Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY VI NẤM MONASCUS PURPUREUS<br />
ĐỂ THU SINH KHỐI GIÀU MONACOLIN K<br />
Vũ Thanh Thảo*, Huỳnh Bái Nhi*, Cao Thị Hồng Gấm*, Trần Cát Đông*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vi nấm Monascus được sử dụng từ rất lâu trong các thực phẩm truyền thống ở các nước Châu Á<br />
để làm chất màu. Nhiều nghiên cứu cho thấy nấm Monascus tạo ra sản phẩm trao đổi chất có giá trị thương mại<br />
như: chất màu thực phẩm, monacolin K, kháng sinh và chất chống oxy hóa.<br />
Mục tiêu: Khảo sát điều kiện nuôi cấy nấm Monascus pupureus nhằm thu nhận sinh khối giàu monacolin K.<br />
Phương pháp: Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ và độ ẩm ban đầu trên môi trường nền là<br />
gạo đến hàm lượng monacolin K. Tiếp theo khảo sát chất nền và sau đó tối ưu hóa môi trường nuôi cấy theo<br />
phương pháp Taguchi bằng cách khảo sát các nguồn dinh dưỡng bổ sung bao gồm nguồn carbon (ethanol,<br />
glucose), nguồn nitơ (NH4Cl, bột ngọt (MSG), NaNO3), chất béo (glycerol, dầu đậu nành, dầu oliu) và muối<br />
khoáng (MgSO4, CaCO3, NaCl). Hàm lượng monacolin K trong sinh khối được đánh giá bằng phương pháp sắc<br />
ký lỏng cao áp (HPLC).<br />
Kết quả: Chế độ nhiệt thích hợp là nuôi Monascus purpureus là duy trì ở 30oC trong 2 ngày đầu và ở 26oC<br />
trong 14 ngày sau, độ ẩm thích hợp là 65%. Môi trường tối ưu cho nấm sinh monacolin K cao là môi trường có<br />
chất nền là gạo, bổ sung thêm etanol 0,3%, NH4Cl 0,5%, glycerol 0,5% và NaCl 0,1%.<br />
Kết luận: Đã xác định được điều kiện tối ưu trên môi trường rắn để Monascus purpureus sản xuất<br />
monacolin K với hàm lượng cao hơn gấp 3 lần so với phương pháp nuôi cấy truyền thống.<br />
Từ khóa: Monascus, monacolin K, lên men rắn, sắc ký lỏng cao áp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION OF MONASCUS PURPUREUS CULTURE CONDITIONS<br />
FOR PRODUCING MONACOLIN K RICH BIOMASS<br />
Vu Thanh Thao, Huynh Bai Nhi, Cao Thi Hong Gam, Tran Cat Dong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 195 - 201<br />
Background: Monascus has been used long time ago in traditional food products in Asia as food colouring<br />
agent. Many studies have shown that Monascus produce commercially valuable metabolites including food<br />
colorants, cholesterol-lowering agents, antibiotics and antioxidants.<br />
Objectives: To optimize the growth condition of Monascus purpureus for production of monacolin K-rich<br />
biomass.<br />
Methods: Affect of temperature scheme and initial moisture on production of monacolin K were<br />
investigated. The basal subtrate and culture conditions including 4 factors carbon, nitrogen, oil and salt sources<br />
were optimized by Taguchi method for the production of monacolin K. The monacolin K level were measuring by<br />
HPLC.<br />
Results: The optimal temperature scheme during solid-state fermentation is 30oC for 2 days and maitained<br />
