intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình thái học của phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp cắt lớp võng mạc (OCT)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm hình thái học của phù hoàng điểm đái tháo đường trên máy chụp cắt lớp võng mạc OCT. Nghiên cứu thực hiện trên 77 bệnh với 114 mắt có phù hoàng điểm đái tháo đường trên lâm sàng được chụp OCT. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình thái học của phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp cắt lớp võng mạc (OCT)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌC CỦA PHÙ HOÀNG ĐIỂM  <br /> ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG CHỤP CẮT LỚP VÕNG MẠC (OCT) <br /> Võ Ngọc Bích Minh*, Nguyễn Ngọc Anh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm hình thái học của phù hoàng điểm đái tháo đường (ĐTĐ) trên máy chụp <br /> cắt lớp võng mạc OCT. <br /> Phương  pháp:  Đây  là  một  nghiên  cứu  cắt  ngang,  tiến  hành  khảo  sát  trên  77  bệnh  với  114  mắt  có  phù <br /> hòang điểm ĐTĐ trên lâm sàng được chụp OCT. Các đặc điểm lâm sàng, thị lực có chỉnh kính và kết quả hình <br /> thái học, độ dày võng mạc trên OCT được ghi nhận để phân tích.  <br /> Kết quả: Chúng tôi tìm thấy có 5 dạng hình thái của phù hoàng điểm ĐTĐ: dày võng mạc lan tỏa chiếm <br /> 99,1% (113 mắt), phù hoàng điểm dạng nang chiếm 48,2% (55 mắt), bong thanh dịch võng mạc cảm thụ chiếm <br /> 25,4% (29 mắt), co kéo màng hyalid sau chiếm 13,2% (15 mắt) và bong võng mạc do co kéo chiếm 3,5% (4 mắt). <br /> Ngoại trừ phù võng mạc lan tỏa đứng riêng rẽ (38,05%), các dạng khác thường kết hợp nhau. Thường là kết hợp <br /> giữa phù võng mạc lan tỏa với một hay nhiều dạng khác trên một bệnh cảnh lâm sàng. Có sự khác biệt về thị lực <br /> và độ dày hòang điểm đối với từng dạng hình thái. <br /> Kết  luận: Có ít nhất 5 dạng hình thái của phù hoàng điểm ĐTĐ được quan sát thấy trên lâm sàng. Và <br /> chúng thường kết hợp nhau. Có sự khác biệt thị lực có ý nghĩa đối với từng dạng hình thái học.  <br /> Từ khóa: phù hoàng điểm đái tháo đường, chụp cắt lớp võng mạc. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DESCRIBE VARIOUS MORPHOLOGIC PATTERNS OF DIABETIC MACULAR EDEMA BY <br /> OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY (OCT) <br /> Vo Ngoc Bich Minh, Nguyen Ngoc Anh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013:239 ‐ 244 <br /> Background: Diabetic macular edema (DME) is the most common cause of visual impairment in patients <br /> with diabetes mellitus. In Viet Nam, however, no studies that have reported the patterns of structural changes in <br /> diabetic macular edema. <br /> Objectives: Our study is to describe various morphologic patterns of diabetic macular edema demonstrated <br /> by optical coherence tomography (OCT). <br /> Method: This was a cross section study. The OCT morphologic characteristics of 114 eyes from 77 patients <br /> were  analyzed.  