Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA CAO CHIẾT TỪ NẤM<br />
THƯỢNG HOÀNG (Phellinus sp.) HOANG DẠI TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Hồ Thị Thu Ba1, Trần Nhân Dũng2, Trương Trần Thuận2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khảo sát tính an toàn của mẫu cao chiết từ nấm Thượng hoàng Phellinus sp. hoang dại liều 0,4 g/kg trọng lượng<br />
chuột trong một thời gian dài bằng các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT<br />
được cung cấp bởi hãng Human và Đức. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đánh giá như: trọng lượng cơ thể; thông số<br />
huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến hồng cầu như<br />
MCV, MCH, MCHC, RDW); thông số thuộc chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn phần, triglycerid), thông số<br />
thuộc chức năng thận (creatinin, urea); vi thể gan và thận của chuột, sau thời gian một tháng, đều ghi nhận nằm<br />
trong giới hạn bình thường.<br />
Từ khóa: Nấm thượng hoàng, cao chiết, khảo sát, độc tính bán trường, chuột nhắt trắng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại nấm này đã được nhóm tác giả tìm thấy ở<br />
Nấm Thượng hoàng Phellinus sp. là một loài nấm An Giang. Việc nghiên cứu về loài nấm này rất có ý<br />
dược liệu quý hiếm có khả năng ngăn chặn sự tăng nghĩa cho xã hội vì đây là loài nấm quý hiếm có thể<br />
trưởng của tế bào ung thư, có hoạt tính chống khối chữa trị ung thư lại hiện diện ngay tại địa phương<br />
thì vấn đề nuôi trồng được sẽ dễ dàng. Dù Thượng<br />
u ở các tế bào ung thư vú, trực tràng, phổi và tuyến<br />
hoàng là loài nấm quý nhưng là loài nấm hoang dại<br />
tiền liệt (Li et al., 2004). Nấm Thượng hoàng thiên<br />
nên vấn đề an toàn phải được đặt lên hàng đầu. Vì<br />
nhiên thường xuất hiện ở các vùng rừng núi hiểm thế, hướng nghiên cứu khảo sát tính an toàn của<br />
trở hoang vắng chỉ hiện diện ở một vài quốc gia như nấm thượng hoàng trong thời gian dài trên chuột<br />
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. được thực hiện để làm tiền đề cho các nghiên cứu<br />
Nấm rất khó nuôi trồng và thời gian hình thành thể tiếp theo. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát<br />
quả ngoài thiên nhiên có thể lên đến 20 năm. Đây tính an toàn của cao chiết từ nấm Thượng hoàng<br />
cũng là loài nấm đầu tiên được sử dụng làm thuốc trong một thời gian dài sau khi uống, nếu có độc<br />
chống ung thư tại Nhật (Shibata et al., 2004). tính thì không được sử dụng lâu dài.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Nấm thượng hoàng Phellinus sp., chuột giải phẩu; tiêu bản gan và thận chuột<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiên thành lô chứng cho chuột uống nước cất, lô<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu thử cho chuột uống cao chiết từ nấm Thượng hoàng<br />
liều 0,4 g/kg trọng lượng chuột. Chuột được cho<br />
- Mẫu nghiên cứu: Cao chiết nấm Thượng hoàng<br />
uống liên tục trong vòng 1 tháng, sau đó lấy máu<br />
Phellinus sp.<br />
tĩnh mạch ở đuôi chuột làm các xét nghiệm.<br />
- Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực và<br />
cái chủng Swiss albino trưởng thành (4 - 5 tuần tuổi), Các chỉ tiêu đánh giá: Trọng lượng cơ thể, thông<br />
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế số huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công<br />
Nha Trang. thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến<br />
hồng cầu như MCV, MCH, MCHC, RDW), thông<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
số đánh giá chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn<br />
2.2.1. Tiến hành thí nghiệm phần, triglycerid), thông số đánh giá chức năng thận<br />
Chọn chuột có trọng lượng 25 ± 2 g, chia ngẫu (creatinin, urea), khảo sát vi thể gan và thận.<br />
<br />
1<br />
Đại học An Giang, 2 Đại học Cần Thơ<br />
<br />
50<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br />
<br />
2.2.2. Các thông số khảo sát Bảng 1. Trọng lượng cơ thể chuột trước<br />
Theo dõi thể trọng cơ thể chuột: Ghi nhận trọng và sau một tháng thử nghiệm<br />
