intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát điều trị suy tim theo khuyến cáo của Hội tim Châu Âu 2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đặc điểm dân số bệnh nhân suy tim, tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng các thuốc Ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Aldosterone và tỷ lệ bệnh nhân đạt liều đích của các điều trị này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát điều trị suy tim theo khuyến cáo của Hội tim Châu Âu 2016

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 KHẢO SÁT ĐIỀU TRỊ SUY TIM THEO KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM CHÂU ÂU 2016 Nguyễn Ngọc Thanh Vân1,2, Nguyễn Đinh Quốc Anh1,3, Hoàng Văn Sỹ1,3, Châu Ngọc Hoa1,2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dù đã có nhiều điều trị làm cải thiện tỷ lệ tử vong trong các thử nghiệm lâm sàng, trên thực tế, tỷ lệ tử vong 5 năm ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm vẫn >50%. Các nghiên cứu sổ bộ tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á cho thấy đa số bệnh nhân không được sử dụng các thuốc này ở liều đích theo các nghiên cứu. Chưa có nghiên cứu tại Việt Nam đánh giá tỷ lệ sử dụng các thuốc Ức chế hệ Renin-Angiotensin- Aldosterone, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Aldosterone ở liều đích. Mục tiêu: Xác định đặc điểm dân số bệnh nhân suy tim, tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng các thuốc Ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Aldosterone và tỷ lệ bệnh nhân đạt liều đích của các điều trị này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, trên bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm, đang điều trị tại phòng khám hoặc khoa Tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020. Kết quả: Có 302 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 60,9, trong đó có 55,3% là nam. Phân suất tống máu thất trái trung vị là 31%, thời gian suy tim trung vị là 2 năm. 61,9% bệnh nhân có NYHA III-IV. Nguyên nhân hàng đầu gây suy tim phân suất tống máu giảm là bệnh mạch vành (65,2%), nguyên nhân ít gặp nhất là bệnh van tim (3%). Bệnh đi kèm thường gặp nhất là rối loạn chuyển hoá lipid (75,5%). 95,3% bệnh nhân có điều trị với ít nhất 1 trong 3 thuốc. 43,4% được điều trị đủ 3 thuốc nền tảng. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Aldosterone lần lượt là 86,5%, 65,2% và 71,2%. Tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế Neprilysin là 4,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt liều đích theo Hội Tim mạch châu Âu lần lượt là 12,5%, 6,3% và 53%. Nếu sử dụng khuyến cáo tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đạt liều đích cao hơn, tương ứng với 25,4%, 15,7% và 79,1%. Kết luận: 95,3% bệnh nhân đã được điều trị với thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Alodsterone. Tuy nhiên đa số chưa đạt liều đích. Nghiên cứu gợi ý vai trò của bác sĩ lâm sàng trong việc cá thể hoá và điều chỉnh thuốc đến liều tối đa dung nạp, giúp cải thiện các kết cục tim mạch cho bệnh nhân. Từ khoá: suy tim phân suất tống máu giảm, liều đích, liều tối đa dung nạp, điều trị theo y học chứng cứ, cá thể hoá điều trị ABSTRACT HEART FAILURE MANAGEMENT ACCORDING TO EUROPEAN SOCIETY OF CARDIOLOGY’s 2016 GUIDELINE Nguyen Ngoc Thanh Van, Nguyen Dinh Quoc Anh, Hoang Van Sy, Chau Ngoc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 35 - 41 Background: Despite of evidence-based life-saving medical therapy, 5-year mortality rate of heart failure with reduced ejection fraction was >50% in real-world studies. Recent European, American and Asian registries 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 3Khoa Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Ngọc Thanh Vân ĐT 0989303571 Email: vanntnguyen.md@ump.edu.vn Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 35
