intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm và kết quả kiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm NMCT cấp và hiệu quả kiểm soát RLLM theo các hướng dẫn của NCEP ATP III; EAS/ESC 2011; ACC/AHA 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm và kết quả kiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT<br /> RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Trương Quang Anh Vũ*, Lê Đình Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm NMCT cấp và hiệu quả kiểm soát RLLM theo các<br /> hướng dẫn của NCEP ATP III; EAS/ESC 2011; ACC/AHA 2013.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 96 trường hợp được chẩn đoán<br /> NMCT cấp điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh từ 10/2014 đến 3/2016.<br /> Kết quả: Tỷ lệ RLLM là 86%, trong đó giảm HDL-C 68%, tăng TG 37%, tăng LDL-C 31%, tăng TC 27%.<br /> Các chỉ số rối loạn TC, LDL-C, TG ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn nhóm lớn tuổi, ở phụ nữ cao hơn ở nam<br /> giới. Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo mục tiêu ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo<br /> AHA). Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị sẽ có tỷ lệ đạt cao hơn (51%). Bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị<br /> (45%) cao hơn bệnh nhân nam (42%). Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị (46%)<br /> cao hơn nhóm bệnh nhân dưới 65 tuổi (36%).<br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân NMCT cấp có RLLM (86%). Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo<br /> mục tiêu ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo AHA).<br /> Từ khóa: NMCT cấp, rối loạn lipid máu.<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH CHARACTERISTIC & CONTROL RESULT OF DYSLIPIDEMIA IN ACUTE<br /> MYOCARDIAC INFARCTION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Truong Quang Anh Vu, Le Dinh Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 1 - 7<br /> <br /> Aims: Research characteristic and control result of dyslipidemia in AMI patients treated by guideline of<br /> NCEP ATP III; EAS/ESC 2011; ACC/AHA 2013.<br /> Objective and method: Prospective and descriptive study 96 AMI patients treated at Thong Nhat Hospital<br /> from October 2014 to March 2016.<br /> Results: Ratio of dyslipidemia is 86%, in which 68% decrease HDL-C, 37% increase TG, 31% increase TC.<br /> Valuations of TC, LDL-C, TG in young patients is higher than old patients are, in female patient is higher than<br /> male patients are. Ratio of LDL-C get treated target is 40.6% (ATP III), 42.7% (ESC), 33.3% (AHA), higher if<br /> patients respect treatment. Ratio of LDL-C get treated target in female patient (45%) is higher than male patients<br /> (42%), in elder patients (46%) is higher than younger patients (36%).<br /> Conclusion: Almost AMI patients get dyslipidemia (86%). Ratio of LDL-C get treated target is 40.6%<br /> (ATP III), 42.7% (ESC), 33.3% (AHA).