lượng cơ thể trước thử nghiệm và sau 1 tháng để Lô chứng uống Lô thử uống cao<br />
Các chỉ số nước cất thượng hoàng<br />
theo dõi tình trạng sức khỏe, khả năng hấp thu dinh khảo sát<br />
dưỡng của chuột. (n = 8) Trước Sau Trước Sau<br />
Các thông số huyết học gồm hồng cầu, thử thử thử thử<br />
hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu, bạch cầu. Trọng lượng<br />
24,13g 36,63g 26,75g 37,13g<br />
chuột<br />
Thông số đánh giá chức năng gan gồm có enzyme<br />
gan GOT (Glutamat Oxaloacetat Transaminase) và 3.2. Các thông số huyết học<br />
GPT (Glutamat Pyruvat Transaminase); protein<br />
toàn phần và Triglycerid. Số lượng và chất lượng các tế bào máu phản ánh<br />
tình trạng của cơ quan tạo máu. Nếu thuốc tác động<br />
Thông số đánh giá chức năng thận gồm Creatinin<br />
đến cơ quan tạo máu sẽ làm thay đổi số lượng và<br />
và Urea.<br />
chất lượng các tế bào máu. Các chỉ số được ghi nhận<br />
2.2.3. Các kỹ thuật thao tác nghiên cứu sau 1 tháng như sau:<br />
Các bộ kit định lượng protein toàn phần, - Hồng cầu: Để đánh giá sự ảnh hưởng của cao<br />
triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT được cung thuốc đến hồng cầu, tiến hành đếm số lượng hồng<br />
cấp bởi hãng Human, Đức. cầu trong một thể tích nhất định, đo thể tích hồng<br />
- Kỹ thuật buồng đếm số lượng hồng cầu, số lượng cầu thu đuợc kết quả là số lượng hồng cầu ở lô thử<br />
bạch cầu, hematocrit theo Phelan và Lawler (1997). không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng<br />
- Kỹ thuật định lượng GOT và GPT trong huyết<br />
đến số lượng hồng cầu.<br />
tương theo phương pháp Kinetic (Bộ Y tế, 2009).<br />
- Hemoglobin: Hemoglobin có vai trò quan<br />
- Kỹ thuật định lượng protein toàn phần trong<br />
trọng trong vận chuyển O2 từ phổi đến các mô nên<br />
huyết tương theo phương pháp Biuret (Gornall et<br />
định lượng hemoglobin để biết được khả năng vận<br />
al., 1949).<br />
chuyển oxy của hồng cầu. Qua thí nghiệm nhận<br />
- Kỹ thuật định lượng creatinin trong huyết tương thấy hemoglobin ở lô thử không khác biệt đạt ý<br />
theo phương pháp Laffé (McEvoy-Bowe, 1966). nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao nấm<br />
- Kỹ thuật định lượng urea toàn trong huyết tương Thượng hoàng không ảnh hưởng đến hàm lượng<br />
theo phương pháp Berthelot (Fawcett & Scott, 1960). hemoglobin.<br />
2.2.4. Đánh giá kết quả - Hematocrit: Tỷ lệ thể tích huyết cầu trong máu<br />
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình cũng phản ánh được một phần tình trạng của hồng<br />
M ± SEM (Standard Error of Mean - sai số chuẩn của cầu. Hematocrit được biểu thị bằng %, tức tỷ lệ % thể<br />
giá trị trung bình) và xử lý thống kê bằng phần mềm tích huyết cầu so với thể tích máu. Qua thí nghiệm<br />
Sigma Stat-3.5 dựa vào phép kiểm Student t-test với nhận thấy hàm lượng hematocrit ở lô thử không<br />
độ tin cậy > 95% (P < 0,05). khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như<br />
vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hàm lượng hematocrit.<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2016 đến - Tiểu cầu: Nhiệm vụ chính của tiểu cầu là tham<br />
tháng 4/2017 tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh gia cơ chế đông máu. Thuốc làm tăng hoặc giảm số<br />
học, Đại học An Giang. lượng tiểu cầu có ảnh hưởng đến quá trình đông<br />
máu. Qua thí nghiệm nhận thấy số lượng tiểu cầu ở<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lô thử nghiệm không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê<br />
3.1. Trọng lượng cơ thể chuột so với lô chứng. Vậy cao nấm Thượng hoàng không<br />
Chuột được thử nghiệm là chuột đực và cái 6 ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu.<br />
tuần tuổi, đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát - Thể tích trung bình hồng cầu: Thể tích trung<br />
triển nên thể trọng chuột của lô chứng và lô thử sau bình của hồng cầu ở lô thử giảm đạt ý nghĩa thống kê<br />
1 tháng thử nghiệm tăng so với trước thử nghiệm. nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường (48 - 56 fl).<br />
Vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến Vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên<br />
sự phát triển của chuột trong thời gian cho uống. chỉ số thể tích trung bình của hồng cầu.<br />
<br />
51<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br />
<br />
Bảng 2. Thông số huyết học của chuột trước và sau một tháng thử nghiệm<br />
Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br />
(đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br />
Hồng cầu (M/UL) 9,85±0,13 10,48±0,18 9,53±0,08 10,19±0,11<br />
Hemoglobin (g/dl) 15,88±0,13 16,64±0,18 15,79±0,10 15,90±0,24<br />
Hematocrit (%) 53,19±0,60 53,06±1,13 53,34±0,70 51,96±0,93<br />
Tiểu cầu (103 tế bào/µl) 1014,88± 74,94 880,14± 90,77 1189,88± 70,87 979,63± 62,21<br />
Thể tích trung bình hồng cầu (fl) 52,95±0,73 51,30±1,07 53,09±0,35 50,19±0,94<br />
Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) 16,20±0,23 15,87±0,27 16,48±0,11 15,63±0,22<br />
Nồng độ sắc tố trung bình hồng cầu (g/dL) 30,63±0,26 30,97±0,31 31,07±0,19 31,160,27<br />
Tỷ lệ phân bố hồng cầu (%) 14,48±0,43 13,29±0,23 14,35±0,21 14,91±0,99<br />
Số lượng bạch cầu (tế bào/µl) 4,26±0,32 8,42±0,57 4,41±0,33 8,95±0,91<br />
Số lượng bạch cầu hạt trung tính (%) 21,59±2,54 20,89±2,66 23,94±1,76 20,06±2,07<br />
Số lượng bạch cầu lympho (%) 68,76±2,97 70,47±2,60 64,01±2,97 67,21±2,04<br />
Số lượng bạch cầu đơn nhân (%) 3,68±0,35 3,71±0,33 3,45±0,28 3,34±0,16<br />
<br />
- Huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Chỉ số huyết Số lượng bạch cầu lympho ở lô chứng và lô thử<br />
sắc tố trung bình hồng cầu ở lô thử có sự giảm đạt ý không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy,<br />
nghĩa thống kê nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch cầu<br />
thường (11 - 19 pg). Vậy, cao nấm không ảnh hưởng lympho.<br />
lên chỉ số huyết sắc tố trung bình hồng cầu. - Số lượng bạch cầu đơn nhân<br />
- Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Nồng Số lượng bạch cầu đơn nhân ở lô chứng và lô<br />
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.<br />
thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, Vậy, cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch<br />
cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên nồng cầu đơn nhân.<br />
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu.<br />
3.3. Các thông số sinh hóa<br />
- Tỷ lệ phân bố hồng cầu: Tỷ lệ phân bố hồng<br />
cầu ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt ý 3.3.1. Thông số đánh giá chức năng gan<br />
nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng không Gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan<br />
ảnh hưởng lên tỷ lệ phân bố hồng cầu. trọng. Khi đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có thể gây độc<br />
- Số lượng bạch cầu: Chức năng chính của bạch với gan, ảnh hưởng đến chức năng gan. Enzyme gan<br />
GOT và GPT: Khi tế bào gan bị tổn thương thì GOT<br />
cầu là thực bào và sản xuất gamma - globulin.<br />
(Glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc Aspartat<br />
Thuốc hoặc bệnh có thể ảnh hưởng đến số lượng<br />
aminotransferase (AST), GPT (Glutamat Pyruvat<br />
và chất lượng của bạch cầu. Qua thi nghiệm nhận<br />
Transaminase) hoặc Alanin aminotransferase (ALT)<br />
thấy số lượng bạch cầu ở lô thử không khác biệt đạt<br />
trong huyết thanh hoặc huyết tương là tiêu chuẩn để<br />
ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm<br />
đánh giá. Hàm lượng GOT: Hàm lượng GOT ở lô<br />
xét nghiệm. Vậy cao nấm không ảnh hưởng đến số<br />
uống thử không khác biệt so với lô chứng vẫn nằm<br />
lượng bạch cầu.<br />
trong giới hạn sinh lý bình thường (69-191 IU/l).<br />
- Số lượng bạch cầu hạt trung tính Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng<br />
Số lượng bạch cầu hạt trung tính ở lô chứng và lô lên hàm lượng GOT trong huyết tương chuột.<br />
thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Như Hàm lượng GPT: Hàm lượng GPT trong huyết<br />
vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên số tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt<br />
