc Surgery, <br />
88, pp: 610‐619. <br />
<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
11 Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bệnh học tim mạch, Nhà xuất bản Y assessing pulmonary atresia with ventricular septal defect”, <br />
học Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 470 – 471. Sheng Wu Yi Xue Gong Cheng Xue Za Zhi, 29 (6), pp.1084 – 8. <br />
12 Yin L, Lu B, et al (2011). “Quantitative analysis of pulmonary <br />
artery and pulmonary collaterals in preoperative patients with <br />
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013 <br />
pulmonary artery atresia using dual – source computed <br />
tomography ”, European journal of Radiology 79, pp.480 – 485. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2013 <br />
13 Zhao L, Peng L, Yu R, An Q (2012). “Clinical value of ECG – <br />
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014 <br />
gated dual source computed tomography and angiography in <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 217<br />