Our  study  content  includes  recorded  clinical  data,  best‐corrected  visual  acuity  and  analyzed <br /> retinal thickness and morphologic patterns of diabetic macular edema on OCT imaging. <br /> Results: We observed that there were five morphologic patterns of diabetic macular edema: diffuse retinal <br /> thickening  (99.1%),  cystoid  macular  edema  (48.2%),  posterior  hyaloids  traction  (13.2%),  serous  retinal <br /> detachment (25.4%) and traction retinal detachment (3.5%). A large proportion of patients with single diffuse <br /> retinal thickening present on OCT imaging while other morphologic patterns of diabetic macular edema tend to <br /> combine with other than appeared alone. Mean retinal thickness and mean visual acuities varied depending on <br /> morphologic pattern.  <br /> * Bộ môn Mắt, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch  ** Bộ môn Mắt, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Ngọc Anh <br /> <br /> Email: drngocanh@yahoo.com <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br />  ĐT: 090 815 3258 <br /> <br /> 239<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Conclusion: There  are  at  least  five  different  morphologic  patterns  of  diabetic  macular  edema  observed  on <br /> OCT imaging and they usually combine with each other.  <br /> Keywords: Diabetic macular edema. OCT. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Phù  hoàng  điểm  đái  tháo  đường  (ĐTĐ)  là <br /> nguyên  nhân  chủ  yếu  gây  giảm  và  mất  thị  lực <br /> trên  bệnh  nhân  ĐTĐ.  Có  khoảng  20%  người <br /> ĐTĐ type 1 và 14‐25% người ĐTĐ type 2 bị ảnh <br /> hưởng(7). Cơ chế bệnh sinh của phù hoàng điểm <br /> ĐTĐ cho đến nay vẫn chưa được hiểu biết một <br /> cách  rõ  ràng.  Nhưng  các  nghiên  cứu  cho  thấy <br /> phù hoàng điểm ĐTĐ là hậu quả của sự phá vỡ <br /> hàng  rào  máu  ‐  võng  mạc  dẫn  đến  sự  gia  tăng <br /> tích tụ dịch trong các lớp của võng mạc ở vùng <br /> hoàng điểm(1).  <br /> Trước đây phù hoàng điểm ĐTĐ được chẩn <br /> đoán  và  phân  loại  theo  tiêu  chuẩn  của  nghiên <br /> cứu  ETDRS  (Early  Treatment  Diabetic <br /> Retinopathy Study), khám bằng sinh hiển vi với <br /> kính  tiếp  xúc  sau  giãn  đồng  tử.  Và  phù  hoàng <br /> điểm  có  ý  nghĩa  trên  lâm  sàng  (Clinically <br /> significant  macular  edema)  được  xem  như  là <br /> một  chỉ  định  để  điều  trị  laser  quang  đông  khu <br /> trú(1,2). Nhưng trong một thập kỷ qua, với sự ra <br /> đời  của  máy  chụp  cắt  lớp  võng  mạc  ‐  OCT <br /> (Optical Coherence Tomography) thì việc chuẩn <br /> đoán phù hoàng điểm ĐTĐ  có nhiều bước  tiến <br /> mới.  Đây  là  một  phương  pháp  không  xâm  lấn, <br /> cho hình ảnh mô học cắt ngang có độ phân giải <br /> cao. Do đó cung cấp các thông tin chính xác về <br /> độ  dày  và  hình  thái  học  của  vùng  hoàng  điểm <br /> mà khám lâm sàng không thể cho biết được. Từ <br /> đó sẽ giúp ích cho việc chuẩn đoán và lựa chọn <br /> phương pháp điều trị thích hợp cho từng dạng <br /> của phù hoàng điểm ĐTĐ(2,4).  <br /> Trên thế giới đã có vài nghiên cứu về hình <br /> thái  học  của  phù  hoàng  điểm  ĐTĐ  trên <br /> OCT(6,5,9,11). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn vẫn chưa <br /> thống nhất. Ở Việt Nam, cho đến nay, vấn đề <br /> vẫn  chưa  được  báo  cáo.  