Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG<br />
VÀ TÁC ĐỘNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT<br />
CỦA VIÊN NANG CỨNG MIMOSTAM<br />
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Dương Thị Mộng Ngọc***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng của viên<br />
nang cứng Mimostam chứa cao chiết từ hỗn hợp dược liệu gồm Râu mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ.<br />
Phương pháp: Khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase in vitro của bột thuốc viên nang<br />
cứng Mimostam bằng phương pháp so màu. Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ<br />
lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ. Tác dụng hạ đường huyết của viên nang Mimostam được đánh<br />
giá trên chuột đực gây đái tháo đường bằng cách tiêm tĩnh mạch liều duy nhất streptozotocin 170 mg/kg. Chuột<br />
được cho uống viên Mimostam liều 0,5 và 1 g/kg mỗi ngày, 1 lần/ngày trong 14 ngày liên tục, đo nồng độ glucose<br />
mỗi 5 ngày. Glibenclamid liều 5 mg/kg được sử dụng làm thuốc đối chứng.<br />
Kết quả: Bột thuốc viên Mimostam ức chế α-amylase và α-glucosidase in vitro với IC50 lần lượt là 655<br />
µg/ml và 655,24 µg/ml so với 13,56 µg/ml và 450,74 µg/ml của đối chứng acarbose. Viên nang Mimostam không<br />
thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt với liều tối đa qua kim Dmax 10 g/kg. Trên chuột bị đái tháo<br />
đường, sau 2 tuần điều trị, viên nang Mimostam cho uống liều 0,5 g/kg và 1 g/kg giảm đường huyết lần lượt là<br />
41,4% và 37,2% so với 63,1% của lô glibenclamid. Mimostam liều 1 g/kg và 0,5 g/kg thể hiện tác động hạ đường huyết<br />
tương đương glibenclamid 5 mg/kg sau 5 và 10 ngày điều trị, tác dụng này thấp hơn glibenclamid sau 15 ngày.<br />
Kết luận: Viên nang Mimostam không thể hiện độc tính cấp đường uống liều tối đa Dmax 10 g/kg. Chế phẩm<br />
thể hiện tác động hạ đường huyết với liều 0,5 và 1 g/kg tương đương glibenclamid 5 mg/kg. Tác động này có thể<br />
được giải thích một phần nhờ khả năng ức chế α-amylase và α-glucosidase.<br />
Từ khóa: Viên nang Mimostam, α-amylase, α-glucosidase, độc tính cấp, tác dụng hạ đường huyết.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND HYPOGLYCEMIC EFFECT OF MIMOSTAM CAPSULE<br />
IN MICE<br />
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Thi Bach Tuyet, Duong Thi Mong Ngoc<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 102- 108<br />
<br />
Objectives: This study evaluated oral acute toxicity and hypoglycemic effect of Mimostam capsule from<br />
extract of mixture of Momordica charantia Linn., Orthosiphon stamineus Benth and Mimosa pudica L.<br />
Methods: In vitro inhibitory activity on α-amylase and α-glucosidase enzymes was<br />
spectrophotometrically evaluated. In vivo experiments were carried out in Swiss albino mice, 6 - 7 week<br />
aged; weighing 25 g. The oral acute toxicity in male and female mice was studied on the death rate within<br />
72 hours after being dosed. Hypoglycemic effect of Mimostam capsule was examined in diabetic mice<br />
induced by iv streptozotocine at 170 mg/kg. Mice were orally received Mimostam capsule once a day at the<br />
doses of 0.5 and 1 g/kg for 14 continuous days. Blood glucose was determined every 5 days. Glibenclamide<br />