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học reported low rates of optimal dosing of cornerstone therapies. No prior multicentered study was carried out in Vietnam to access heart failure with reduced ejection fraction’s treatment at target dose. Objectives: To identify patients’ characteristics, the proportion of patients treated with Renin-Angiotensin- Aldosterone system inhibitors, Beta blockers and Mineralocorticoid receptor antagonists, as well as the percentage of patients at target dose. Methods: A cross-sectional study on patients diagnosed with heart failure with reduced ejection fraction was performed in inpatient and outpatient setting at University Medical Center, Nhan Dan Gia Dinh hospital and Cho Ray hospital, from November 2019 to September 2020. Results 302 patients were included in the study. Mean age was 60.9, 55.3% of patients were males. Median ejection fraction was 31%, median duration of heart failure was 2 years. 61.9% of patients had NYHA III-IV. The most common cause of heart failure was (65.2%), while the least was valvular heart disease (3%). The most common comorbidity was dyslipidemia (75.5%). 95.3% of patients were treated with at least one life-saving therapy. 43.4% of patients were prescribed with all three cornerstone medications. The proportion of patients treated with Renin-Angiotensin-Aldosterone system inhibitors, Beta blockers and Mineralocorticoid receptor antagonists were 86.5%, 65.2% và 71.2% respectively. 4.6% of patients were on Angiotensin-receptor Neprilysin inhibitors. The percentage of patients at target dose according to European Society of Cardiology’s guideline were 12.5%, 6.3% và 53% respectively. These proportions rose up to 25.4%, 15.7% và 79.1% when the Vietnamese 2020 guideline was applied. Conclusions: 98.3% of patients were prescribed with Renin-Angiotensin-Aldosterone system inhibitors, Beta blockers and Mineralocorticoid receptor antagonists, though only few were at target dose. This study suggests the role of clinicians in individualizing and titrating life-saving therapy to maximally tolerated dose, thereby improving cardiovascular outcomes. Keywords: heart failure with reduced ejection fraction, target dose, maximally tolerated dose, optimal medical therapy, personalized medicine ĐẶT VẤN ĐỀ và có nhiều bằng chứng trong điều trị cải thiện Suy tim là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng, tỷ lệ tử vong cũng như chất lượng cuộc sống(3). với 38 triệu người hiện mắc toàn cầu. Cùng với Một số nghiên cứu đời thực đã cho thấy tác động sự lão hoá của dân số và các tiến bộ y học, ngày bảo vệ của thuốc ức chế hệ Renin, chẹn Beta và càng nhiều bệnh nhân được chẩn đoán suy tim. lợi tiểu kháng Aldosterone trên bệnh nhân suy Dự đoán, tỷ lệ suy tim sẽ tăng lên 46% trong tim phân suất tống máu giảm. Tuy nhiên, mức khoảng thời gian 2012-2030. độ cải thiện trong cộng đồng không tương đồng với các thử nghiệm lâm sàng, đặc biệt ở các nước Không chỉ tăng lên về số ca hiện mắc và mới có nền thu nhập trung bình- thấp. mắc, mà gánh nặng tử vong và bệnh tật của bệnh nhân suy tim vẫn còn cao. Trong giai đoạn Các yếu tố được cho là có liên quan sự khác 1990-2009, tỷ lệ tử vong 5 năm ở bệnh nhân suy biệt về hiệu quả điều trị trong đời thực so với các tim có phân suất tống máu