Do  đó  chúng  tôi  tiến <br /> <br /> hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các dạng <br /> hình  thái  học  của  phù  hoàng  điểm  ĐTĐ  trên <br /> OCT.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đây  là  một  nghiên  cứu  cắt  ngang  bao  gồm <br /> 77 BN với 114 mắt (54 mắt phải và 60 mắt trái) <br /> được  chọn  ra  từ  các  bệnh  nhân  có  phù  hoàng <br /> điểm ĐTĐ trên lâm sàng, đến chụp cắt lớp võng <br /> mạc  tại  khu  chuẩn  đoán  hình  ảnh  của  BV  Mắt <br /> TP.  Hồ  Chí  Minh  trong  thời  gian  từ  tháng <br /> 08/2011  đến  tháng  02/2012.  Những  người  đã <br /> điều trị bằng laser quang đông võng mạc hay đã <br /> phẫu  thuật  nội  nhãn,  hoặc  có  các  bệnh  lý  khác <br /> ảnh  hưởng  đến  vùng  hoàng  điểm  như  tắc  tĩnh <br /> mạch  trung  tâm  võng  mạc,  bệnh  hoàng  điểm <br /> thoái hóa do tuổi già, lỗ hoàng điểm...được loại <br /> trừ.  <br /> Bệnh nhân được thu thập tuổi, giới, thời gian <br /> mắc  bệnh  ĐTĐ,  tình  trạng  kiểm  soát  đường <br /> huyết,  và  chế  độ  điều  trị  hiện  tại  (có  dùng <br /> insulin  hay  không).  Bệnh  lý  võng  mạc  ĐTĐ <br /> được  phân  thành  2  nhóm:  mhóm  có  bệnh  lý <br /> VMĐTĐ  không  tăng  sinh  theo  phân  loại  lâm <br /> sàng  quốc  tế(5).  Sau  đó  tất  cả  được  chụp  bằng <br /> máy Cirrus HD OCT theo chế độ Macular Cube <br /> 512 x 128 Combo. Kết quả được phân tích theo <br /> dạng Macular thickness report. Ghi nhận độ dày <br /> vùng  hoàng  điểm  1mm  (μm),  tương  ứng  với <br /> vùng  có  thị  lực  trung  tâm  cao  nhất.  Hình  thái <br /> của phù hoàng điểm trên OCT được mô tả theo <br /> Brain Y.Kim(6) như bảng 1. Sự  tương quan giữa <br /> độ dày trung bình vùng hoàng điểm 1mm và thị <br /> lực  logMAR  được  biểu  diển  bằng  mô  hình  hồi <br /> quy tuyến tính. Số liệu được nhập và phân tích <br /> bằng  phần  mềm  SPSS  16.0  và  Microsoft  Excel <br /> 2007.  Giá  trị  p  15 năm<br /> 11 (14,3)<br /> Type 1<br /> 3 (3,9)<br /> Phân loại ĐTĐ<br /> Type 2<br /> 74 (96,1)<br /> Uống thuốc<br /> 62 (80,5)<br /> Chế độ điều trị hiện tại<br /> Chích insulin<br /> 9 (11,7)<br /> Phối hợp<br /> 6 (7,8)<br /> Tốt<br /> 16 (20,8)<br /> Mức độ kiểm soát<br /> Chưa tốt<br /> 45 (58,4)<br /> đường huyết<br /> Không rõ<br /> 16 (20,8)<br /> BVMĐTĐ ts<br /> 52 (64,6)<br /> Phân loại BVMĐTĐ<br /> BVMĐTĐ kts<br /> 62 (54,4)<br /> Thị lực logMAR (TB ±<br /> 0,77 ± 0,43<br /> ĐLC)<br /> <br /> Các  đặc  điểm  hình  thái  của  phù  hoàng <br /> điểm ĐTĐ <br /> Quan  sát  114  mắt  trong  mẫu  nghiên  cứu, <br /> chúng  tôi  thấy  có  5  dạng  hình  thái  của  phù <br /> hoàng  điểm  ĐTĐ.  Trong  các  dạng  hình  thái <br /> quan  sát  thấy  thì  dày  võng  mạc  lan  tỏa  đơn <br /> thuần chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 33,7% (43 mắt). <br /> Các dạng còn lại có khuynh hướng kết hợp với <br /> nhau hơn là hiện diện đơn lẻ, và được mô tả qua <br /> bảng 3, 4, các hình 1, 2, 3, 4.  <br /> Bảng 3: Tỷ lệ từng dạng hình thái của phù hoàng <br /> điểm ĐTĐ. <br /> Dạng hình thái<br /> DRT<br /> CME<br /> SRD<br /> PHT<br /> TRD<br /> <br /> Tần số<br /> 113<br /> 55<br /> 29<br /> 15<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 99,12<br /> 48,24<br /> 25,44<br /> 13,16<br /> 3,51<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Bảng 4: Tỉ lệ các dạng hình thái của phù hoàng điểm <br /> ĐTĐ thường kết hợp với nhau trên lâm sàng. <br /> Dạng hình thái học<br /> Chỉ có DRT<br /> DRT/CME<br /> DRT/SRD<br /> DRT/CME/SRD<br /> DRT/PHT<br /> DRT/CME/PHT<br /> DRT/PHT/TRD<br /> <br /> Tần số<br /> 43<br /> 26<br /> 6<br /> 22<br /> 6<br /> 6<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 38,05<br /> 23,01<br /> 5,31<br /> 19,47<br /> 5,31<br /> 5,31<br /> 3,53<br /> <br /> Bảng 5: Độ dày vùng hoàn điểm 1mm và thị lực <br /> logMAR theo các dạng kết hợp. <br /> Dạng hình thái Độ dày vùng HĐ<br /> học<br /> 1mm (µm)<br /> DRT đơn thuần<br /> 308 ± 59<br /> DRT/CME<br /> 474 ± 206<br /> DRT/CME/SRD<br /> 609 ± 160<br /> DRT/PHT<br /> 357 ± 55<br /> DRT/CME/PHT<br /> 510 ± 166<br /> DRT/PHT/TRD<br /> 532 ± 144<br /> <br /> Thị lực log<br /> Giá trị p<br /> MAR<br /> 0,51 ± 0,34<br /> 0,001<br /> 0,79 ± 0,40<br /> 1,11 ± 0,35<br /> 0,65 ±0,34<br /> 0,012<br /> 1,05 ± 0,22<br /> 1,33 ± 0,29<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 241<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br />  <br /> Hình 1: Dạng dày võng mạc lan tỏa (DRT) đơn thuần.  Hình 2: Dạng kết hợp giữa dày võng mạc lan tỏa, phù <br /> hoàng điểm dạng nang và bong thanh dịch võng mạc <br /> cảm thụ (DRT/CME/SRD). <br /> <br />  <br /> Hình 3: Dạng kết hợp giữa dày võng mạc lan tỏa với <br /> co kéo màng hyaloid sau (DRT/PHT), chưa gây ra co <br /> kéo võng mạc <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  tham  gia <br /> nghiên  cứu  là  57,2.  Người  trên  40  tuổi  chiếm <br /> 94,8% cho thấy nhóm bị ảnh hưởng phần lớn ở <br /> lứa  tuổi  trung  niên,  là  thành  phần  lao  động <br /> chính trong xã hội. Chỉ có khoảng 20,8% bệnh <br /> nhân được đánh giá là kiểm soát đường huyết <br /> tốt chứng tỏ nhận thức của bệnh nhân về tầm <br /> quan  trọng  của  việc  kiểm  soát  đường  huyết <br /> trong  việc  phòng  các  biến  chứng  của  ĐTĐ <br /> chưa tốt. Trong nghiên cứu nầy, tỉ lệ BVMĐTĐ <br /> ts  cao  (45,6%)  là  do  tất  cả  các  bệnh  nhân  nầy <br /> điều đã ở giai đoạn muộn, có phù hoàng điểm, <br /> gây mờ mắt (bảng 2), và do đó mới đến khám <br /> ở bệnh viện Mắt. <br /> Trong  thập  niên  qua,  OCT  đã  khẳng  định <br /> tính vượt trội trong chẩn đoán phù hoàng điểm <br /> ĐTĐ  nhờ  định  lượng  được  mức  độ  dày  hoàng <br /> điểm.  Tuy  nhiên,  các  nghiên  cứu  về  hình  thái <br /> học không nhiều. Năm 2004 Kang và cộng sự(5) <br /> có mô tả 4 loại hình thái phù hoàng điểm ĐTĐ <br /> trên  OCT  trong  mối  liên  quan  với  võng  mạc <br /> huỳnh  quang.  Năm  2006,  Brain(6)  có  mô  tả  5 <br /> dạng  hình  thái  trên  OCT  của  phù  hoàng  điểm <br /> <br /> 242<br /> <br /> Hình 4: Dạng kết hợp giữa dày võng mạc lan tỏa kết <br /> hợp với co kéo màng hyaloid sau gây bong võng mạc do <br /> co kéo (DRT/PHT/TRD). <br /> ĐTĐ  và  tìm  thấy  liên  quan  có  ý  nghĩa  giữa  độ <br /> dày  hoàng  điểm  và  thị  lực.  Trong  nghiên  cứu <br /> nầy, chúng tôi cũng đã tìm thấy 5 dạng hình thái <br /> của  phù  hoàng  điểm  ĐTĐ  (bảng  3).  