intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độc tính bán trường diễn của cao chiết từ nấm Thượng hoàng (Phellinus sp.) hoang dại trên chuột nhắt trắng

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tính an toàn của mẫu cao chiết từ nấm Thượng hoàng Phellinus sp. hoang dại liều 0,4 g/kg trọng lượng chuột trong một thời gian dài bằng các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT được cung cấp bởi hãng Human và Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độc tính bán trường diễn của cao chiết từ nấm Thượng hoàng (Phellinus sp.) hoang dại trên chuột nhắt trắng

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA CAO CHIẾT TỪ NẤM<br /> THƯỢNG HOÀNG (Phellinus sp.) HOANG DẠI TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> Hồ Thị Thu Ba1, Trần Nhân Dũng2, Trương Trần Thuận2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Khảo sát tính an toàn của mẫu cao chiết từ nấm Thượng hoàng Phellinus sp. hoang dại liều 0,4 g/kg trọng lượng<br /> chuột trong một thời gian dài bằng các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT<br /> được cung cấp bởi hãng Human và Đức. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đánh giá như: trọng lượng cơ thể; thông số<br /> huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến hồng cầu như<br /> MCV, MCH, MCHC, RDW); thông số thuộc chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn phần, triglycerid), thông số<br /> thuộc chức năng thận (creatinin, urea); vi thể gan và thận của chuột, sau thời gian một tháng, đều ghi nhận nằm<br /> trong giới hạn bình thường.<br /> Từ khóa: Nấm thượng hoàng, cao chiết, khảo sát, độc tính bán trường, chuột nhắt trắng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại nấm này đã được nhóm tác giả tìm thấy ở<br /> Nấm Thượng hoàng Phellinus sp. là một loài nấm An Giang. Việc nghiên cứu về loài nấm này rất có ý<br /> dược liệu quý hiếm có khả năng ngăn chặn sự tăng nghĩa cho xã hội vì đây là loài nấm quý hiếm có thể<br /> trưởng của tế bào ung thư, có hoạt tính chống khối chữa trị ung thư lại hiện diện ngay tại địa phương<br /> thì vấn đề nuôi trồng được sẽ dễ dàng. Dù Thượng<br /> u ở các tế bào ung thư vú, trực tràng, phổi và tuyến<br /> hoàng là loài nấm quý nhưng là loài nấm hoang dại<br /> tiền liệt (Li et al., 2004). Nấm Thượng hoàng thiên<br /> nên vấn đề an toàn phải được đặt lên hàng đầu. Vì<br /> nhiên thường xuất hiện ở các vùng rừng núi hiểm thế, hướng nghiên cứu khảo sát tính an toàn của<br /> trở hoang vắng chỉ hiện diện ở một vài quốc gia như nấm thượng hoàng trong thời gian dài trên chuột<br /> Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. được thực hiện để làm tiền đề cho các nghiên cứu<br /> Nấm rất khó nuôi trồng và thời gian hình thành thể tiếp theo. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát<br /> quả ngoài thiên nhiên có thể lên đến 20 năm. Đây tính an toàn của cao chiết từ nấm Thượng hoàng<br /> cũng là loài nấm đầu tiên được sử dụng làm thuốc trong một thời gian dài sau khi uống, nếu có độc<br /> chống ung thư tại Nhật (Shibata et al., 2004). tính thì không được sử dụng lâu dài.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Nấm thượng hoàng Phellinus sp., chuột giải phẩu; tiêu bản gan và thận chuột<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiên thành lô chứng cho chuột uống nước cất, lô<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu thử cho chuột uống cao chiết từ nấm Thượng hoàng<br /> liều 0,4 g/kg trọng lượng chuột. Chuột được cho<br /> - Mẫu nghiên cứu: Cao chiết nấm Thượng hoàng<br /> uống liên tục trong vòng 1 tháng, sau đó lấy máu<br /> Phellinus sp.<br /> tĩnh mạch ở đuôi chuột làm các xét nghiệm.<br /> - Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực và<br /> cái chủng Swiss albino trưởng thành (4 - 5 tuần tuổi), Các chỉ tiêu đánh giá: Trọng lượng cơ thể, thông<br /> được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế số huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công<br /> Nha Trang. thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến<br /> hồng cầu như MCV, MCH, MCHC, RDW), thông<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> số đánh giá chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn<br /> 2.2.1. Tiến hành thí nghiệm phần, triglycerid), thông số đánh giá chức năng thận<br /> Chọn chuột có trọng lượng 25 ± 2 g, chia ngẫu (creatinin, urea), khảo sát vi thể gan và thận.