<br /> Key words: Acute myocardial infarction, dyslipidemia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Phòng KHTH, Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Trương Quang Anh Vũ ĐT: 0913655404 Email: truongquanganhvu@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 1<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cấp, nhập viện vào Bệnh viện Thống Nhất từ<br /> tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016. Bệnh<br /> Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng nhân được điều trị liều nạp Rosuvastatin<br /> cholesterol, triglycerides máu hoặc cả hai, hoặc 20mg/ngày (hoặc Atorvastatin 40mg/ngày) trong<br /> giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao, tăng<br /> ngày đầu. Sau đó điều trị duy trì Rosuvasatin<br /> nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp. Nguyên nhân<br /> 10mg/ngày tiếp theo (hoặc Atorvastatin<br /> có thể là nguyên phát, hoặc thứ phát(2,23). Rối loạn 10mg/ngày tiếp theo). Bệnh nhân được xuất viện<br /> lipid máu là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh khi ổn định, điều trị theo đơn thuốc, tái khám<br /> tim mạch do xơ vữa động mạch. theo hẹn. quay lại tái khám. Sau 3 tháng bệnh<br /> Liên quan giữa rối loạn lipid máu và bệnh nhân được làm xét nghiệm các chỉ số lipid máu<br /> động mạch vành đã được chứng minh rất rõ (TC, LDL-C, HDL-C, TG).<br /> ràng. Năm 1986, nghiên cứu "Thử Nghiệm<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Can Thiệp Đa Yếu Tố" (Multiple Risk Factor<br /> Interventional Trial) đã chứng minh rằng có - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc.<br /> sự liên quan rõ rệt giữa mức cholesterol máu - Thu thập số liệu bệnh nhân theo mẫu<br /> và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành(18). thiết kế, khảo sát đặc điểm RLLM của nhóm<br /> Tình trạng tăng cholesterol máu tạo nên các đối tượng nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kiểm<br /> mảng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch vành. soát RLLM.<br /> Khi mảng xơ vữa vỡ, kích hoạt quá trình đông - Xử lý số liệu bằng phương toán thống kê y<br /> máu tạo lập cục máu đông, tắc động mành học, chương trình SPSS 16.0.<br /> vành gây nhồi máu cơ tim.<br /> Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kiểm soát<br /> Điều trị rối loạn lipid máu đã dược chứng RLLM<br /> minh là có thể dự phòng và điều trị các tai<br /> - Mục tiêu điều trị của NCEP ATP III trong<br /> biến mạch máu do mảng xơ vữa gây ra, làm<br /> nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ<br /> giảm thiểu tiến triển của mảng xơ vữa. Việc sử<br /> LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl)(4).<br /> dụng Statin để điều trị rối loạn Lipid máu<br /> trong hội chứng mạch vành cấp đã được - Mục tiêu điều trị theo ESC/EAS (2011) cho<br /> khuyến cáo trong nhiều hướng dẫn (ATP III, nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ<br /> ESC, EAS, AHA) với mục tiêu điều trị cụ thể. LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl), hoặc<br /> Đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả điều trị LDL-C giảm giá trị xuống 50% giá trị ban đầu(16).<br /> rối loạn lipid máu, tuy nhiên chưa có nhiều - Mục tiêu điều trị theo AHA (2013) cho<br /> nghiên cứu về hiệu quả điều trị rối loạn lipid nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là LDL-C giảm<br /> máu trên nhóm nhồi máu cơ tim cấp. giá trị xuống 50% giá trị ban đầu cho bệnh nhân<br /> dưới 75 tuổi, giảm 30% giá trị ban đầu cho bệnh<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhân > 75 tuổi(19).