intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát điều kiện nuôi cấy vi nấm monascus purpureus để thu sinh khối giàu monacolin k

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát điều kiện nuôi cấy nấm Monascus pupureus nhằm thu nhận sinh khối giàu monacolin K. Nhiều nghiên cứu cho thấy nấm nonascus tạo ra sản phẩm trao đổi chất có giá trị thương mại như: Chất màu thực phẩm, monacolin K, kháng sinh và chất chống oxy hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát điều kiện nuôi cấy vi nấm monascus purpureus để thu sinh khối giàu monacolin k

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY VI NẤM MONASCUS PURPUREUS<br /> ĐỂ THU SINH KHỐI GIÀU MONACOLIN K<br /> Vũ Thanh Thảo*, Huỳnh Bái Nhi*, Cao Thị Hồng Gấm*, Trần Cát Đông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Vi nấm Monascus được sử dụng từ rất lâu trong các thực phẩm truyền thống ở các nước Châu Á<br /> để làm chất màu. Nhiều nghiên cứu cho thấy nấm Monascus tạo ra sản phẩm trao đổi chất có giá trị thương mại<br /> như: chất màu thực phẩm, monacolin K, kháng sinh và chất chống oxy hóa.<br /> Mục tiêu: Khảo sát điều kiện nuôi cấy nấm Monascus pupureus nhằm thu nhận sinh khối giàu monacolin K.<br /> Phương pháp: Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ và độ ẩm ban đầu trên môi trường nền là<br /> gạo đến hàm lượng monacolin K. Tiếp theo khảo sát chất nền và sau đó tối ưu hóa môi trường nuôi cấy theo<br /> phương pháp Taguchi bằng cách khảo sát các nguồn dinh dưỡng bổ sung bao gồm nguồn carbon (ethanol,<br /> glucose), nguồn nitơ (NH4Cl, bột ngọt (MSG), NaNO3), chất béo (glycerol, dầu đậu nành, dầu oliu) và muối<br /> khoáng (MgSO4, CaCO3, NaCl). Hàm lượng monacolin K trong sinh khối được đánh giá bằng phương pháp sắc<br /> ký lỏng cao áp (HPLC).<br /> Kết quả: Chế độ nhiệt thích hợp là nuôi Monascus purpureus là duy trì ở 30oC trong 2 ngày đầu và ở 26oC<br /> trong 14 ngày sau, độ ẩm thích hợp là 65%. Môi trường tối ưu cho nấm sinh monacolin K cao là môi trường có<br /> chất nền là gạo, bổ sung thêm etanol 0,3%, NH4Cl 0,5%, glycerol 0,5% và NaCl 0,1%.<br /> Kết luận: Đã xác định được điều kiện tối ưu trên môi trường rắn để Monascus purpureus sản xuất<br /> monacolin K với hàm lượng cao hơn gấp 3 lần so với phương pháp nuôi cấy truyền thống.<br /> Từ khóa: Monascus, monacolin K, lên men rắn, sắc ký lỏng cao áp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF MONASCUS PURPUREUS CULTURE CONDITIONS<br /> FOR PRODUCING MONACOLIN K RICH BIOMASS<br /> Vu Thanh Thao, Huynh Bai Nhi, Cao Thi Hong Gam, Tran Cat Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 195 - 201<br /> Background: Monascus has been used long time ago in traditional food products in Asia as food colouring<br /> agent. Many studies have shown that Monascus produce commercially valuable metabolites including food<br /> colorants, cholesterol-lowering agents, antibiotics and antioxidants.<br /> Objectives: To optimize the growth condition of Monascus purpureus for production of monacolin K-rich<br /> biomass.