at the dose of 5 mg/kg was used as a reference drug.<br />
<br />
Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Dược - Đại học Toulouse III, Paul Sabatier<br />
***<br />
Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br />
102<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Mimostam capsule inhibited in vitro activity of α-amylase and α-glucosidase enzymes with IC50<br />
values of 655 µg/ml and 655.24 µg/ml compared to those of 13.56 µg/ml and 450.74 µg/ml of acarbose positive<br />
control. This product had no oral acute toxicity in mice at the maximum dose of 10 g/kg. In hyperglycemic model,<br />
after 2 week-treatment, glucose levels of mice treated with Mimostam capsule at 0.5 g/kg and 1 g/kg were<br />
decreased 41.4% and 37.2% respectively, compared to 63.1% of 5 mg/kg glibenclamide group. Mimostam capsule<br />
at 1 g/kg and 0.5 g/kg showed a hypoglycemic effect equivalent to 5 mg/kg glibenclamide after 5 and 10 days of<br />
treatment. This effect was lower than that of glibenclamide after 15 days.<br />
Conclusions: Mimostam capsule did not show oral acute toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of<br />
10 g/kg. This product showed hypoglycemic effect at the oral doses of 0.5 and 1 g/kg similar to that of 5 mg/kg<br />
glibenclamide. This effect of Mimostam capsule could be partially explained by its inhibitory activity on α-<br />
amylase and α-glucosidase enzymes.<br />
Key words: Mimostam capsule, α-amylase, α-glucosidase, acute toxicity, hypoglycemic effect.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ sở khoa học về tính an toàn và tác dụng của<br />
chế phẩm ứng dụng trong điều trị bệnh đái<br />
Theo Tổ chức Y tế thế giới, Việt Nam là tháo đường.<br />
một trong những nước có tỷ lệ tăng bệnh đái<br />
tháo đường nhanh nhất thế giới với gần 5 ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
triệu người mắc bệnh này và tỷ lệ tăng từ 8 - Mẫu thử<br />
20% mỗi năm(15). Các nhóm thuốc tổng hợp Viên nang cứng Mimostam 500 mg chứa 200<br />
điều trị hiện nay khó có thể ngăn chặn được mg cao chiết của hỗn hợp dược liệu Râu mèo,<br />
biến chứng và tác dụng không mong muốn Mướp đắng và Mắc cỡ được sản xuất ngày<br />
cho bệnh nhân. Do đó, sử dụng thảo dược là 26/3/2018. Viên Mimostam được kiểm nghiệm<br />
sự thay thế tiềm năng trong việc kiểm soát đạt tiêu chuẩn cơ sở và đóng gói trong chai nhựa<br />
đường huyết thời gian dài. Hiện nay, nghiên nút kín do ThS. Dương Thị Mộng Ngọc cung<br />
cứu và phát triển các loại thuốc trị đái tháo cấp. Viên chứa bột thuốc màu nâu đen, có mùi<br />
đường từ thiên nhiên là một trong những định thơm đặc trưng của dược liệu.<br />
hướng tại Việt Nam và thế giới. Một số dược<br />
Động vật thử nghiệm<br />
liệu được báo cáo có tác dụng hạ đường huyết<br />
như Mướp đắng (Momordica charantia Linn.), Chuột nhắt Swiss albino, 5 - 6 tuần tuổi,<br />
Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth), Mắc trọng lượng trung bình khoảng 25 g do Viện<br />
cỡ (Mimosa pudica L.), Bạc hà (Mentha arvensis Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang cung<br />
cấp. Chuột khoẻ mạnh, không có biểu hiện bất<br />
L.), Nghệ (Curcuma longa L.), Mã đề (Plantago<br />