<br /> Đánh giá đặc điểm rối loạn lipid máu<br /> (cholesterol, LDL-C, HDL-C, triglycerides) của KẾT QUẢ<br /> nhóm nhồi máu cơ tim cấp. Đặc điểm chung<br /> Đánh giá hiệu quả kiểm soát rối loạn lipid Bảng 1. Đặc điểm giới tính theo nhóm tuổi<br /> máu theo các hướng dẫn của NCEP ATP III(4); Nhóm NC Nam (n=67) Nữ (n=29)<br /> Nhóm tuổi p<br /> EAS/ESC 2011(16); ACC/AHA 2013(19) (n=96) n (%) n (%) n (%)<br /> < 65 tuổi 33 (35) 28 (85) 5 (15)<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 0,02<br /> ≥ 65 tuổi 63 (65) 39 (62) 24 (38)<br /> Tuổi trung bình 69,813,7 67,614,2 74,811 0,01<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhận xét: tỷ lệ nam/nữ là 2,23<br /> Gồm 96 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT<br /> <br /> <br /> 2 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Đặc điểm rối loạn lipid máu<br /> Bảng 2. Đặc điểm rối loạn lipid máu<br /> Số ca rối loạn lipid máu (n) %<br /> Tăng TC 26 27<br /> Tăng LDL-C 30 31<br /> Giảm HDL-C 65 68<br /> Tăng TG 35 37<br /> Không RLLM 13 13,5<br /> Nhận xét: giảm HDL-C có tỷ lệ cao nhất 68%.<br /> Bảng 3. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid máu<br /> TC (mmol/l) LDL-C (mmol/l) HDL-C (mmol/l) TG (mmol/l)<br /> Nhóm NC (n=96) 4,50 ± 1,28 2,81 ± 1,02 0,96 ± 0,26 1,89 ± 1,44<br /> Nam (n=67) 4,49 ± 1,29 2,85 ± 0,98 0,97 ± 0,27 1,82 ± 1,55<br /> Nữ (n=29) 4,52 ± 1,28 2,74 ± 1,1 0,94 ± 0,22 2,03 ± 1,16<br /> p 0,92 0,63 0,54 0,52<br /> < 65 tuổi (n=33) 4,77 ± 1,43 3 ± 1,10 0,97 ± 0,28 2,17 ± 1,8<br /> ≥ 65 tuổi (n=63) 4,36 ± 1,18 2,71 ± 0,96 0,96 ± 0,24 1,73 ± 1,2<br /> p 0,13 0,19 0,74 0,15<br /> Nhận xét: BN dưới 60 tuổi có các chỉ số TC, LDL-C, TG cao hơn nhóm trên 60 tuổi<br /> Bảng 4. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid máu theo yếu tố nguy cơ<br /> TC (mmol/l) LDL-C (mmol/l) HDL-C (mmol/l) TG (mmol/l)<br /> Hút thuốc (n=24) 4,59 ± 1,19 2,98 ± 0,97 0,91 ± 0,26 1,93 ± 1,46<br /> Không hút thuốc (n=72) 4,47 ± 1,31 2,76 ± 1,03 0,99 ± 0,26 1,88 ± 1,44<br /> p 0,70 0,34 0,20 0,87<br /> ĐTĐ (n=28) 3,92 ± 1,19 2,29 ± 1,03 0,92 ± 0,3 2,06 ± 1,49<br /> Không ĐTĐ (n=68) 4,74 ± 1,24 3,03 ± 0,94 0,98 ± 0,24 1,82 ± 1,42<br /> p 0,004 0,001 0,28 0,44<br /> THA (n=65) 4,32 ± 1,15 2,69 ± 1,02 0,98 ± 0,28 1,80 ± 1,15<br /> Không THA (n=31) 4,88 ± 1,47 3,06 ± 0,97 0,94 ± 0,20 2,06 ± 1,93<br /> p 0,048 0,10 0,47 0,41<br /> Suy thận (n=5) 4,18 ± 1,4 2,59 ± 1,15 1,02 ± 0,20 1,2 ± 0,48<br /> Không suy thận (n=91) 4,52 ± 1,28 2,82 ± 1,01 0,96 ± 0,26 1,93 ± 1,47<br /> p 0,81 0,62 0,64 0,27<br /> BMI < 25 (n=76) 4,61 ± 0,64 2,88 ± 0,37 1,03 ± 0,31 1,53 ± 0,97<br /> BMI ≥ 25 (n=20) 4,88 ± 1,74 3,05 ± 1,33 0,92 ± 0,16 2,64 ± 2,24<br /> p 0,97 0,97 0,97 0,97<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị.<br /> Bảng 5. Kết quả điều trị chung<br /> Trước điều trị (n=96) Sau điều trị (n=96) Chênh lệnh p<br /> TC (mmol/l) 4,50 ± 1,28 3,75 ± 1,03 0,75 ± 1,38 0,00<br /> LDL-C (mmol/l) 2,81 ± 1,02 2,05 ± 0,84 0,77 ± 1,07 0,00<br /> HDL-C (mmol/l) 0,96 ± 0,26 0,98 ± 0,23 -0,01 ± 0,26 0,64<br /> TG (mmol/l) 1,89 ± 1,44 1,84 ± 1,17 0,05 ± 1,28 0,71<br /> Nhận xét: Các chỉ số TC, LDL-C, HDL-C, TG đều cải thiện sau điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 3<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả LDL-C đạt mục tiêu