<br /> <br /> 1<br /> Đại học An Giang, 2 Đại học Cần Thơ<br /> <br /> 50<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> 2.2.2. Các thông số khảo sát Bảng 1. Trọng lượng cơ thể chuột trước<br /> Theo dõi thể trọng cơ thể chuột: Ghi nhận trọng và sau một tháng thử nghiệm<br /> lượng cơ thể trước thử nghiệm và sau 1 tháng để Lô chứng uống Lô thử uống cao<br /> Các chỉ số nước cất thượng hoàng<br /> theo dõi tình trạng sức khỏe, khả năng hấp thu dinh khảo sát<br /> dưỡng của chuột. (n = 8) Trước Sau Trước Sau<br /> Các thông số huyết học gồm hồng cầu, thử thử thử thử<br /> hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu, bạch cầu. Trọng lượng<br /> 24,13g 36,63g 26,75g 37,13g<br /> chuột<br /> Thông số đánh giá chức năng gan gồm có enzyme<br /> gan GOT (Glutamat Oxaloacetat Transaminase) và 3.2. Các thông số huyết học<br /> GPT (Glutamat Pyruvat Transaminase); protein<br /> toàn phần và Triglycerid. Số lượng và chất lượng các tế bào máu phản ánh<br /> tình trạng của cơ quan tạo máu. Nếu thuốc tác động<br /> Thông số đánh giá chức năng thận gồm Creatinin<br /> đến cơ quan tạo máu sẽ làm thay đổi số lượng và<br /> và Urea.<br /> chất lượng các tế bào máu. Các chỉ số được ghi nhận<br /> 2.2.3. Các kỹ thuật thao tác nghiên cứu sau 1 tháng như sau:<br /> Các bộ kit định lượng protein toàn phần, - Hồng cầu: Để đánh giá sự ảnh hưởng của cao<br /> triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT được cung thuốc đến hồng cầu, tiến hành đếm số lượng hồng<br /> cấp bởi hãng Human, Đức. cầu trong một thể tích nhất định, đo thể tích hồng<br /> - Kỹ thuật buồng đếm số lượng hồng cầu, số lượng cầu thu đuợc kết quả là số lượng hồng cầu ở lô thử<br /> bạch cầu, hematocrit theo Phelan và Lawler (1997). không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br /> Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng<br /> - Kỹ thuật định lượng GOT và GPT trong huyết<br /> đến số lượng hồng cầu.<br /> tương theo phương pháp Kinetic (Bộ Y tế, 2009).<br /> - Hemoglobin: Hemoglobin có vai trò quan<br /> - Kỹ thuật định lượng protein toàn phần trong<br /> trọng trong vận chuyển O2 từ phổi đến các mô nên<br /> huyết tương theo phương pháp Biuret (Gornall et<br /> định lượng hemoglobin để biết được khả năng vận<br /> al., 1949).<br /> chuyển oxy của hồng cầu. Qua thí nghiệm nhận<br /> - Kỹ thuật định lượng creatinin trong huyết tương thấy hemoglobin ở lô thử không khác biệt đạt ý<br /> theo phương pháp Laffé (McEvoy-Bowe, 1966). nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao nấm<br /> - Kỹ thuật định lượng urea toàn trong huyết tương Thượng hoàng không ảnh hưởng đến hàm lượng<br /> theo phương pháp Berthelot (Fawcett & Scott, 1960). hemoglobin.<br /> 2.2.4. Đánh giá kết quả - Hematocrit: Tỷ lệ thể tích huyết cầu trong máu<br /> Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình cũng phản ánh được một phần tình trạng của hồng<br /> M ± SEM (Standard Error of Mean - sai số chuẩn của cầu. Hematocrit được biểu thị bằng %, tức tỷ lệ % thể<br /> giá trị trung bình) và xử lý thống kê bằng phần mềm tích huyết cầu so với thể tích máu. Qua thí nghiệm<br /> Sigma Stat-3.5 dựa vào phép kiểm Student t-test với nhận thấy hàm lượng hematocrit ở lô thử không<br /> độ tin cậy > 95% (P < 0,05). khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như<br /> vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hàm lượng hematocrit.<br /> Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2016 đến - Tiểu cầu: Nhiệm vụ chính của tiểu cầu là tham<br /> tháng 4/2017 tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh gia cơ chế đông máu. Thuốc làm tăng hoặc giảm số<br /> học, Đại học An Giang. lượng tiểu cầu có ảnh hưởng đến quá trình đông<br /> máu. Qua thí nghiệm nhận thấy số lượng tiểu cầu ở<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lô thử nghiệm không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê<br /> 3.1. Trọng lượng cơ thể chuột so với lô chứng. Vậy cao nấm Thượng hoàng không<br /> Chuột được thử nghiệm là chuột đực và cái 6 ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu.<br /> tuần tuổi, đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát - Thể tích trung bình hồng cầu: Thể tích trung<br /> triển nên thể trọng chuột của lô chứng và lô thử sau bình của hồng cầu ở lô thử giảm đạt ý nghĩa thống kê<br /> 1 tháng thử nghiệm tăng so với trước thử nghiệm. nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường (48 - 56 fl).<br /> Vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến Vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên<br /> sự phát triển của chuột trong thời gian cho uống. chỉ số thể tích trung bình của hồng cầu.<br /> <br /> 51<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> Bảng 2. Thông số huyết học của chuột trước và sau một tháng thử nghiệm<br /> Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br /> (đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br /> Hồng cầu (M/UL) 9,85±0,13 10,48±0,18 9,53±0,08 10,19±0,11<br /> Hemoglobin (g/dl) 15,88±0,13 16,64±0,18 15,79±0,10 15,90±0,24<br /> Hematocrit (%) 53,19±0,60 53,06±1,13 53,34±0,70 51,96±0,93<br /> Tiểu cầu (103 tế bào/µl) 1014,88± 74,94 880,14± 90,77 1189,88± 70,87 979,63± 62,21<br /> Thể tích trung bình hồng cầu (fl) 52,95±0,73 51,30±1,07 53,09±0,35 50,19±0,94<br /> Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) 16,20±0,23 15,87±0,27 16,48±0,11 15,63±0,22<br /> Nồng độ sắc tố trung bình hồng cầu (g/dL) 30,63±0,26 30,97±0,31 31,07±0,19 31,160,27<br /> Tỷ lệ phân bố hồng cầu (%) 14,48±0,43 13,29±0,23 14,35±0,21 14,91±0,99<br /> Số lượng bạch cầu (tế bào/µl) 4,26±0,32 8,42±0,57 4,41±0,33 8,95±0,91<br /> Số lượng bạch cầu hạt trung tính (%) 21,59±2,54 20,89±2,66 23,94±1,76 20,06±2,07<br /> Số lượng bạch cầu lympho (%) 68,76±2,97 70,47±2,60 64,01±2,97 67,21±2,04<br /> Số lượng bạch cầu đơn nhân (%) 3,68±0,35 3,71±0,33 3,45±0,28 3,34±0,16<br /> <br /> - Huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Chỉ số huyết Số lượng bạch cầu lympho ở lô chứng và lô thử<br /> sắc tố trung bình hồng cầu ở lô thử có sự giảm đạt ý không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy,<br /> nghĩa thống kê nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch cầu<br /> thường (11 - 19 pg). Vậy, cao nấm không ảnh hưởng lympho.<br /> lên chỉ số huyết sắc tố trung bình hồng cầu. - Số lượng bạch cầu đơn nhân<br /> - Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Nồng Số lượng bạch cầu đơn nhân ở lô chứng và lô<br /> độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.<br /> thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, Vậy, cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch<br /> cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên nồng cầu đơn nhân.<br /> độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu.<br /> 3.3. Các thông số sinh hóa<br /> - Tỷ lệ phân bố hồng cầu: Tỷ lệ phân bố hồng<br /> cầu ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt ý 3.3.1. Thông số đánh giá chức năng gan<br /> nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng không Gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan<br /> ảnh hưởng lên tỷ lệ phân bố hồng cầu. trọng. Khi đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có thể gây độc<br /> - Số lượng bạch cầu: Chức năng chính của bạch với gan, ảnh hưởng đến chức năng gan. Enzyme gan<br /> GOT và GPT: Khi tế bào gan bị tổn thương thì GOT<br /> cầu là thực bào và sản xuất gamma - globulin.<br /> (Glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc Aspartat<br /> Thuốc hoặc bệnh có thể ảnh hưởng đến số lượng<br /> aminotransferase (AST), GPT (Glutamat Pyruvat<br /> và chất lượng của bạch cầu. Qua thi nghiệm nhận<br /> Transaminase) hoặc Alanin aminotransferase (ALT)<br /> thấy số lượng bạch cầu ở lô thử không khác biệt đạt<br /> trong huyết thanh hoặc huyết tương là tiêu chuẩn để<br /> ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm<br /> đánh giá. Hàm lượng GOT: Hàm lượng GOT ở lô<br /> xét nghiệm. Vậy cao nấm không ảnh hưởng đến số<br /> uống thử không khác biệt so với lô chứng vẫn nằm<br /> lượng bạch cầu.<br /> trong giới hạn sinh lý bình thường (69-191 IU/l).<br /> - Số lượng bạch cầu hạt trung tính Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng<br /> Số lượng bạch cầu hạt trung tính ở lô chứng và lô lên hàm lượng GOT trong huyết tương chuột.