at 26oC for 14 days. Initial moisture of the solid medium is best around 65%. The optimum culture medium is rice<br />
with the addition of 0.3% ethanol, 0.5% NH4Cl, 0.5% glycerol and 0.1% NaCl.<br />
*Phòng Thí nghiệm Vi sinh Công nghệ Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS Trần Cát Đông<br />
ĐT: 08. 38295641 – 127<br />
Email: trancdong@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
195<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Conclusion: The optimized solid-state fermentation conditions were defined. Using optimal culture<br />
conditions in cultivating, the yield of monacolin K in the fermentation process was three times higher than the<br />
traditional conditions.<br />
Keywords: Monascus, monacolin K, solid fermentation, HPLC.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Monascus hay “nấm gạo đỏ” đã được sử<br />
dụng ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á<br />
từ hàng ngàn năm nay. Monascus được biết đến<br />
với nhiều ứng dụng rộng rãi trong sản xuất màu<br />
thực phẩm tự nhiên, dùng làm thuốc chữa bệnh.<br />
Các nghiên cứu cho thấy rằng tác dụng làm<br />
thuốc của Monascus chủ yếu nhờ các sản phẩm<br />
chuyển hóa thứ cấp của quá trình lên men<br />
Monascus. Trong đó sản phẩm bậc hai được chú<br />
ý đến nhiều nhất là monacolin K (C24H36O5) với<br />
tác dụng ức chế enzym 3-hydroxy3methylglutaryl-coenzym A reductase (HMGCoA reductase), enzym này xúc tác phản ứng<br />
chuyển HMG-CoA thành mevalonat trong quá<br />
trình tổng hợp cholesterol, đặc biệt là các<br />
lipoprotein tỉ trọng thấp gây hại cho cơ thể.<br />
Monacolin K tồn tại ở 2 dạng chính: dạng<br />
hydroxy acid và dạng lacton(3,7). Tỉ lệ dạng acid<br />
và dạng lacton tùy thuộc vào loài Monascus, điều<br />
kiện nuôi cấy và pH khác nhau(7,9). Dạng có hoạt<br />
tính sinh học là dạng hydroxyl acid, còn dạng<br />
lacton khi vào cơ thể sẽ được enzym chuyển hóa<br />
thành dạng hyroxyl acid. Năm 1998, Cục Quản<br />
lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) cho<br />
phép ứng dụng monacolin K chiết xuất từ<br />
Monascus trong dược phẩm, từ đó các nghiên<br />
cứu về Monascus hướng đến việc nâng cao lượng<br />
monacolin K tạo ra từ chủng nấm này. Mục tiêu<br />
của nghiên cứu này là khảo sát điều kiện nuôi<br />
cấy nấm Monascus purpureus cũng như môi<br />
trường tối ưu để thu sinh khối nấm giàu<br />
monacolin K.<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Hóa chất, dung môi, môi trường<br />
<br />
Hóa chất: NH4Cl, monosodium glutamat (MSG),<br />
NaNO3, glycerol, MgSO4, CaCO3, glucose do<br />
Xilong, Trung Quốc cung cấp.<br />
Chất chuẩn: monacolin K (Sigma).<br />
Môi trường nuôi cấy: PDA (potato dextrose<br />
agar), PDB (potato dextrose broth) do Merck<br />
cung cấp.<br />
Gạo, củ từ tươi: được mua từ siêu thị tại địa<br />
phương.<br />
<br />
Nấm Monascus và nhân giống<br />
Đối tượng nghiên cứu là chủng nấm<br />
Monascus purpureus được phân lập từ gạo đỏ bởi<br />