điều trị<br /> Kết quả điều trị Số bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị %<br /> LDL-C đạt mục tiêu theo ATP III 39 40,6<br /> LDL-C đạt mục tiêu theo ESC/EAS 41 42,7<br /> LDL-C đạt mục tiêu theo AHA 32 33,3<br /> Bảng 7. Kết quả mục tiêu đạt được (ESC) theo sự tuân thủ điều trị<br /> Đạt mục tiêu điều trị Không đạt mục tiêu điều trị<br /> Nhóm nghiên cứu (n = 96) p<br /> n (%) n (%)<br /> Tuân thủ điều trị 28 (51) 27 (49)<br /> >0,05<br /> Không tuân thủ 13 (32) 28 (68)<br /> Bảng 8. Kết quả đạt được mục tiêu (ESC) theo yếu tố 13,28, trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ±<br /> nguy cơ 13,5, tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20(11).<br /> LDL-C đạt LDL-C Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng<br /> mục tiêu không đạt p tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Huy Thạch tại<br /> n % n %<br /> Bệnh viện Ninh Thuận là 66,28 ± 14,96(8), Đặng<br /> Hút thuốc lá (n=24) 9 (37,5) 15 (62,5)<br /> > 0,05 Đình Cẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng<br /> Không hút thuốc (n=72) 32 (44) 40 (56)<br /> Tiểu đường (n=28) 12 (43) 16 (57) là 65 ± 12,96(1) và tác giả Muhammad Zafar Iqbal<br /> > 0,05<br /> Không TĐ (n=68) 29 (43) 39 (57) là 55(7). Sự khác biệt này có thể do bệnh viện<br /> THA (n=65) 28 (43) 37 (57) Thống Nhất là trung tâm lão khoa phía Nam nên<br /> > 0,05<br /> Không THA (n=31) 13 (42) 18 (58)<br /> bệnh nhân đa số cao tuổi về hưu.<br /> Suy thận (n = 5) 3 (60) 2 (40)<br /> > 0,05 Về giới tính, nghiên cứu của chúng tôi có 67<br /> Không suy thận (n=91) 38 (42) 53 (58)<br /> Nhận xét: nhóm hút thuốc lá có tỷ lệ đạt mục bệnh nhân nam (70%), 29 bệnh nhân nữ (30%), tỷ<br /> tiêu điều trị thấp 37,5%. lệ nam/nữ là 2,23. Tỷ lệ này tương đương với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân 2,13(11), thấp<br /> Bảng 9. Kết quả đạt được mục tiêu (ESC) theo giới,<br /> hơn một ít so với Lê Huy Thạch tại Bệnh viện<br /> tuổi, BMI<br /> Ninh Thuận 2,5(8), và tác giả Muhammad Zafar<br /> LDL-C đạt LDL-C không<br /> mục tiêu đạt mục tiêu p Iqbal là 3(7).<br /> n (%) n (%) Phân bố giới tính theo nhóm tuổi, chúng<br /> Nam (n=67) 28 (42) 39 (58) 0,78 tôi nhận thấy ở nhóm dưới 65 tuổi, bệnh nhân<br /> Nữ (n=29) 13 (45) 16 (55)<br /> nam chiếm đa số (85%), ở nhóm trên 65 tuổi tỷ<br /> < 65 tuổi (n = 33) 12 (36) 21 (64) 0,36<br /> ≥ 65 tuổi (n=63) 29 (46) 34 (54)<br /> lệ bệnh nhân nữ bắt đầu tăng lên (15% →<br /> BMI 0,05<br /> Atorvastatin (n=17) 4 (25,5) 13 (76,5) 65 tuổi là 19%, tăng lên 38% ở bệnh nhân nữ<br /> BÀN LUẬN trên 65 tuổi(11). Bệnh nhân nam bị NMCT nhiều<br /> hơn nữ, do nam có nhiều yếu tố nguy cơ hơn<br /> Đặc điểm chung<br /> (thuốc lá, rượu, stress…), nhưng càng lớn tuổi,<br /> Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên tỷ lệ nữ giới bị NMCT cấp càng cao. Lượng<br /> cứu là 69,8 ± 13,7. Trong đó tuổi trung bình của estrogen, là yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ giới<br /> nam là 67,6 ± 14,2, tuổi trung bình của nữ là 74,8 giảm đi nhiều khi đến tuổi mãn kinh là một<br /> ± 11. Tuổi trung bình trong nghiên cứu này trong nhiều nguyên làm tăng tỷ lệ NMCT cấp<br /> tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn ở nữ ở độ tuổi trên 65.