thường, nuôi ổn định trong môi trường thí<br />
asiatica L.)…(2,4,11,12,14). Trong khuôn khổ đề tài<br />
nghiệm 5 ngày trong lồng kích thước 25 x 35 x<br />
“Nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình<br />
15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn,<br />
bào chế viên nang từ cao hỗn hợp Râu mèo,<br />
nước uống đầy đủ trong thử nghiệm.<br />
Mướp đắng và Mắc cỡ” do Sở Khoa học và<br />
công nghệ Tp. Hồ Chí Minh phê duyệt của Hóa chất<br />
nhóm nghiên cứu của ThS. Dương Thị Mộng Streptozotocin, α-amylase, α-glucosidase,<br />
Ngọc (Trung tâm sâm và dược liệu Tp. Hồ Chí p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (pNPG)<br />
Minh), đề tài thực hiện khảo sát độc tính cấp (Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ); acarbose (CKD Bio,<br />
đường uống và tác dụng hạ đường huyết trên Hàn Quốc), ethylen diamin tetra-acetic<br />
chuột nhắt của viên nang cứng Mimostam (EDTA) (Merck, Đức), kit định lượng glucose<br />
chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu gồm Râu (Clinitech, Pháp), glibenclamid (Stada, Việt<br />
mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ nhằm cung cấp cơ Nam), tinh bột, Na2CO3, cồn 96%, ether ethylic<br />
<br />
<br />
103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
(Guangdong Guanghua, Trung Quốc), NaCl nhất tối đa có thể qua kim (thể tích 20 ml/kg)<br />
0,9% (OPV, Việt Nam). theo “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và<br />
Phương pháp nghiên cứu lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu” của<br />
Bộ Y tế(1). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng<br />
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.<br />
quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn<br />
Khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-amylase in uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột trong<br />
vitro 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu<br />
Hoạt tính ức chế α-amylase được khảo sát bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong<br />
dựa vào phương pháp đo màu(4,7). Hỗn hợp phản vòng 7 ngày. Nếu có chuột chết, giảm liều, tìm<br />
ứng gồm 1 ml tinh bột 1% (kl/tt), 1 ml α-amylase liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD100), liều tối<br />
(1,5 đơn vị/ml) pha trong đệm acetat 0,1 M (pH đa không gây chết chuột nào (LD0) và liều gây<br />
7,2), 1 ml dung dịch mẫu thử (bột thuốc viên chết 50% chuột (LD50).<br />
Mimostam/đối chứng acarbose), 2 ml đệm acetat.<br />
Khảo sát tác động lên trọng lượng và đường<br />
Ủ hỗn hợp 25 phút ở 37°C. Thêm 1 ml HCl 1N,<br />
huyết trên chuột nhắt trắng gây đái tháo<br />
trộn đều để kết thúc phản ứng. Thêm 0,1 ml iod<br />
đường bằng streptozotocin(8)<br />
1%. Đo OD ở bước sóng 565 nm. Mẫu chuẩn (có<br />
α-amylase, không có mẫu thử) được tiến hành Chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ, gây tăng<br />
song song. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, lấy giá đường huyết bằng streptozotocin (pha trong<br />
trị trung bình và xác định hoạt tính ức chế α- NaCl 0,9%) tiêm tĩnh mạch liều 170 mg/kg. Sau 5<br />
amylase: % ức chế = (ODmẫu thử - ODmẫu chuẩn)/ ngày, định lượng glucose máu (chuột nhịn đói ít<br />