Phòng thí nghiệm Vi Sinh Công Nghệ Dược,<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM. Chủng<br />
nấm được duy trì trên thạch nghiêng PDA và<br />
được cấy truyền sau 30 ngày.<br />
Nhân giống cấp 1: Cấy nấm từ thạch đĩa PDA<br />
(5x103 bào tử/ml) vào môi trường PDB, lắc 150<br />
vòng/phút, trong 3 ngày.<br />
Chuẩn bị môi trường: Cân 100g gạo, ngâm<br />
trong 9 giờ, cho vào mỗi hộp nuôi cấy, thêm một<br />
ít nước rồi đem hấp tiệt trùng ở 121oC trong 15<br />
phút.<br />
Nuôi nấm tạo sản phẩm thứ cấp: Cấy giống<br />
cấp 1 (107 bào tử/ml) vào các hộp môi trường<br />
khảo sát ở tỷ lệ 10% (v/w).<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm<br />
Khảo sát độ ẩm của môi trường nuôi cấy từ<br />
50, 55, 60, 65, 70, 75%, với môi trường nền là gạo.<br />
Hấp tiệt trùng ở 121oC trong 15 phút. Sau khi<br />
hấp tiến hành điều chỉnh độ ẩm cần khảo sát.<br />
Nuôi nấm ở nhiệt độ 30oC trong 2 ngày, sau đó<br />
duy trì ở 26oC trong 14 ngày. Định lượng<br />
monacolin K từ các mẫu này, chọn độ ẩm cho<br />
lượng monacolin K cao nhất(9).<br />
<br />
Các loại dung môi: etanol, acetonitril, acid<br />
trifloacetic (TFA) do Merck cung cấp.<br />
<br />
196<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ<br />
khác nhau<br />
<br />
monacolin K từ các mẫu này, chọn chế độ nhiệt<br />
độ thích hợp nhất(9).<br />
<br />
Khảo sát sự ảnh hưởng của 5 chế độ nhiệt độ<br />
khác nhau đến sự sản sinh chất chuyển hóa của<br />
nấm M. purpureus trên môi trường chất nền là<br />
gạo: (I): Nuôi ở 30oC trong 16 ngày.(II): Nuôi ở<br />
26oC trong 16 ngày. (III): Nuôi ở 30oC trong 2<br />
ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày. (IV):<br />
Nuôi ở 32oC trong 2 ngày, sau đó duy trì ở 26oC<br />
trong 14 ngày. (V): Nuôi ở 28oC trong 2 ngày, sau<br />
đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày. Nuôi nấm ở<br />
điều kiện độ ẩm tối ưu đã khảo sát. Định lượng<br />
<br />
Khảo sát cơ chất nền<br />
Theo các tài liệu tham khảo(4,5), gạo và củ từ<br />
là hai chất nền để nuôi cấy Monascus Trong đó,<br />
chất nền là gạo được sử dụng phổ biến và lâu<br />
đời. Và gần đây chất nền là dioscorea cũng được<br />
chứng minh thích hợp cho cho việc sản xuất<br />
monacolin K. Do đó chúng tôi tiến hành khảo sát<br />
trên hai loại chất nền này ở nhiệt độ và độ ẩm tối<br />
ưu. Sau đó định lượng monacolin K để chọn<br />
chất nền tối ưu.<br />
<br />
Khảo sát các chất bổ sung ảnh hưởng đến việc tạo monacolin K<br />
Bảng 2. Thành phần môi trường thử nghiệm<br />
Yếu tố<br />
Cấp độ<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
(A) Nguồn Cacbon<br />
Ethanol<br />
Glucose<br />
0,3 %<br />
0,5 %<br />
0,5 %<br />
1%<br />
0,7 %<br />
2%<br />
<br />
(B) Nguồn Nitơ 0,5%<br />
<br />
(C) Chất béo 0,5%<br />
<br />
(D) Muối khoáng 0,1%<br />
<br />
NH4Cl<br />
MSG<br />
NaNO3<br />
<br />
Glycerol<br />
Dầu đậu nành<br />
Dầu oliu<br />
<br />
MgSO4<br />
CaCO3<br />
NaCl<br />
<br />
Áp dụng phương pháp Taguchi(2) để tối ưu<br />
hóa môi trường nuôi cấy cho M. purpureus sinh<br />