<br /> Tân trên đối tượng bệnh nhân NMCT cấp tại<br /> bệnh viện Thống Nhất (2009 – 2012) là 69,18 ±<br /> <br /> <br /> 4 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm rối loạn lipid máu cũng tương tự với nghiên cứu của Hoàng Đăng<br /> Tỷ lệ RLLM của nhóm nghiên cứu là 86%. Mịch, các chỉ số TC, LDL-C và cả TG đều tăng rõ<br /> Kết quả này tương đương với nghiên cứu của rệt ở nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá(6).<br /> Trần Hữu An (90%)(20), Phạm Hữu Tài (76%)(14) Xét về mối tương quan giữa RLLM và chỉ số<br /> và Muhammad Zafar (75%)(7). BMI, cho thấy bệnh nhân béo phì (BMI ≥ 25) có<br /> Xét riêng về từng chỉ số RLLM, kết quả các chỉ số rối loạn lipid máu cao hơn nhóm còn<br /> nghiên cứu cho thấy rối loạn HDL-C (giảm lại. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Thủy,<br /> HDL-C) là tỷ lệ gặp cao nhất 68%, kế tiếp đó là Đào Thu Giang(9), Hoàng Đăng Mịch(6), Phạm Thị<br /> tăng TG 37%, tăng LDL-C 31% và tăng TC 27%. Hồng Vân(15) cũng cho kết quả tương tự.<br /> Kết quả tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Đánh giá hiệu quả điều trị:<br /> Thanh Xuân cho thấy tỷ lệ rối loạn HDL-C là Sau thời gian điều trị (3,73 ± 2,13 tháng),<br /> 62%, tăng TG là 46,5%, tăng LDL-C là 23,9%, bệnh nhân được làm lại xét nghiệm bilan lipid<br /> tăng cholesterol là 52%(10). máu. Kết quả các chỉ số TC, LDL-C, TG đều giảm<br /> Nghiên cứu của Giao Thị Thoa có tỷ lệ giảm rõ rệt. HDL-C cải thiện. Trong đó mức giảm TC<br /> khá thấp HDL-C là 9,32%, tăng TC 55%, tăng và LDL-C sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <<br /> LDL-C là 51%, tăng TG 36%(3). Tỷ lệ giảm HDL-C 0,05). Kết quả nghiên cứu của Trần Kim Hoàng<br /> của Phạm Hữu Tài thấp hơn là 10%(14). Có thể do cũng cho thấy các chỉ số lipid máu cải thiện sau<br /> Giao Thị Thoa và Phạm Hữu Tài lấy mức chuẩn điều trị. Trong đó sự cải thiện về TC, LDL-C và<br /> giảm HDL-C khá thấp là 0,9 mmol/l, trong khi TG có ý nghĩa thống kê(21).<br /> đó chúng tôi lấy chuẩn HDL-C là 1,03 mmol/l. Chúng tôi đánh giá sự tuân thủ điều trị căn<br /> Các chỉ số xét nghiệm bilan lipid máu của cứu vào quay lại tái khám đều đặn, uống thuốc<br /> nghiên cứu tương tự với nghiên cứu của đều, không bỏ thuốc, kèm theo chế độ ăn giảm<br /> Nguyễn Văn Tân, Hồ Thượng Dũng nghiên béo và tập thể dục. Tất cả bệnh nhân được điều<br /> cứu trên 232 trường hợp NMCT típ 1(12). Kết trị Statin, trong đó sử dụng Atorvastatin 17%,<br /> quả cũng tương tự với nghiên cứu của Trần Rosuvastatin 83%. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của<br /> Hữu An, Lê Thanh Hải(20) và Phạm Hữu Tài, chúng tôi là 57%. Sự tuân thủ điều trị của cả 2<br /> Lê Thị Bích Thuận(14). giới: nam (54%), nữ (65%). Tỷ lệ tuân thủ điều trị<br /> Bệnh nhân dưới 65 tuổi có giá trị trung bình ở ở 2 nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi từ 49<br /> của TC, LDL-C, TG cao hơn nhóm trên 65 tuổi. – 62%, Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi có tỷ lệ<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân cho kết quả tuân thủ điều trị cao hơn nhóm dưới 65 tuổi.