<br /> Methods: Affect of temperature scheme and initial moisture on production of monacolin K were<br /> investigated. The basal subtrate and culture conditions including 4 factors carbon, nitrogen, oil and salt sources<br /> were optimized by Taguchi method for the production of monacolin K. The monacolin K level were measuring by<br /> HPLC.<br /> Results: The optimal temperature scheme during solid-state fermentation is 30oC for 2 days and maitained<br /> at 26oC for 14 days. Initial moisture of the solid medium is best around 65%. The optimum culture medium is rice<br /> with the addition of 0.3% ethanol, 0.5% NH4Cl, 0.5% glycerol and 0.1% NaCl.<br /> *Phòng Thí nghiệm Vi sinh Công nghệ Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS Trần Cát Đông<br /> ĐT: 08. 38295641 – 127<br /> Email: trancdong@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 195<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Conclusion: The optimized solid-state fermentation conditions were defined. Using optimal culture<br /> conditions in cultivating, the yield of monacolin K in the fermentation process was three times higher than the<br /> traditional conditions.<br /> Keywords: Monascus, monacolin K, solid fermentation, HPLC.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Monascus hay “nấm gạo đỏ” đã được sử<br /> dụng ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á<br /> từ hàng ngàn năm nay. Monascus được biết đến<br /> với nhiều ứng dụng rộng rãi trong sản xuất màu<br /> thực phẩm tự nhiên, dùng làm thuốc chữa bệnh.<br /> Các nghiên cứu cho thấy rằng tác dụng làm<br /> thuốc của Monascus chủ yếu nhờ các sản phẩm<br /> chuyển hóa thứ cấp của quá trình lên men<br /> Monascus. Trong đó sản phẩm bậc hai được chú<br /> ý đến nhiều nhất là monacolin K (C24H36O5) với<br /> tác dụng ức chế enzym 3-hydroxy3methylglutaryl-coenzym A reductase (HMGCoA reductase), enzym này xúc tác phản ứng<br /> chuyển HMG-CoA thành mevalonat trong quá<br /> trình tổng hợp cholesterol, đặc biệt là các<br /> lipoprotein tỉ trọng thấp gây hại cho cơ thể.<br /> Monacolin K tồn tại ở 2 dạng chính: dạng<br /> hydroxy acid và dạng lacton(3,7). Tỉ lệ dạng acid<br /> và dạng lacton tùy thuộc vào loài Monascus, điều<br /> kiện nuôi cấy và pH khác nhau(7,9). Dạng có hoạt<br /> tính sinh học là dạng hydroxyl acid, còn dạng<br /> lacton khi vào cơ thể sẽ được enzym chuyển hóa<br /> thành dạng hyroxyl acid. Năm 1998, Cục Quản<br /> lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) cho<br /> phép ứng dụng monacolin K chiết xuất từ<br /> Monascus trong dược phẩm, từ đó các nghiên<br /> cứu về Monascus hướng đến việc nâng cao lượng<br /> monacolin K tạo ra từ chủng nấm này. Mục tiêu<br /> của nghiên cứu này là khảo sát điều kiện nuôi<br /> cấy nấm Monascus purpureus cũng như môi<br /> trường tối ưu để thu sinh khối nấm giàu<br /> monacolin K.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Hóa chất, dung môi, môi trường<br /> <br /> Hóa chất: NH4Cl, monosodium glutamat (MSG),<br /> NaNO3, glycerol, MgSO4, CaCO3, glucose do<br /> Xilong, Trung Quốc cung cấp.<br /> Chất chuẩn: monacolin K (Sigma).<br /> Môi trường nuôi cấy: PDA (potato dextrose<br /> agar), PDB (potato dextrose broth) do Merck<br /> cung cấp.