Phổ  biến <br /> nhất là phù hoàng điểm dạng lan tỏa (DRT) với <br /> tỷ  lệ  99,1%,  tỷ  lệ  này  tương  tự  với  kết  quả  tìm <br /> thấy trong nghiên cứu của Brain (97%)(6), nhưng <br /> lại  khá  cao  so  với  kết  quả  của  Otani(9)  và <br /> Yamamoto (11) là 88% và 60%. Sự khác biệt này có <br /> thể  do  loại  máy  OCT  của  hai  tác  giả  Otani  và <br /> Yamamoto  sử  dụng  thuộc  thế  hệ  đầu  tiên  của <br /> dòng  máy  OCT  nên  độ  phân  giải  và  hình  ảnh <br /> không  được  tốt  như  những  dòng  máy  ra  đời <br /> sau, cũng có thể là do cỡ mẫu khác nhau. Dạng <br /> thường  gặp  tiếp  theo  là  phù  hoàng  điểm  dạng <br /> nang  (CME)  chiếm  48,2%.  Dạng  phù  hoàng <br /> điểm  do  co  kéo  màng  hyaloid  sau  gây  ra  bong <br /> võng mạc (TRD) chiếm một tỷ lệ thấp là 3,6%.  <br /> Trong  các  dạng  hình  thái  của  phù  hoàng <br /> điểm ĐTĐ thì chỉ có dày võng mạc lan tỏa xuất <br /> hiện  đơn  lẻ,  chiếm  tỉ  lệ  33,7%.  Còn  lại  là  các <br /> hình thái kết hợp. Trong hình thái kết hợp thì <br /> dày võng mạc lan tỏa luôn luôn xuất hiện, kết <br /> hợp  với  một  hoặc  hai  dạng  khác  (bảng  4). <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Dạng  kết  hợp  thường  thấy  nhất  là  dày  võng <br /> mạc  lan  tỏa  kết  hợp  với  phù  HĐ  dạng  nang <br /> (DRT/CME) chiếm tỷ lệ 22,8%. thấp hơn so với <br /> tỉ lệ của Brain (29%)(2). Tuy nhiên dạng kết hợp <br /> giữa  dày  võng  mạc  lan  tỏa,  phù  hoàng  điểm <br /> dạng nang và bong thanh dịch võng mạc cảm <br /> thụ  (DRT/CME/SRD  trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng  tôi)  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn  so  với  trong <br /> nghiên cứu của Brain (19,3% so với 6,9%)(2). Sự <br /> khác biệt này có thể là do cỡ mẫu, do cách đọc <br /> OCT,  cũng  có  thể  do  đặc  điểm  của  BN  Việt <br /> Nam  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  muộn  hơn <br /> nên tỷ lệ của dạng kết hợp phức tạp nhiều hơn <br /> so  với  nghiên  cứu  của  nước  ngoài.  Ngoài  ra, <br /> trong  nghiên  cứu  của  mình,  Brain  có  đề  cập <br /> đến dạng kết hợp giữa 4 loại phù hoàng điểm <br /> ĐTĐ  bao  gồm  dày  võng  mạc  lan  tỏa  kết  hợp <br /> với phù hoàng điểm dạng nang, co  kéo  màng <br /> hyaloid  sau  và  bong  võng  mạc  do  co  kéo <br /> (DRT/CME/PHT/TRD)  với  tỷ  lệ  là  0,7%. <br /> Nhưng  chúng  tôi  không  quan  sát  thấy  dạng <br /> hình thái này. Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi <br /> chưa đủ lớn. <br /> Các nghiên cứu trước đã cho thấy sự tương <br /> quan  thuận  giữa  độ  dày  của  vùng  hoàng  điểm <br /> 1mm  trên  OCT  thị  lực(2,3,4,8).  Trong  nghiên  cứu <br /> nầy chúng tôi đã tìm thấy sự phụ thuộc của thị <br /> lực  không  những  vào  độ  dày  của  vùng  hoàng <br /> điểm  mà  còn  tùy  thuộc  vào  các  dạng  hình  thái <br /> học và sự kết hợp của chúng trên bệnh cảnh phù <br /> hoàng điểm ĐTĐ. <br /> Đối  với  dạng  hình  thái  không  có  bong <br /> màng hyloid sau hoặc bong võng mạc co kéo, <br /> thì  dạng  phù  võng  mạc  lan  tỏa  đơn  thuần  có <br /> chiều  dày  vùng  hoàng  điểm  trung  bình  1mm <br /> thấp  nhất,  và  do  đó  có  thị  lực  cao  nhất.  