monacolin K. Các nhân tố khảo sát gồm các<br />
nguồn carbon (ethanol, glucose), nguồn nitơ<br />
<br />
Bảng 3. Bố trí thí nghiệm theo phương pháp<br />
Taguchi(2)<br />
A (hay A’)<br />
B<br />
C<br />
D<br />
Thử<br />
nghiệm Nguồn carbon Nguồn Nitơ Chất béo Khoáng<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
khác nhau (Bảng 1) vào chất nền tốt nhất đã<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
khảo sát ở trên. Sau đó tiến hành nuôi nấm ở<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
nhiệt độ và độ ẩm tối ưu. Đây là các nguồn<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
(NH4Cl, MSG, NaNO3), chất béo (glycerol, dầu<br />
đậu nành, dầu oliu) và chất khoáng (MgSO4,<br />
CaCO3, NaCl) được bổ sung với các nồng độ<br />
<br />
sinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và sản<br />
sinh chất chuyển hóa thứ cấp của nấm<br />
Monascus sp.(1).<br />
Tiến hành 9 thí nghiệm với sự bố trí theo<br />
phương pháp Taguchi (Bảng 2), và dựa vào tỉ<br />
lệ S/N của các cấp độ để xác định điều kiện tối<br />
ưu cho M. purpureus sinh monacolin K. Với 2<br />
loại nguồn carbon bổ sung (ethanol và<br />
glucose) có tổng cộng 18 thử nghiệm tương<br />
ứng với 18 môi trường.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Trong đó: Nguồn carbon: A1 =ethanol 0,3%; A2 =ethanol<br />
0,5%; A3 =ethanol 0,7%; A’1 =glucose 0,5%; A’2 =glucose<br />
1%; A’3 =glucose 2%; Nguồn nitơ 0,5%: B1 = NH4Cl, B2<br />
= MSG, B3 = NaNO3; Chất béo 0,5%: C1 = glycerol, C2 =<br />
dầu đậu nành, C3 = dầu oliu.; Khoáng 0,1%: D1 = MgSO4,<br />
D2 = CaCO3, D3 = NaCl.<br />
<br />
Với 9 cách phối hợp theo phương pháp<br />
Taguchi, chúng tôi có 9 môi trường thử nghiệm.<br />
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N ratio, η) của mỗi<br />
môi trường được tính toán từ các dữ liệu thí<br />
nghiệm theo công thức sau:<br />
<br />
197<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
B) như sau: 20 phút đầu tăng từ 35-75% A, phút<br />
20-28 giữ nguyên 75% A, sau đó giảm về 35% A.<br />
Tổng thời gian phân tích là 35 phút. Bước sóng<br />
phát hiện 237 nm(6).<br />
<br />
Trong đó: yi là giá trị của môi trường thử nghiệm lần thứ<br />
i; n là số lần lặp lại thử nghiệm (n=2).<br />
<br />
Dựng đường chuẩn monacolin K<br />
Để định lượng monacolin K trong mẫu nấm,<br />
<br />
Dựa vào giá trị S/N (η) của từng môi trường<br />
để tính giá trị S/N của từng cấp độ theo phương<br />
pháp Taguchi.<br />
<br />
tiến hành dựng đường chuẩn của 2 dạng<br />
<br />
Thu sinh khối và chiết tách monacolin K<br />
<br />
dạng hydroxyl acid theo giai nồng độ từ 0 – 200<br />
<br />
Sau 16 ngày nuôi cấy, tiến hành đông khô<br />
sinh khối nấm, tán thành bột mịn, bảo quản sinh<br />
khối ở 4oC đến khi chiết monacolin K.<br />
<br />
mg/L. Phương trình thu được từ hai dạng đường<br />
<br />
monacolin K chuẩn (Sigma): dạng lacton và<br />
<br />
chuẩn trình bày trong bảng sau:<br />
Bảng 4. Phương trình tuyến tính của monacolin K<br />