<br /> Gạo, củ từ tươi: được mua từ siêu thị tại địa<br /> phương.<br /> <br /> Nấm Monascus và nhân giống<br /> Đối tượng nghiên cứu là chủng nấm<br /> Monascus purpureus được phân lập từ gạo đỏ bởi<br /> Phòng thí nghiệm Vi Sinh Công Nghệ Dược,<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM. Chủng<br /> nấm được duy trì trên thạch nghiêng PDA và<br /> được cấy truyền sau 30 ngày.<br /> Nhân giống cấp 1: Cấy nấm từ thạch đĩa PDA<br /> (5x103 bào tử/ml) vào môi trường PDB, lắc 150<br /> vòng/phút, trong 3 ngày.<br /> Chuẩn bị môi trường: Cân 100g gạo, ngâm<br /> trong 9 giờ, cho vào mỗi hộp nuôi cấy, thêm một<br /> ít nước rồi đem hấp tiệt trùng ở 121oC trong 15<br /> phút.<br /> Nuôi nấm tạo sản phẩm thứ cấp: Cấy giống<br /> cấp 1 (107 bào tử/ml) vào các hộp môi trường<br /> khảo sát ở tỷ lệ 10% (v/w).<br /> <br /> Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm<br /> Khảo sát độ ẩm của môi trường nuôi cấy từ<br /> 50, 55, 60, 65, 70, 75%, với môi trường nền là gạo.<br /> Hấp tiệt trùng ở 121oC trong 15 phút. Sau khi<br /> hấp tiến hành điều chỉnh độ ẩm cần khảo sát.<br /> Nuôi nấm ở nhiệt độ 30oC trong 2 ngày, sau đó<br /> duy trì ở 26oC trong 14 ngày. Định lượng<br /> monacolin K từ các mẫu này, chọn độ ẩm cho<br /> lượng monacolin K cao nhất(9).<br /> <br /> Các loại dung môi: etanol, acetonitril, acid<br /> trifloacetic (TFA) do Merck cung cấp.<br /> <br /> 196<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ<br /> khác nhau<br /> <br /> monacolin K từ các mẫu này, chọn chế độ nhiệt<br /> độ thích hợp nhất(9).<br /> <br /> Khảo sát sự ảnh hưởng của 5 chế độ nhiệt độ<br /> khác nhau đến sự sản sinh chất chuyển hóa của<br /> nấm M. purpureus trên môi trường chất nền là<br /> gạo: (I): Nuôi ở 30oC trong 16 ngày.(II): Nuôi ở<br /> 26oC trong 16 ngày. (III): Nuôi ở 30oC trong 2<br /> ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày. (IV):<br /> Nuôi ở 32oC trong 2 ngày, sau đó duy trì ở 26oC<br /> trong 14 ngày. (V): Nuôi ở 28oC trong 2 ngày, sau<br /> đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày. Nuôi nấm ở<br /> điều kiện độ ẩm tối ưu đã khảo sát. Định lượng<br /> <br /> Khảo sát cơ chất nền<br /> Theo các tài liệu tham khảo(4,5), gạo và củ từ<br /> là hai chất nền để nuôi cấy Monascus Trong đó,<br /> chất nền là gạo được sử dụng phổ biến và lâu<br /> đời. Và gần đây chất nền là dioscorea cũng được<br /> chứng minh thích hợp cho cho việc sản xuất<br /> monacolin K. Do đó chúng tôi tiến hành khảo sát<br /> trên hai loại chất nền này ở nhiệt độ và độ ẩm tối<br /> ưu. Sau đó định lượng monacolin K để chọn<br /> chất nền tối ưu.<br /> <br /> Khảo sát các chất bổ sung ảnh hưởng đến việc tạo monacolin K<br /> Bảng 2. Thành phần môi trường thử nghiệm<br /> Yếu tố<br /> Cấp độ<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> (A) Nguồn Cacbon<br /> Ethanol<br /> Glucose<br /> 0,3 %<br /> 0,5 %<br /> 0,5 %<br /> 1%<br /> 0,7 %<br /> 2%<br /> <br /> (B) Nguồn Nitơ 0,5%<br /> <br /> (C) Chất béo 0,5%<br /> <br /> (D) Muối khoáng 0,1%<br /> <br /> NH4Cl<br /> MSG<br /> NaNO3<br /> <br /> Glycerol<br /> Dầu đậu nành<br /> Dầu