Tiếp <br /> đến  lần  lượt  phù  võng  mạc  lan  tỏa  kết  hợp <br /> phù hoàng điểm dạng nang và phù võng mạc <br /> lan tỏa kết hợp phù hoàng điểm dạng nang kết <br /> hợp  bong  võng  mạc  thanh  dịch  (bảng  5). <br /> Với  dạng  hình  thái  có  kết  hợp  bong  màng <br /> hyloid sau, thì sự kết hợp giữa dày võng mạc <br /> và  bong  màng  hyloid  sau  đơn  thuần  có  chiều <br /> dày  vùng  hoàng  điểm  1mm  thấp  nhất,  và  có <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thị  lực  cao  nhất.  Dạng  có  thị  lực  thấp  nhất  là <br /> phù  võng  mạc  lan  tỏa  kết  hợp  bong  màng <br /> hyloid  sau,  và  bong  võng  mạc  co  kéo <br /> (DRT/PHT/TRD).  Ở  dạng  hình  thái  nầy,  mặc <br /> dù độ dày trung bình vùng HĐ 1mm thấp hơn <br /> dạng DRT/CME/SRD nhưng lại có thị lực thấp <br /> hơn.  Tuy  nhiên  số  lượng  của  dạng <br /> DRT/PHT/TRD trong mẫu còn thấp nên chúng <br /> tôi  không  thực  hiện  phép  so  sánh  thống  kê <br /> (bảng  5).  Điều  nầy  sẽ  được  sáng  tỏ  trong  một <br /> nghiên  cứu  khác  có  tần  số  có  tần  số <br /> DRT/PHT/TRD cao hơn.  <br /> Về  mặc  bệnh  nguyên(1),  dường  như  nghiên <br /> cứu nầy cũng phản ảnh được vai trò của sự phá <br /> vỡ hàng rào mạch máu võng mạc và những bất <br /> thường về giao  diện  võng  mạc  pha  lê  thể  cũng <br /> như sự kết hợp của chúng trong bệnh sinh của <br /> phù hoàng điểm đái tháo đường. Phù võng mạc <br /> lan tỏa đơn thuần có thể là biểu hiện nhẹ nhất và <br /> sớm  nhất  của  sự  phá  vỡ  hàng  rào  mạch  máu <br /> võng mạc vì sự hiện diện phổ biến của nó cũng <br /> như thị lực cao ở thể đơn thuần.Và bong màng <br /> hyloid  sau,  bong  võng  mạc  co  kéo  có  thể  xem <br /> như là chứng cứ cho sự tham gia của mặc võng <br /> mạc  pha  lê  thể  trong  vai  trò  bệnh  sinh.  Những <br /> nhận định nầy cần phải được làm rõ hơn bởi các <br /> nghiên cứu sâu hơn. <br /> Tóm  lại,  mặc  dù  còn  vài  điểm  hạn  chế, <br /> nhưng  nghiên  cứu  nầy  đã  cho  thấy  có  5  dạng <br /> hình  thái  của  phù  hoàng  điểm  ĐTĐ  trên  OCT. <br /> Phổ  biến  nhất  là  phù  võng  mạc  lan  tỏa.  Các <br /> dạng này thường kết hợp với nhau, và thường là <br /> phù võng mạc lan tỏa kết hợp với các dạng khác. <br /> Thị  lực  không  những  phụ  thuộc  vào  độ  dày <br /> vùng  hòang  điểm  mà  còn  phụ  thuộc  vào  các <br /> dạng hình thái.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Bhagat N,  Grigorian  RA,  Tutela  et  al  (2009)  Diabetic Macular <br /> Edema: Pathogenesis and Treatment. Surv Ophthalmol 54 (1). <br /> Browning  DJ,  McOwen  MD,  Bowen  RM  Jr,  O’Marah  TL. <br /> (2004)  Comparison  of  the  clinical  diagnosis  of  diabetic <br /> macular  edema  with  diagnosis  by  optical  coherence <br /> tomography. Ophthalmology.;111(4):712—5. <br /> Charlotte Strøm, B.S., and et al (2002). Diabetic Macular Edema <br /> Assessed  with  Optical  Coherence  Tomography  and  Stereo  Fundus <br /> Photography.  Investigative  Ophthalmology  &  Visual  Science, <br /> 43 (1): 241‐245. <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 243<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2