dạng lacton và hydroxyl acid<br />
<br />
Qui trình chiết(6): Cân 0,5g bột sinh khối, thêm<br />
8 ml ethanol 75%, tán trong bể siêu âm 30 phút,<br />
sau đó ly tâm ở tốc độ 3000 rpm trong 10 phút,<br />
hút lấy dịch nổi. Chiết lại thêm 2 lần. gộp dịch<br />
nổi của 3 lần chiết vào bình định mức 25 ml, bổ<br />
sung ethanol 75% vừa đủ 25ml. Đem lọc qua<br />
màng 0,45µm rồi phân tích bằng sắc ký lỏng cao<br />
áp (HPLC).<br />
<br />
Dạng monacolin Phương trình tuyến Hệ số tương quan<br />
2<br />
K<br />
tính<br />
(R )<br />
Lacton<br />
y = 93,844x<br />
0,993<br />
Hydroxyl acid<br />
y = 96,117x<br />
0,9867<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Định lượng monacolin K<br />
Từ sắc ký đồ monacolin K chuẩn (Hình 1)<br />
cho thấy, monacolin K dạng hydroxyl acid<br />
chuẩn có thời gian lưu là 12,1 phút, và<br />
monacolin K dạng lacton chuẩn có thời gian lưu<br />
là 15,7 phút.<br />
<br />
Định lượng monacolin K<br />
Điều kiện sắc ký<br />
Cột Europher RP 18 (150 x 4,6mm, 5µm), đầu<br />
dò UV-vis, thể tích bơm mẫu 20 µl, tốc độ dòng<br />
1 ml/phút. Pha động: gradient tiệm tiến của<br />
acetonitril (dung môi A) và TFA 0,1% (dung môi<br />
MK hydroxyl acid<br />
tR 12,1 phút<br />
<br />
Đ<br />
ộhấpthu(m<br />
A<br />
U<br />
)<br />
<br />
1<br />
0,8<br />
<br />
MK lacton<br />
tR 15,7 phút<br />
<br />
0,6<br />
<br />
(a)<br />
<br />
0,4<br />
0,2<br />
0<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
25<br />
<br />
Đ<br />
ộhấpthu(m<br />
A<br />
U<br />
)<br />
<br />
0,8<br />
<br />
MK hydroxyl acid<br />
<br />
0,6<br />
0,4<br />
<br />
MK lacton<br />
<br />
0,2<br />
<br />
(b)<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Hình 3. Sắc ký đồ của monacolin K (MK) chuẩn (a), và sắc ký đồ định lượng monacolin K từ mẫu nấm (b).<br />
<br />
198<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm<br />
Dựa vào đồ thị hình 2, chúng tôi nhận thấy,<br />
hàm lượng monacolin K tăng dần từ độ ẩm 50%<br />
đến 65% và sau đó giảm dần từ độ ẩm 65% đến<br />
75%, như vậy độ ẩm thấp (dưới 60%) hoặc cao<br />
(trên 70%) đều làm giảm hàm lượng monacolin<br />
K. Hàm lượng này đạt giá trị cao ở khoảng độ<br />
ẩm 60-65%, trong đó cao nhất ở độ ẩm 65%<br />
(965,65 µg/g sinh khối khô (SKK)).<br />
868,55<br />
<br />
965,65<br />
<br />
Khảo sát hàm lượng monacolin K trên 2 loại<br />
<br />
800<br />
<br />
chất nền gạo và củ từ. Kết quả được trình bày<br />
<br />
600<br />
<br />
511,06<br />
<br />
479,35<br />
<br />
405,46<br />
<br />
môi trường gạo thì hàm lượng monacolin K thu<br />
<br />
204,60<br />
<br />
được (973,58 µg/g SKK) cao hơn gấp 3 lần so với<br />
<br />
0<br />
50<br />
<br />
55<br />
<br />
60<br />
<br />
65<br />
<br />
70<br />
<br />
75<br />
<br />
dưỡng tối ưu theo phương pháp Taguchi.<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của độ ẩm đến hàm lượng<br />
monacolin K<br />
<br />
1200<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ<br />