ODmẫu chuẩn x 100. Xác định IC50 (nồng độ mẫu thử nhất 12 giờ). Những chuột có đường huyết đói ≥<br />
200 mg/dL được xem là chuột bị đái tháo đường,<br />
ức chế 50% hoạt tính α-amylase) dựa vào<br />
điều trị bằng glibenclamid 5 mg/kg (đối chứng<br />
phương trình hồi quy giữa % ức chế và nồng độ<br />
mẫu thử. dương) hoặc viên Mimostam liều 0,5 g/kg và 1<br />
g/kg, cho uống 1 lần/ngày vào buổi sáng (8 - 10<br />
Khảo sát tác dụng ức chế enzym α-glucosidase giờ) trong 14 ngày. Theo dõi đường huyết của<br />
in vitro(9) chuột thử nghiệm mỗi 5 ngày bằng cách lấy máu<br />
Hỗn hợp phản ứng gồm 40 µl α-glucosidase tĩnh mạch đuôi chuột đã được cho nhịn đói, định<br />
(0,2 IU/ml), 50 µl mẫu thử hoặc acarbose hoặc lượng glucose huyết theo nguyên tắc enzym<br />
đệm phosphat pH 6,8 (so màu mẫu thử). Ủ 20 màu bằng kit thử của Clinitech (Pháp). Nồng độ<br />
phút ở nhiệt độ phòng, thêm 40 µl pNPG 1 mM glucose được tính theo công thức:<br />
trong đệm phosphat pH 6,8. Trộn đều, ủ 20 phút Nồng độ glucose (mg/dl) = [(Athử -<br />
ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng bằng cách Atrắng)/(Achuẩn - Atrắng)] x Cchuẩn x độ pha loãng<br />
thêm 130 µl Na2CO3 0,2 M (pH 9,7), trộn đều. Đo<br />
OD ở bước sóng 405 nm. Mẫu chuẩn (không có Xử lý kết quả và phân tích thống kê<br />
mẫu thử) được tiến hành song song. Hoạt tính Kết quả trình bày dạng trung bình ± sai số<br />
ức chế α-glucosidase tính theo công thức: % ức chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số<br />
chế = [(ODmẫu chuẩn-ODso màu mẫu chuẩn) - (ODmẫu thử- liệu được phân tích thống kê bằng phép kiểm<br />
ODso màu mẫu thử)]/(ODmẫu chuẩn-ODso màu mẫu chuẩn) x 100. Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần<br />
Xác định IC50 (nồng độ mẫu thử ức chế 50% hoạt mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
tính α-glucosidase) dựa vào phương trình hồi kê khi p < 0,05.<br />
quy giữa % ức chế và nồng độ mẫu thử.<br />
KẾTQUẢ<br />
Khảo sát độc tính cấp đường uống<br />
Hoạt tính ức chế enzym α-amylase in vitro<br />
6 chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ,<br />
được cho uống viên nang Mimostam liều duy Bột thuốc viên Mimostam thể hiện hoạt tính<br />
<br />
<br />
104<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ức chế enzym α-amylase với giá trị IC50 là 655 Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase in vitro<br />
µg/ml cao hơn 48,3 lần so với IC50 của mẫu đối Từ kết quả thu được, xác định giá trị IC50 của<br />
chứng acarbose là 13,56 µg/ml (Bảng 1). Giá trị bột thuốc viên nang Mimostam và đối chứng<br />
IC50 này của acarbose phù hợp với báo cáo trước dương acarbose lần lượt là 655,24 µg/ml và<br />
đây với IC50 của acarbose là 12,48 µg/ml ở cùng 450,74 µg/ml (Bảng 2).<br />
điều kiện phản ứng(7).<br />
Bảng 1. Hoạt tính ức chế enzym α-amylase in vitro<br />
Chất đối chiếu acarbose Bột thuốc viên nang cứng Mimostam<br />
Nồng độ (µg/ml) % ức chế (Mean ± SD) Nồng độ (µg/ml) % ức chế (Mean ± SD)<br />
5 29,81 ± 3,22 125 22,49 ± 1,94<br />
10 41,19 ± 2,08 250 34,05 ± 6,34<br />
15 55,18 ± 3,26 500 40,68 ± 3,67<br />
20 61,83 ± 1,38 1000 59,23 ± 7,44<br />
25 78,00 ± 1,49 1500 63,46 ± 5,84<br />
30 81,74 ± 1,08 2000 70,12 ± 3,27<br />
3000 78,17 ± 2,17<br />
2 2<br />
Phương trình: y = 0,0013x + 0,3126x - 5,3196 Phương trình: y = 1,143 x – 67,142 x + 1153,6<br />