<br /> tương tự, giá trị trung bình của TC, LDL-C, TG Theo khuyến cáo của ESC/EAS (2011), nên<br /> cao hơn nhóm trên 65 tuổi(11). Nghiên cứu của dùng statin cho các trường hợp hội chứng mạch<br /> Wei Young và Liu Shaowen cho kết quả các chỉ vành cấp do statin có các ưu điểm sau: cải thiện<br /> số rối loạn TC, LDL-C, TG ở nhóm bệnh nhân trẻ chức năng nội mạc, tác dụng chống oxy hóa, ức<br /> tuổi cao hơn nhóm lớn tuổi, ở phụ nữ cao hơn ở chế tăng sinh và di trú tế bào cơ trơn, tác dụng<br /> nam giới(25). Nghiên cứu của Soheila Dabiran tân tạo mạch, kích thích tế bào gốc của nội mạc,<br /> cũng cho kết quả các chỉ số rối loạn TC, LDL-C, điều hòa miễn dịch, tác dụng chống huyết khối,<br /> TG ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn nhóm ổn định mảng xơ vữa, tác dụng chống viêm(16).<br /> lớn tuổi(17). Nhóm nghiên cứu CTT (2005) đã tổng hợp số<br /> Nghiên cứu các chỉ số bilan lipid máu ở các liệu của 14 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm<br /> nhóm bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như hút ngẫu nhiên đánh giá lợi ích của statin ở nhiều<br /> thuốc lá cho thấy nồng độ của TC, LDL-C, TG đối tượng khác nhau và thực hiện phân tích gộp<br /> tăng so với nhóm không hút thuốc. Kết quả này các số liệu này (tổng số người tham gia: 90.056).<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 5<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Kết quả phân tích gộp cho thấy ứng với một mức CEPHEUS, tỷ lệt đạt mục tiêu điều trị LDL-C là<br /> giảm cholesterol LDL 1 mmol/l, tử vong do mọi 40,1%. Nghiên cứu L-TAP II (2009) thực hiện<br /> nguyên nhân giảm 10% (p < 0,0001), tử vong do trên 9 quốc gia đánh giá mục tiêu điều trị LDL-C<br /> bệnh mạch vành giảm 20% (p < 0,0001), nguy cơ đạt được, cho thấy mục tiêu LDL-C ≤ 1,8 mmol/l<br /> nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do bệnh mạch đạt được 30%(24).<br /> vành giảm 24% (p < 0,0001), nguy cơ đột quị KẾT LUẬN<br /> giảm 15% (p < 0,0001) và nhu cầu tái tưới máu<br /> động mạch vành giảm 24% (p < 0,0001). Qua nghiên cứu 96 bệnh nhân NMCT cấp,<br /> RLLM tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng<br /> Mục tiêu điều trị của NCEP ATP III trong<br /> 10/2014 đến tháng 3/2016, chúng tôi có một số<br /> nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ<br /> nhận xét sau:<br /> LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl)(4).<br /> Mục tiêu điều trị theo ESC/EAS (2011) cho<br /> Đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm nhồi<br /> nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ máu cơ tim cấp<br /> LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl), hoặc Đa số bệnh nhân NMCT cấp có RLLM (86%).<br /> LDL-C giảm giá trị xuống 50% giá trị ban đầu(16). Trong đó rối loạn HDL-C (giảm HDL-C) chiếm<br /> Mục tiêu điều trị theo AHA (2013) cho nhóm tỷ lệ cao nhất (68%), kế tiếp đó là tăng TG (37%),<br /> nguy cơ cao (mạch vành) là LDL-C giảm giá trị tăng LDL-C (31%) và tăng TC (27%).<br /> xuống 50% giá trị ban đầu cho bệnh nhân dưới Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid<br /> 75 tuổi, giảm 30% giá trị ban đầu cho bệnh nhân máu theo các hướng dẫn<br /> > 75 tuổi(19). - Thời gian bệnh nhân quay lại tái khám lần<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ LDL- đầu có làm xét nghiệm kiểm soát lipid máu là<br /> C đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo mục tiêu 3,73 ± 2,13 tháng. Khi được điều trị theo phác đồ<br /> ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo AHA). dùng statin, các chỉ số TC, LDL-C, TG, HDL-C<br /> Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị sẽ có tỷ lệ đạt cải thiện rõ rệt.