oliu<br /> <br /> MgSO4<br /> CaCO3<br /> NaCl<br /> <br /> Áp dụng phương pháp Taguchi(2) để tối ưu<br /> hóa môi trường nuôi cấy cho M. purpureus sinh<br /> monacolin K. Các nhân tố khảo sát gồm các<br /> nguồn carbon (ethanol, glucose), nguồn nitơ<br /> <br /> Bảng 3. Bố trí thí nghiệm theo phương pháp<br /> Taguchi(2)<br /> A (hay A’)<br /> B<br /> C<br /> D<br /> Thử<br /> nghiệm Nguồn carbon Nguồn Nitơ Chất béo Khoáng<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> khác nhau (Bảng 1) vào chất nền tốt nhất đã<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> khảo sát ở trên. Sau đó tiến hành nuôi nấm ở<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> nhiệt độ và độ ẩm tối ưu. Đây là các nguồn<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> (NH4Cl, MSG, NaNO3), chất béo (glycerol, dầu<br /> đậu nành, dầu oliu) và chất khoáng (MgSO4,<br /> CaCO3, NaCl) được bổ sung với các nồng độ<br /> <br /> sinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và sản<br /> sinh chất chuyển hóa thứ cấp của nấm<br /> Monascus sp.(1).<br /> Tiến hành 9 thí nghiệm với sự bố trí theo<br /> phương pháp Taguchi (Bảng 2), và dựa vào tỉ<br /> lệ S/N của các cấp độ để xác định điều kiện tối<br /> ưu cho M. purpureus sinh monacolin K. Với 2<br /> loại nguồn carbon bổ sung (ethanol và<br /> glucose) có tổng cộng 18 thử nghiệm tương<br /> ứng với 18 môi trường.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Trong đó: Nguồn carbon: A1 =ethanol 0,3%; A2 =ethanol<br /> 0,5%; A3 =ethanol 0,7%; A’1 =glucose 0,5%; A’2 =glucose<br /> 1%; A’3 =glucose 2%; Nguồn nitơ 0,5%: B1 = NH4Cl, B2<br /> = MSG, B3 = NaNO3; Chất béo 0,5%: C1 = glycerol, C2 =<br /> dầu đậu nành, C3 = dầu oliu.; Khoáng 0,1%: D1 = MgSO4,<br /> D2 = CaCO3, D3 = NaCl.<br /> <br /> Với 9 cách phối hợp theo phương pháp<br /> Taguchi, chúng tôi có 9 môi trường thử nghiệm.<br /> Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N ratio, η) của mỗi<br /> môi trường được tính toán từ các dữ liệu thí<br /> nghiệm theo công thức sau:<br /> <br /> 197<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> B) như sau: 20 phút đầu tăng từ 35-75% A, phút<br /> 20-28 giữ nguyên 75% A, sau đó giảm về 35% A.<br /> Tổng thời gian phân tích là 35 phút. Bước sóng<br /> phát hiện 237 nm(6).<br /> <br /> Trong đó: yi là giá trị của môi trường thử nghiệm lần thứ<br /> i; n là số lần lặp lại thử nghiệm (n=2).<br /> <br /> Dựng đường chuẩn monacolin K<br /> Để định lượng monacolin K trong mẫu nấm,<br /> <br /> Dựa vào giá trị S/N (η) của từng môi trường<br /> để tính giá trị S/N của từng cấp độ theo phương<br /> pháp Taguchi.<br /> <br /> tiến hành dựng đường chuẩn của 2 dạng<br /> <br /> Thu sinh khối và chiết tách monacolin K<br /> <br /> dạng hydroxyl acid theo giai nồng độ từ 0 – 200<br /> <br /> Sau 16 ngày nuôi cấy, tiến hành đông khô<br /> sinh khối nấm, tán thành bột mịn, bảo quản sinh<br /> khối ở 4oC đến khi chiết monacolin K.