2 2<br />
R = 0,9843 IC50 = 13,56 µg/ml R = 0,9849 IC50 = 655 µg/ml<br />
Bảng 2. Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase in vitro<br />
Acarbose Bột thuốc viên nang cứng Mimostam<br />
Nồng độ (µg/ml) Hoạt tính ức chế (%) Nồng độ (µg/ml) Hoạt tính ức chế (%)<br />
1000 73,90 ± 2,76 1500 75,61 ± 2,25<br />
500 54,57 ± 0,11 1000 60,77 ± 6,47<br />
250 35,05 ± 0,65 500 42,76 ± 4,77<br />
125 21,50 ± 3,56 250 32,64 ± 4,40<br />
62,5 18,54 ± 1,17 125 21,79 ± 7,18<br />
31,25 9,29 ± 0,97 62,5 7,03 ± 1,00<br />
2 2<br />
Phương trình: y = 0,1913x - 1,2989x + 37,434 Phương trình: y = 0,2848x - 2,1029x + 48,384<br />
2 2<br />
R = 0,9954 IC50 = 450,74 µg/ml R = 0,9981 IC50 = 655,24 µg/ml<br />
Độc tính cấp đường uống của viên nang 30 g. Sau 5 ngày tiêm streptozotocin, tại thời<br />
Mimostam điểm bắt đầu khi điều trị (N0), chuột sinh lý có<br />
Khảo sát trên 6 chuột với liều tối đa có thể trọng lượng tiếp tục tăng lên, trung bình 36,8 g<br />
bơm qua kim là 10 g/kg. Sau khi cho chuột uống, trong khi những chuột tiêm streptozotocin có<br />
tất cả chuột khỏe mạnh, ăn cám viên, uống nước, đường huyết ≥ 200 mg/dL có trọng lượng trung<br />
tiêu tiểu, cử động bình thường và không có bình 29,5 g, thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p <<br />
chuột nào chết trong 72 giờ và 7 ngày quan sát. 0,05). Kết quả này có thể giải thích do<br />
Quan sát đại thể các cơ quan sau 7 ngày không streptozotocin gây độc tế bào tụy dẫn đến tình<br />
ghi nhận dấu hiệu bất thường nào của tim, gan, trạng giảm đáng kể trọng lượng cơ thể của chuột<br />
thận, phổi và hệ tiêu hóa. Như vậy, viên nang so với chuột sinh lý (tăng cân liên tục), một trong<br />
cứng Mimostam không thể hiện độc tính cấp những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo<br />
đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua đường. Trong thời gian điều trị, chuột ở các lô<br />
kim (Dmax) là 10 g/kg trọng lượng chuột. được tiêm streptozotocin có khối lượng cơ thể<br />
giảm khoảng 8,5 - 14 g so với chuột sinh lý tại các<br />
Tác động của viên Mimostam lên trọng lượng<br />
thời điểm khảo sát (p < 0,01). Chuột ở lô chứng<br />
và đường huyết của chuột đái tháo đường<br />
bệnh có trọng lượng thay đổi không đáng kể<br />
Sau 5 ngày được nuôi ổn định ở điều kiện thí trong quá trình thử nghiệm so với thời điểm N0,<br />
nghiệm, chuột có khối lượng trung bình khoảng trong khi ở 2 lô cho uống thuốc viên nang<br />
<br />
<br />
105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Mimostam và lô uống glibenclamid, trọng lượng Mimostam bước đầu có thể giúp duy trì thể<br />
cơ thể ổn định và tăng khoảng 1 - 2 g. Mặc dù sự trạng của chuột thí nghiệm (Bảng 3).<br />
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > Kết quả khảo sát tác động hạ đường huyết<br />
0,05) nhưng điều đó gợi ý việc uống viên của viên nang Mimostam trên chuột bị đái tháo<br />
đường được trình bày trong Bảng 4.<br />
Bảng 3. Trọng lượng trung bình của các lô chuột đái tháo đường trong 15 ngày (N: ngày)<br />
Lô (n=6) N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14<br />
36,8 ± 37,4 ± 38,2 ± 39,6 ± 39,0 ± 40,1 ± 40,5 ± 40,8 ± 40,4 ± 40,9 ± 41,8 ± 41,4 ± 42,3 ± 42,6 ± 41,7±<br />
Sinh lý<br />