khác nhau<br />
Nấm Monascus purpureus được nuôi cấy ở<br />
các chế độ nhiệt độ khác nhau, trên môi trường<br />
nền là gạo với độ ẩm tối ưu là 65%. Hàm lượng<br />
monacolin K trong sinh khối nấm ở các chế độ<br />
nhiệt khác nhau được trình bày trong hình 3.<br />
Monacolin K (μg/g)<br />
<br />
1200<br />
<br />
973,58<br />
<br />
800<br />
600<br />
319,09<br />
<br />
400<br />
200<br />
0<br />
Gạo<br />
<br />
Củ từ<br />
Chất nền<br />
<br />
Khảo sát các nguồn dinh dưỡng bổ sung<br />
<br />
823,19<br />
<br />
711,71<br />
<br />
800<br />
<br />
1000<br />
<br />
Hình 6. Hàm lượng monacolin K trên 2 loại chất nền<br />
<br />
979,08<br />
<br />
1000<br />
<br />
củ từ (319,09 µg/g SKK). Do đó, chúng tôi chọn<br />
là gạo làm chất nền để khảo sát môi trường dinh<br />
<br />
Độ ẩm (% )<br />
<br />
Dựa vào phương pháp Taguchi, với 2 loại<br />
<br />
538,67<br />
<br />
600<br />
400<br />
<br />
trong Hình 4. Ta nhận thấy khi nuôi nấm trên<br />
<br />
Monacolin K (μg/g)<br />
<br />
Monacolin K (µg/g)<br />
<br />
1000<br />
<br />
200<br />
<br />
Dựa vào hình 3, hàm lượng monacolin K<br />
chênh lệch đáng kể khi nuôi M. purpureus ở các<br />
chế độ nhiệt khác nhau. Ở chế độ nhiệt III,<br />
Monascus tạo monacolin K cao nhất (979,08 µg/g<br />
SKK), tiếp theo là chế độ nhiệt IV (823,19 µg/g<br />
SKK), II (711,71 µg/g SKK), V (538,67 µg/g SKK),<br />
và thấp nhất ở chế độ nhiệt I (331,36 µg/g). Như<br />
vậy, yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến sự tạo<br />
monacolin K.<br />
<br />
Khảo sát chất nền tối ưu<br />
<br />
1200<br />
<br />
400<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nguồn carbon bổ sung (ethanol và glucose), tiến<br />
<br />
331,36<br />
<br />
hành 18 thử nghiệm tương đương với 18 môi<br />
<br />
200<br />
<br />
trường được trình bày trong bảng sau:<br />
<br />
0<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
III<br />
<br />
IV<br />
<br />
V<br />
<br />
o<br />
<br />
Chế độ nhiệt ( C)<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ đến hàm lượng<br />
monacolin K (I): Nuôi ở 30oC trong 16 ngày; [II]: Nuôi ở<br />
26oC trong 16 ngày; (III): Nuôi ở 30oC trong 2 ngày sau đó<br />
duy trì ở 26oC trong 14 ngày; (IV): Nuôi ở 32oC trong 2<br />
ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày; (V): Nuôi ở<br />
28oC trong 2 ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Bảng 5. Hàm lượng monacolin K và tỉ lệ S/N tương<br />
ứng của các môi trường<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Nguồn C ethanol<br />
S/N<br />
69,46<br />
65,32<br />
69,42<br />
68,13<br />
63,65<br />
<br />
Lượng (μg/g)<br />
2972<br />
1844<br />
2957<br />
255<br />
1522<br />
<br />
STT<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
<br />
Nguồn C glucose<br />
S/N<br />
67,40<br />
63,40<br />
68,00<br />
68,88<br />
63,62<br />
<br />
Lượng (μg/g)<br />
2343<br />
1478<br />
2511<br />
2779<br />
1517<br />
<br />
199<br />
<br />