<br /> thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Như Hàm lượng GPT: Hàm lượng GPT trong huyết<br /> vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên số tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt<br /> lượng bạch cầu hạt trung tính. ý nghĩa thống kê.Vậy, cao nấm Thượng hoàng không<br /> - Số lượng bạch cầu lympho ảnh hưởng lên hàm lượng GPT trong huyết tương.<br /> <br /> 52<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> Bảng 3. Thông số đánh giá chức năng gan trước và sau một tháng thử nghiệm<br /> Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br /> (đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br /> GOT (IU/l) 40,0±1,76 36,50±2,95 46,88±3,25 35,5±1,28<br /> GPT (IU/l) 49,75±2,0 49,50±2,97 46,38±1,64 45,0±1,85<br /> <br /> - Hàm lượng protein toàn phần: Định lượng - Hàm lượng triglycerid: Nếu triglycerid tăng<br /> protein toàn phần để đánh giá chức năng tổng hợp trong huyết tương sẽ có nguy cơ tăng lipid máu và<br /> của gan. Hàm lượng protein toàn phần trong huyết gây ra nhiều bệnh lý sau này. Hàm lượng triglycerid<br /> tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt của lô chứng và lô thử có sự tăng khác biệt đạt ý<br /> đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng nghĩa thống kê so với trước thử nhưng vẫn ở trong<br /> không ảnh hưởng lên hàm lượng protein toàn phần giới hạn bình thường (71 - 164 mg/dl). Vậy, cao nấm<br /> trong huyết tương chuột. không làm ảnh hưởng đến hàm lượng triglycerid.<br /> <br /> Bảng 4. Hàm lượng Protein toàn phần và triglycerid trong huyết tương<br /> Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br /> (đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br /> Protein (g/dL) 4,23±0,03 5,88±0,19 4,43±0,09 5,6±0,07<br /> Triglycerid (mg/dL) 83,5±8,23 115,13±6,37 81,5±8,33 114,63±7,98<br /> <br /> 3.3.2. Thông số đánh giá chức năng thận ảnh hưởng đến hàm lượng creatinin.<br /> - Creatinin: Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc - Urea: Khi urea huyết tăng là biểu hiện gián tiếp<br /> trên chức năng thận, thường dùng xét nghiệm định của sự tăng các độc chất trong cơ thể. Hàm lượng<br /> lượng creatinin huyết vì creatinin là thành phần ổn urea trong huyết tương ở lô chứng và lô thử không<br /> định nhất trong máu. Hàm lượng creatinin trong có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm<br /> huyết tương ở lô thử không khác biệt đạt ý nghĩa không ảnh hưởng lên hàm lượng urea.<br /> thống kê so với lô chứng. Vậy cao nấm không làm<br /> Bảng 5. Thông số đánh giá chức năng thận sau một tháng thử nghiệm<br /> Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br /> (đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br /> Creatinin (mg/dL) 0,64±0,03 1,2±0,06 0,71±0,04 1,25±0,04<br /> Urea (mg/dL) 52,16±4,92 60,10±2,86 53,09±3,15 53,0±1,75<br /> <br /> 3.4. Giải phẫu vi thể bán trường diễn trên chuột nhắt trắng. Các thông số<br /> Khảo sát vi thể gan ở lô chứng và thử cho thấy có về huyết học, chỉ số sinh hóa thuộc về chức năng gan<br /> tình trạng viêm gan mạn ở cả 2 lô. Điều này có thể - thận nằm trong giới hạn bình thường.<br /> do ảnh hưởng của kỹ thuật tách mẫu và xử lý tiêu<br /> bản gan chuột. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Khảo sát vi thể thận ở lô chứng và lô thử không Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam tái bản lần 4. Nhà<br /> xuất bản Y học. Hà Nội.<br /> cho thấy có sự bất thường.<br /> Fawcett, J. K., & Scott, J., 1960. A rapid and precise<br /> Giải phẩu vi thể chuột nhận thấy cao nấm method for the determination of urea.  Journal of<br /> Thượng hoàng không ảnh hưởng lên gan và thận, clinical pathology, 13 (2): 156-159.<br /> loài nấm này có thể sử dụng thời gian dài mà không<br /> Gornall, A. G., Bardawill, C. J., & David, M. M. 1949.<br /> ảnh hưởng đến cơ thể vì đây là hai cơ quan chịu tác Determination of serum proteins by means of the<br /> động của độc tính. biuret reaction.  Journal of biological chemistry,  177<br /> (2): 751-766.<br /> IV. KẾT LUẬN Li G, Kim DH, Kim TD, Park BJ, Park HD, Park JI,<br /> Cao nấm Thượng hoàng liều 0,4 g/kg sau 1 tháng Na MK, Kim HC, Hong ND, Lim K, Hwang BD,<br /> cho uống không có biểu hiện bất thường về độc tính Yoon WH., 2004. Protein-bound polysaccharide<br /> <br /> 53<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2