<br /> <br /> mg/L. Phương trình thu được từ hai dạng đường<br /> <br /> monacolin K chuẩn (Sigma): dạng lacton và<br /> <br /> chuẩn trình bày trong bảng sau:<br /> Bảng 4. Phương trình tuyến tính của monacolin K<br /> dạng lacton và hydroxyl acid<br /> <br /> Qui trình chiết(6): Cân 0,5g bột sinh khối, thêm<br /> 8 ml ethanol 75%, tán trong bể siêu âm 30 phút,<br /> sau đó ly tâm ở tốc độ 3000 rpm trong 10 phút,<br /> hút lấy dịch nổi. Chiết lại thêm 2 lần. gộp dịch<br /> nổi của 3 lần chiết vào bình định mức 25 ml, bổ<br /> sung ethanol 75% vừa đủ 25ml. Đem lọc qua<br /> màng 0,45µm rồi phân tích bằng sắc ký lỏng cao<br /> áp (HPLC).<br /> <br /> Dạng monacolin Phương trình tuyến Hệ số tương quan<br /> 2<br /> K<br /> tính<br /> (R )<br /> Lacton<br /> y = 93,844x<br /> 0,993<br /> Hydroxyl acid<br /> y = 96,117x<br /> 0,9867<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Định lượng monacolin K<br /> Từ sắc ký đồ monacolin K chuẩn (Hình 1)<br /> cho thấy, monacolin K dạng hydroxyl acid<br /> chuẩn có thời gian lưu là 12,1 phút, và<br /> monacolin K dạng lacton chuẩn có thời gian lưu<br /> là 15,7 phút.<br /> <br /> Định lượng monacolin K<br /> Điều kiện sắc ký<br /> Cột Europher RP 18 (150 x 4,6mm, 5µm), đầu<br /> dò UV-vis, thể tích bơm mẫu 20 µl, tốc độ dòng<br /> 1 ml/phút. Pha động: gradient tiệm tiến của<br /> acetonitril (dung môi A) và TFA 0,1% (dung môi<br /> MK hydroxyl acid<br /> tR 12,1 phút<br /> <br /> Đ<br /> ộhấpthu(m<br /> A<br /> U<br /> )<br /> <br /> 1<br /> 0,8<br /> <br /> MK lacton<br /> tR 15,7 phút<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> (a)<br /> <br /> 0,4<br /> 0,2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 25<br /> <br /> Đ<br /> ộhấpthu(m<br /> A<br /> U<br /> )<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> MK hydroxyl acid<br /> <br /> 0,6<br /> 0,4<br /> <br /> MK lacton<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> (b)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 20<br /> <br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> Hình 3. Sắc ký đồ của monacolin K (MK) chuẩn (a), và sắc ký đồ định lượng monacolin K từ mẫu nấm (b).<br /> <br /> 198<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm<br /> Dựa vào đồ thị hình 2, chúng tôi nhận thấy,<br /> hàm lượng monacolin K tăng dần từ độ ẩm 50%<br /> đến 65% và sau đó giảm dần từ độ ẩm 65% đến<br /> 75%, như vậy độ ẩm thấp (dưới 60%) hoặc cao<br /> (trên 70%) đều làm giảm hàm lượng monacolin<br /> K. Hàm lượng này đạt giá trị cao ở khoảng độ<br /> ẩm 60-65%, trong đó cao nhất ở độ ẩm 65%<br /> (965,65 µg/g sinh khối khô (SKK)).<br /> 868,55<br /> <br /> 965,65<br /> <br /> Khảo sát hàm lượng monacolin K trên 2 loại<br /> <br /> 800<br /> <br /> chất nền gạo và củ từ. Kết quả được trình bày<br /> <br /> 600<br /> <br /> 511,06<br /> <br /> 479,35<br /> <br /> 405,46<br /> <br /> môi trường gạo thì hàm lượng monacolin K thu<br /> <br /> 204,60<br /> <br /> được (973,58 µg/g SKK) cao hơn gấp 3 lần so với<br /> <br /> 0<br /> 50<br /> <br /> 55<br /> <br /> 60<br /> <br /> 65<br /> <br /> 70<br /> <br /> 75<br /> <br /> dưỡng tối ưu theo phương pháp Taguchi.