lượng bạch cầu hạt trung tính. ý nghĩa thống kê.Vậy, cao nấm Thượng hoàng không<br />
- Số lượng bạch cầu lympho ảnh hưởng lên hàm lượng GPT trong huyết tương.<br />
<br />
52<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br />
<br />
Bảng 3. Thông số đánh giá chức năng gan trước và sau một tháng thử nghiệm<br />
Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br />
(đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br />
GOT (IU/l) 40,0±1,76 36,50±2,95 46,88±3,25 35,5±1,28<br />
GPT (IU/l) 49,75±2,0 49,50±2,97 46,38±1,64 45,0±1,85<br />
<br />
- Hàm lượng protein toàn phần: Định lượng - Hàm lượng triglycerid: Nếu triglycerid tăng<br />
protein toàn phần để đánh giá chức năng tổng hợp trong huyết tương sẽ có nguy cơ tăng lipid máu và<br />
của gan. Hàm lượng protein toàn phần trong huyết gây ra nhiều bệnh lý sau này. Hàm lượng triglycerid<br />
tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt của lô chứng và lô thử có sự tăng khác biệt đạt ý<br />
đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng nghĩa thống kê so với trước thử nhưng vẫn ở trong<br />
không ảnh hưởng lên hàm lượng protein toàn phần giới hạn bình thường (71 - 164 mg/dl). Vậy, cao nấm<br />
trong huyết tương chuột. không làm ảnh hưởng đến hàm lượng triglycerid.<br />
<br />
Bảng 4. Hàm lượng Protein toàn phần và triglycerid trong huyết tương<br />
Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br />
(đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br />
Protein (g/dL) 4,23±0,03 5,88±0,19 4,43±0,09 5,6±0,07<br />
Triglycerid (mg/dL) 83,5±8,23 115,13±6,37 81,5±8,33 114,63±7,98<br />
<br />
3.3.2. Thông số đánh giá chức năng thận ảnh hưởng đến hàm lượng creatinin.<br />
- Creatinin: Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc - Urea: Khi urea huyết tăng là biểu hiện gián tiếp<br />
trên chức năng thận, thường dùng xét nghiệm định của sự tăng các độc chất trong cơ thể. Hàm lượng<br />
lượng creatinin huyết vì creatinin là thành phần ổn urea trong huyết tương ở lô chứng và lô thử không<br />
định nhất trong máu. Hàm lượng creatinin trong có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm<br />
huyết tương ở lô thử không khác biệt đạt ý nghĩa không ảnh hưởng lên hàm lượng urea.<br />
thống kê so với lô chứng. Vậy cao nấm không làm<br />
Bảng 5. Thông số đánh giá chức năng thận sau một tháng thử nghiệm<br />
Các chỉ số khảo sát Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng<br />
(đơn vị tính) (n = 8) Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử<br />
Creatinin (mg/dL) 0,64±0,03 1,2±0,06 0,71±0,04 1,25±0,04<br />
Urea (mg/dL) 52,16±4,92 60,10±2,86 53,09±3,15 53,0±1,75<br />
<br />
3.4. Giải phẫu vi thể bán trường diễn trên chuột nhắt trắng. Các thông số<br />
Khảo sát vi thể gan ở lô chứng và thử cho thấy có về huyết học, chỉ số sinh hóa thuộc về chức năng gan<br />
tình trạng viêm gan mạn ở cả 2 lô. Điều này có thể - thận nằm trong giới hạn bình thường.<br />
do ảnh hưởng của kỹ thuật tách mẫu và xử lý tiêu<br />
bản gan chuột. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Khảo sát vi thể thận ở lô chứng và lô thử không Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam tái bản lần 4. Nhà<br />
xuất bản Y học. Hà Nội.<br />
cho thấy có sự bất thường.<br />
Fawcett, J. K., & Scott, J., 1960. A rapid and precise<br />
Giải phẩu vi thể chuột nhận thấy cao nấm method for the determination of urea. Journal of<br />
Thượng hoàng không ảnh hưởng lên gan và thận, clinical pathology, 13 (2): 156-159.<br />
loài nấm này có thể sử dụng thời gian dài mà không<br />
Gornall, A. G., Bardawill, C. J., & David, M. M. 1949.<br />
ảnh hưởng đến cơ thể vì đây là hai cơ quan chịu tác Determination of serum proteins by means of the<br />
động của độc tính. biuret reaction. Journal of biological chemistry, 177<br />
(2): 751-766.<br />
IV. KẾT LUẬN Li G, Kim DH, Kim TD, Park BJ, Park HD, Park JI,<br />
Cao nấm Thượng hoàng liều 0,4 g/kg sau 1 tháng Na MK, Kim HC, Hong ND, Lim K, Hwang BD,<br />
cho uống không có biểu hiện bất thường về độc tính Yoon WH., 2004. Protein-bound polysaccharide<br />
<br />
53<br />