<br /> cao hơn (51%). Trong các yếu tố nguy cơ, nhóm - Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung theo<br /> bệnh nhân hút thuốc lá có tỷ lệ đạt mục tiêu kém ESC/EAS là 42,7%, nếu tuân thủ điều trị tỷ lệ đạt<br /> nhất (37,5%). cao hơn (51%).<br /> Theo giới tính, bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục - Bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị<br /> tiêu điều trị (45%) cao hơn bệnh nhân nam (45%) cao hơn bệnh nhân nam (42%). Nhóm<br /> (42%). Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ lệ đạt mục tiêu<br /> lệ đạt mục tiêu điều trị (46%) cao hơn nhóm điều trị (46%) cao hơn nhóm bệnh nhân dưới 65<br /> bệnh nhân dưới 65 tuổi (36%). tuổi (36%).<br /> Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị của nhóm điều trị<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Rosuvastatin (47%), cao hơn nhóm điều trị<br /> 1. Đặng Đình Cẩn, Nguyễn Hữu Toàn, Võ Minh và cộng sự<br /> Atorvastatin (25,5%). (2015), “Nghiên cứu tình hình điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST<br /> chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa II Lâm Đồng”, <br /> Hoàng là 18,2%(21). 2. Đặng Vạn Phước, Phạm Tử Dương, Vũ Đình Hải và cộng sự<br /> (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về<br /> Nghiên cứu CEPHEUS (Pan European) khảo RLLM”, Chuyên đề Tim mạch học, <br /> Pan Asia có tỷ lệ đạt mục tiêu trị LDL-C là<br /> 34.9(13). Ở Việt Nam, trong nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 6 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3. Giao Thị Thoa, Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Lân Hiếu (2014), Society of Cardiology (ESC) and the European Atherosclerosis<br /> “Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng ĐMV Society (EAS)”, Eur Heart J 32, pp 1769 - 1818.<br /> cấp”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 68, tr. 214 – 219. 17. Soheila D, Manesh BK, Khajehnasiri F (2015), “Risk factors of<br /> 4. Grundy SM, Becker D, Clark LT et al. (2002), “Detection, first acute myocardial infarction: Comparision of elderly and<br /> evaluation and treatment of high blood cholesterol in adult non – elderly, a 24 - year study”, Advance in Aging research, 4,<br /> (Adult treatment panel III)”, National cholesterol education pp 13 – 17.<br /> program, National Heart, Lung and Blood Institute, National 18. Stamler J, Wentworth D, Neaton JD. (1986), “Is relationship<br /> Institute of health, NIH publication, p 02-5215. between serum cholesterol and risk of premature death from<br /> 5. Hermans MP, Castro CM, Ferrieres J, et al. (2010), coronary heart disease continuous and graded ? Findings in<br /> “Centralized Pan-European survey on the undertreatment of 356 222 primary screenees of the Multiple Risk Factor<br /> hypercholesterolemia (CEPHEUS): overall findings from eight Intervention Trila (MRFIT)”, JAMA, 256(20), pp 2823 – 8<br /> countries”, Curr Med Res Opin, 26, pp 445-454. 