1,4 1,2 1,1 1,1 1,0 1,1 1,2 1,2 1,2 1,0 1,2 0,8 1,0 1,3 0,9<br />
Chứng 28,3 27,6 28,1 28,5 28,4 27,3 28,0 28,4 28,7 27,9 28,5 28,2 28,7 28,7 ± 28,4 ±<br />
bệnh ± 2,1** ± 2,0** ± 1,8** ± 1,8** ± 1,9** ± 1,7** ± 1,7** ± 1,7** ± 1,7** ± 1,8** ± 2,1** ± 1,8** ± 1,9** 1,8** 2,0**<br />
Gliben-<br />
clamid 31,7± 31,4± 31,4 ± 30,9 ± 31,5 ± 30,3 ± 31,0 ± 30,9 ± 31,4 ± 31,5 ± 31,1 ± 30,9 ± 31,0 ± 31,2 ± 31,1±<br />
5 mg/kg 1,8* 1,9* 1,9* 1,6* 1,9* 2,1* 2,2* 2,2* 2,3* 2,5* 2,6* 2,9* 2,9* 3,0* 3,1*<br />
Mimo-stam 29,9± 29,1 ± 29,9 ± 30,2 ± 29,6 ± 29,4 ± 30,6± 30,2 ± 30,8 ± 30,1 ± 31,2 ± 30,9 ± 31,6 ± 31,5 ± 31,3±<br />
1 g/kg 1,4* 1,5* 1,1* 1,3* 1,2* 1,5* 1,4* 1,4* 1,6* 1,6* 1,8* 1,8* 1,8* 1,7* 2,1*<br />
Mimo-stam 28,0± 28,9 ± 30,2 ± 31,4 ± 30,2 ± 29,9 ± 25,8 ± 29,2 ± 30,2 ± 28,4 ± 29,9 ± 31,2 ± 30,5 ± 30,8 ± 29,9±<br />
0,5 g/kg 0,9* 0,9* 0,9* 0,8* 0,8* 0,9* 1,0* 1,1* 1,3* 1,4* 2,0* 2,4* 1,9* 1,7* 1,5*<br />
* p < 0,05 và ** p < 0,01 so với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát<br />
Bảng 4. Đường huyết của chuột bị đái tháo đường ở các lô vào ngày 0, 5, 10, 15<br />
Đường huyết trung bình ± SEM (ml/dL)<br />
Lô (n = 6)<br />
Ngày 0 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15<br />
Sinh lý 101,65 ± 4,26 74,47 ± 4,16 73,51 ± 4,25 85,00 ± 6,10<br />
** ** ** **<br />
Chứng bệnh 263,70 ± 14,37 287,01 ± 13,96 297,21 ± 30,47 275,60 ± 34,34<br />
** **## **## ##<br />
Glibenclamid 5 mg/kg 266,88 ± 17,94 190,48 ± 20,32 136,20 ± 15,39 98,50 ± 12,28<br />
** **## **# **##$<br />
Mimostam 1 g/kg 263,02 ± 19,25 180,58 ± 11,55 152,31 ± 18,55 154,18 ± 16,79<br />
** ** **## **##$<br />
Mimostam 0,5 g/kg 266,59 ± 14,09 199,12 ± 22,53 146,58 ± 15,01 167,47 ± 15,96<br />
** #<br />
p < 0,01 so với lô sinh lý p < 0,05; ## p < 0,01: so với lô chứng bệnh<br />
$<br />
p < 0,05: so với lô glibenclamid ở cùng thời điểm khảo sát<br />
Tại thời điểm ban đầu, chuột được tiêm Mimostam liều 0,5 g/kg và 1 g/kg giảm lần lượt<br />
streptozotocin 170 mg/kg có đường huyết tăng khoảng 49,0%, 42,1% và 45,0% so với thời điểm<br />
cao hơn 2,6 lần so với chuột sinh lý (p < 0,01). trước điều trị và thấp có ý nghĩa thống kê so với<br />
Những chuột có đường huyết lớn hơn 200 lô chứng bệnh (p < 0,05).<br />
mg/dL được phân chia vào 4 lô (chứng bệnh, Tương tự, sau 15 ngày điều trị, kết quả cho<br />
glibenclamid và 2 lô uống viên nang Mimostam) thấy các lô điều trị bằng glibenclamid 5 mg/kg,<br />
sao cho đường huyết trung bình giữa 4 lô này viên nang Mimostam liều 0,5 g/kg và 1 g/kg<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). giảm lần lượt 63,1%, 41,4% và 37,2% so với trước<br />
Sau 5 ngày, kết quả cho thấy lô đối chứng điều trị và thấp có ý nghĩa thống kê so với lô<br />
glibenclamid 5 mg/kg và 2 lô cho uống viên nang chứng bệnh cùng thời điểm (p < 0,05).<br />
Mimostam liều 0,5 g/kg, 1 g/kg làm giảm đường Đường huyết của chuột ở 2 lô cho uống viên<br />
huyết lần lượt khoảng 28,6%, 25,3% và 31,3% so nang Minostam liều 1 g/kg và 0,5 g/kg khác nhau<br />
với thời điểm trước khi điều trị và thấp hơn có ý không có nghĩa thống kê tại cả 3 thời điểm khảo<br />
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh ở cùng thời sát (p > 0,05).<br />
điểm (p < 0,05). So sánh với thuốc đối chứng glibenclamid<br />