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 thuốc ức chế hệ Renin- Angiotensin- Tiêu chuẩn loại trừ Aldosterone, chẹn Beta và lợi tiểu kháng Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Aldosterone vẫn chưa tối ưu, đa số không đạt cứu, không trả lời đủ các câu hỏi, có suy gan suy liều đích theo các khuyến cáo hiện hành(6,7). Một thận nặng (eGFR
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Phương pháp xử lý số liệu % (n) hoặc trung bình (độ lệch Biến số chuẩn, hoặc trung vị (tứ phân vị 1, Số liệu được nhập thô bằng phần mềm Excel tứ phân vị 3) phiên bản 16.22 và được xử lý bằng phần mềm III 56,6 (171) IBSS 16.0. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng trung IV 5,3 (16) bình ± độ lệch chuẩn với các biến số phân phối Thời gian suy tim 2,0 (1,0; 4,0) chuẩn, hoặc dạng trung vị (tứ phân vị 1, tứ phân Dân số trẻ, đa số là nam, đươc chẩn đoán vị 3) đối với các biến số không phân phối chuẩn. suy tim trước đó khoảng 2 năm, NYHA II-III Phép kiểm được sử dụng bao gồm (Bảng 1). ANOVA một chiều, chi bình phương, hoặc Bảng 2: Nguyên nhân suy tim phân suất tống máu giảm Fisher tuỳ trường hợp. Phép kiểm t-test hay Nguyên nhân suy tim % (N) Bệnh mạch vành 65,2 (197) Mann-Whitney được sử dụng để so sánh 2 Tăng huyết áp 7,9 (24) biến định lượng độc lập. Bệnh cơ tim 17,6 (53) Các phép kiểm đều là 2 đuôi và có ý nghĩa Bệnh van tim 3,0 (9) thống kê khi p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Đa phần bệnh nhân có bệnh mạch vành, nhân là nam. Trong nghiên cứu chúng tôi, với tăng huyết áp. Khoảng 25% bệnh nhân có đái mức phân suất tống máu tương tự (khoảng 30%) tháo đường, rối loạn lipid máu và bệnh thận và dân số trẻ hơn, tỷ lệ bệnh nhân NYHA II-III mạn.
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học (80,0%), và Check HF(84%), cao hơn so với kháng Aldosterone là nhóm thường đạt liều đích nghiên cứu Champ HF (62,2%)(6,7,8). Điểm khác nhất (>50%). biệt là đa số bệnh nhân trong nghiên cứu chúng Các lý do làm hạn chế tăng liều thuốc tôi sử dụng thuốc chẹn thụ thể, khác với các thường gặp gồm bệnh đi kèm (bệnh thận mạn, nghiên cứu còn lại chủ yếu sử dụng ức chế men hen/đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), tác chuyển. Tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế Neprilysin dụng phụ (tăng Kali máu), và hạ áp quá mức. trong nghiên cứu là 4,6%, thấp hơn nghiên cứu Trên thực tế, một số nhóm bệnh nhân khác cũng champ HF là 12,8%. Tỷ lệ sử dụng thuốc lợi tiểu ít được tăng liều tối ưu khi điều trị, là nhóm kháng Aldosterone khá cao trong nghiên cứu huyết áp thấp và người cao tuổi(7,8). chúng tôi (71,2%), gấp đôi so với Champ HF Trong nghiên cứu CHAMP-HF, tỷ lệ bệnh (31,5%). Ngược lại, tỷ lệ sử dụng thuốc chẹn Beta nhân đạt liều đích với thuốc chẹn beta và ức chế thấp nhất trong nghiên cứu, khoảng 65,2% bệnh hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone là 10% khi nhân, thấp hơn các nghiên cứu tại Đông Nam Á, huyết áp tâm thu 110 mmHg, cao hơn so với Châu Âu và Hoa Kỳ với tỷ lệ lần lượt là 81,8%, nhóm huyết áp 90 mmHg là 81% và 82,7%. Điều này cũng tương tự với 6%(13). Tương tự, bệnh nhân cao tuổi có khuynh nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Lan Thanh năm hướng sử dụng nhiều thuốc giảm triệu chứng 2016 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định(9). Dù có hơn (lợi tiểu, digoxin), nhưng