<br /> <br /> Hình 4. Ảnh hưởng của độ ẩm đến hàm lượng<br /> monacolin K<br /> <br /> 1200<br /> <br /> Khảo sát ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ<br /> khác nhau<br /> Nấm Monascus purpureus được nuôi cấy ở<br /> các chế độ nhiệt độ khác nhau, trên môi trường<br /> nền là gạo với độ ẩm tối ưu là 65%. Hàm lượng<br /> monacolin K trong sinh khối nấm ở các chế độ<br /> nhiệt khác nhau được trình bày trong hình 3.<br /> Monacolin K (μg/g)<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 973,58<br /> <br /> 800<br /> 600<br /> 319,09<br /> <br /> 400<br /> 200<br /> 0<br /> Gạo<br /> <br /> Củ từ<br /> Chất nền<br /> <br /> Khảo sát các nguồn dinh dưỡng bổ sung<br /> <br /> 823,19<br /> <br /> 711,71<br /> <br /> 800<br /> <br /> 1000<br /> <br /> Hình 6. Hàm lượng monacolin K trên 2 loại chất nền<br /> <br /> 979,08<br /> <br /> 1000<br /> <br /> củ từ (319,09 µg/g SKK). Do đó, chúng tôi chọn<br /> là gạo làm chất nền để khảo sát môi trường dinh<br /> <br /> Độ ẩm (% )<br /> <br /> Dựa vào phương pháp Taguchi, với 2 loại<br /> <br /> 538,67<br /> <br /> 600<br /> 400<br /> <br /> trong Hình 4. Ta nhận thấy khi nuôi nấm trên<br /> <br /> Monacolin K (μg/g)<br /> <br /> Monacolin K (µg/g)<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 200<br /> <br /> Dựa vào hình 3, hàm lượng monacolin K<br /> chênh lệch đáng kể khi nuôi M. purpureus ở các<br /> chế độ nhiệt khác nhau. Ở chế độ nhiệt III,<br /> Monascus tạo monacolin K cao nhất (979,08 µg/g<br /> SKK), tiếp theo là chế độ nhiệt IV (823,19 µg/g<br /> SKK), II (711,71 µg/g SKK), V (538,67 µg/g SKK),<br /> và thấp nhất ở chế độ nhiệt I (331,36 µg/g). Như<br /> vậy, yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến sự tạo<br /> monacolin K.<br /> <br /> Khảo sát chất nền tối ưu<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 400<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nguồn carbon bổ sung (ethanol và glucose), tiến<br /> <br /> 331,36<br /> <br /> hành 18 thử nghiệm tương đương với 18 môi<br /> <br /> 200<br /> <br /> trường được trình bày trong bảng sau:<br /> <br /> 0<br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> IV<br /> <br /> V<br /> <br /> o<br /> <br /> Chế độ nhiệt ( C)<br /> <br /> Hình 5. Ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ đến hàm lượng<br /> monacolin K (I): Nuôi ở 30oC trong 16 ngày; [II]: Nuôi ở<br /> 26oC trong 16 ngày; (III): Nuôi ở 30oC trong 2 ngày sau đó<br /> duy trì ở 26oC trong 14 ngày; (IV): Nuôi ở 32oC trong 2<br /> ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày; (V): Nuôi ở<br /> 28oC trong 2 ngày, sau đó duy trì ở 26oC trong 14 ngày.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Bảng 5. Hàm lượng monacolin K và tỉ lệ S/N tương<br /> ứng của các môi trường<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Nguồn C ethanol<br /> S/N<br /> 69,46<br /> 65,32<br /> 69,42<br /> 68,13<br /> 63,65<br /> <br /> Lượng (μg/g)<br /> 2972<br /> 1844<br /> 2957<br /> 255<br /> 1522<br /> <br /> STT<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> <br /> Nguồn C glucose<br /> S/N<br /> 67,40<br /> 63,40<br /> 68,00<br /> 68,88<br /> 63,62<br /> <br /> Lượng (μg/g)<br /> 2343<br /> 1478<br /> 2511<br /> 2779<br /> 1517<br /> <br /> 199<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2