19. Stone NJ, Robinson JG, Lichtenstein AH et al. (2013),<br /> 6. Hoàng Đăng Mịch (2009), “Một số đặc điểm rối loạn lipid “ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol<br /> máu ở người có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch”, Tạp chí Y to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults - A<br /> học Việt Nam, 1, tr. 1 – 6. Report of the American College of Cardiology/American<br /> 7. Iqbal MZ, Dogar LA, Rafiq Z (2014), “Association of Heart Association Task Force on Practice Guidelines”,<br /> Dyslipidemia with Acute Myocardial Infarction (CAD)”, Circulation, 129(2), pp S1-S45<br /> PJMHS, 8(1), pp 182 – 184. 20. Trần Hữu An, Lê Thanh Hải, Huỳnh Văn Minh (2000), “Khảo<br /> 8. Lê Huy Thạch (2012), “Yếu tố tiên lượng trong nhồi máu cơ sát sự biến đổi của một số thông số lipid ở bệnh nhân nhồi<br /> tim cấp tại Khoa HSCC Bệnh viện Ninh Thuận”, Chuyên đề máu cơ tim ổn định”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 21, tr. 20<br /> Tim mạch học (2012), “Rối loạn lipoprotein máu và LDL-cholesterol mục tiêu<br /> 9. Nguyễn Kim Thủy, Đào Thu Giang (2006), “Tìm hiểu mối liên ở người bệnh tăng huyết áp nguy cơ cao”, <br /> 10. Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh (2010), “Đặc điểm 22. Võ Thị Dễ (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận<br /> rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ”, lâm sàng và chỉ định điều trị khi xuất viện ở bệnh nhân đặt<br /> Tạp chí Y Dược học Quân sự, 1, tr. 29 – 31. stent động mạch vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện<br /> 11. Nguyễn Văn Tân (2015), Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh năm 2007 – 2008”, Tạp chí Y<br /> cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên và học thực hành 729(8), tr. 56 – 58.<br /> dưới 65 tuổi, Luận văn Tiến sỹ Y học, trường Đại học Y Dược 23. Vũ Minh Phương (2014), Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid<br /> Tp Hồ Chí Minh. máu ở khoa khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất, Luận văn tốt<br /> 12. Nguyễn Văn Tân, Hồ Thượng Dũng, Châu Văn Vinh và cộng nghiệp Học viện Quân Y.<br /> sự (2015), “Đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim 24. Waters DD, Brotons C, Chiang CW et al. (2009). “Lipid<br /> cấp típ 2 tại Bệnh viện Thống Nhất”, Chuyên đề Tim mạch học, Treatment Assessment Project 2 (L-TAP 2): a multinational<br /> 34.<br /> 13. Park JE, Chiang CE, Munawar M, et al. (2011). “Lipid- 25. Wei Y, Liu S (2013), “ASSA 13 – 16 – 3 dyslipidemiain Chinese<br /> lowering treatment in hypercholesterolaemic patients: the Elderly patients with acute myocardial infarction”, Heart 2013,<br /> CEPHEUS Pan-Asian survey”, Eur J Cardiovasc, 7, pp 201 - pp 77 - 99.<br /> 222.<br /> 14. Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2014), “Nghiên cứu bilan<br /> lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành Ngày nhận bài báo: 28/09/2016<br /> cấp”, <br /> 15. Phạm Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Viết Dũng Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br /> (2008), “Phân loại rối loạn lipid máu ở người thừa cân béo<br /> phì”, Tạp chí Y học Việt Nam, 10(2), tr. 350 – 356.<br /> 16. Reiner Z, Catapano A, De Backer G et al. (2011) “ESC/EAS<br /> guidelines for the management of dyslipidaemias. The Task<br /> Force on the management of dyslipidaemias of the European<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2