ít sử dụng các tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế hệ Renin- thuốc điều trị nền tảng hơn, hoặc chỉ sử dụng ở Angiotensin-Aldosterone (81,9%) và lợi tiểu liều thấp(7). kháng Aldosterone (71,7%) cao tương tự nghiên Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ đạt liều cứu chúng tôi (86,5% và 71,2%), tỷ lệ sử dụng đích theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Châu chẹn Beta lại thấp hơn (50,4% so với 65,2%) và là Âu 2016 là 12,5% với thuốc ức chế hệ Renin- nhóm ít được sử dụng nhất. Nghiên cứu của tác Angiotensin-Aldosterone, 6,3% với chẹn Beta và giả Lê Ngọc Lan Thanh sử dụng khuyến cáo 53% với lợi tiểu kháng Aldosterone. điều trị suy tim năm 2013 của Trường môn Tim Trên dân số Châu Á, có sự khác biệt về thể mạch Hoa Kỳ, ghi nhận liều cụ thể của từng trạng, dược động học, dược lực học, đáp ứng, nhóm thuốc, nhưng không đánh giá tỷ lệ đạt chuyển hoá và phân bố thuốc thuốc, từ đó dẫn liều đích theo khuyến cáo(12). Trong nghiên cứu đến sự khác biệt về liều đích và liều tối đa dung chúng tôi, chẹn Beta là nhóm ít đạt liều đích nhất nạp so với dân số châu Âu, đòi hỏi sự cá thể hoá (
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 nghiên cứu Check HF, Champ HF và Asian- 3. Lê Hoài Nam, Châu Ngọc Hoa (2012). Điều trị suy tim mạn. In: Châu Ngọc Hoa (eds). Điều trị học nội khoa, 1st edition:142- HF(6,7,8). 152. Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh. Cho dù là theo khuyến cáo nào thì tỷ lệ sử 4. Brugts JJ, Linssen GCM, Hoes AW, Brunner-La RHP, Check- HF (2018). Real-world heart failure management in 10,910 dụng thuốc đạt liều đích còn thấp, ảnh hưởng patients with chronic heart failure in the Netherlands. chất lượng điều trị. Bên cạnh các yếu tố liên Netherlands Heart Journal, 26(5):272-279. quan bệnh nhân, người bác sĩ lâm sàng có vai trò 5. Devore AD, Thomas L, Albert NM, et al (2017). Change the management of patients with heart failure: Rationale and quan trọng trong việc đánh giá và điều chỉnh design of the CHAMP-HF registry. American Heart Journal, thuốc đến liều tối đa dung nạp, cá thể hoá điều 189:177-183. 6. Brunner-LA RHP, Linssen GC, Smeele FJ , et al (2019). trị giúp cải thiện kết cục tim mạch và tử vong ở Contemporary Drug Treatment of Chronic Heart Failure With bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm. Reduced Ejection Fraction: The CHECK-HF Registry. JACC Heart Fail, 7(1):13-21. KẾT LUẬN 7. Greene SJ, Butler J, Albert NM, et al (2018). Medical Therapy Nghiên cứu chúng tôi gợi ý 95,3% bệnh nhân for Heart Failure With Reduced Ejection Fraction: The CHAMP-HF Registry. J Am Coll Cardiol, 72(4):351-366. suy tim phân suất tống máu giảm đã được điều 8. Teng THK, Tromp J, Tay WT, et al (2018). Prescribing patterns trị với các thuốc có y học chứng cứ giúp cải thiện of evidence-based heart failure pharmacotherapy and tỷ lệ tử vong và tái nhập viện. Tỷ lệ sử dụng outcomes in the ASIAN-HF registry: a cohort study. Lancet Global Health, 6(9):e1008-e1018. thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone, 9. Lê Ngọc Lan Thanh, Châu Ngọc Hoa (2016). Khảo sát tình chẹn Beta và lợi tiểu kháng Aldosterone lần lượt hình điều trị suy tim tâm thu theo khuyến cáo ACC 2013. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. là 86,5%, 65,2% và 71,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt 10. Dewan P, Jhund PS, Shen L, Petrie MC, et al (2019). Heart liều đích điều trị vẫn còn thấp, thường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2