Vào ngày 10, đường huyết của lô điều trị uống liều 5 mg/kg, kết quả cho thấy tác động hạ<br />
bằng glibenclamid 5 mg/kg, viên nang đường huyết ở lô điều trị bằng viên nang<br />
<br />
<br />
106<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mimostam liều 1 g/kg và 0,5 g/kg khác biệt mg/ml; ức chế α-amylase với IC50 lần lượt là<br />
không có ý nghĩa thống kê sau 5 và 10 ngày điều 36,70 mg/ml và 1,13 mg/ml(7). Dịch chiết Mắc<br />
trị (p < 0,05); sau 15 ngày điều trị, tác dụng hạ cỡ cũng được báo cáo tác động ức chế α-<br />
đường huyết của viên nang Mimostam thấp amylase với IC50 trong khoảng 54 đến 91 µg/ml<br />
hơn, đường huyết của 2 lô uống viên nang và α-glucosidase với IC50 trong khoảng 55 đến<br />
Mimostam cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lô 93 µg/ml(13). Trên chuột nhắt, viên nang cứng<br />
glibenclamid 5 mg/kg (p < 0,05). Mimostam không thể hiện độc tính cấp đường<br />
Như vậy, viên nang Mimostam cho chuột uống với liều tối đa Dmax là 10 g/kg. Từ đó, đề<br />
uống liều 1 g/kg và 0,5 g/kg thể hiện tác động hạ tài chọn khảo sát tác dụng hạ đường huyết<br />
đường huyết tương đương thuốc đối chứng trên chuột đái tháo đường với liều 0,5 và 1<br />
dương glibenclamid 5 mg/kg sau 5 và 10 ngày g/kg tương đương 1/20 và 1/10 Dmax theo<br />
điều trị, tác dụng này thấp hơn glibenclamid sau khuyến cáo của Bộ Y tế về liều thử tác dụng<br />
15 ngày. dược lý thường nhỏ hơn hoặc bằng 1/5 Dmax(1).<br />
<br />
BÀN LUẬN Kết quả thu được cho thấy viên Mimostam<br />
thể hiện tác dụng hạ đường huyết tương<br />
Để có thể tìm được các sản phẩm hỗ trợ đương với thuốc đối chứng glibenclamid. Tác<br />
điều trị bệnh đái tháo đường, các nhà khoa dụng này phù hợp với các báo cáo trước đây<br />
học đã nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết về khả năng hạ đường huyết của Râu mèo,<br />
của dược liệu riêng rẽ hoặc hỗn hợp các dược Mướp đắng và Mắc cỡ. Cao nước lá Râu mèo<br />
liệu theo xu hướng hiện nay của các lương y làm giảm đường huyết và điều hòa rối loạn<br />
và doanh nghiệp. Theo xu hướng này, năm chuyển hóa lipid trên chuột gây đái tháo<br />
2014 - 2016, Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ đường bằng streptozotocin(7,9). Đối với Mướp<br />
Chí Minh đã ký hợp đồng giao cho ThS. đắng, cao quả (liều 50 - 200 mg/ml) được báo<br />
Dương Thị Mộng Ngọc, Trung tâm Sâm và cáo tác dụng hạ đường huyết trên mô hình<br />
Dược liệu TP. Hồ Chí Minh, thực hiện đề tài gây tăng glucose huyết bằng streptozotocin và<br />
“Nghiên cứu chiết xuất và thử tác dụng hạ không ảnh hưởng đến đường huyết của chuột<br />
đường huyết của cao dược liệu từ Râu mèo, bình thường(6,10,16). Cao chiết ethanol và cao<br />
Mướp đắng và Mắc cỡ”. Với những kết quả chiết nước từ lá Mắc cỡ có tác dụng làm giảm<br />
khả quan thu được về tác động hạ glucose đường huyết trên mô hình gây đái tháo đường<br />
huyết từ đề tài(3), nhóm nghiên cứu bào chế bằng alloxan(12). Kết quả gợi ý tác dụng ức chế<br />
viên nang cứng Mimostam nhằm góp phần α-amylase và α-glucosidase có thể là một<br />
cung cấp thuốc có nguồn gốc tự nhiên ứng trong những cơ chế liên quan đến tác động hạ<br />
dụng trong phòng và/hoặc điều trị bệnh đái đường huyết của viên nang Mimostam. Tác<br />
tháo đường. động này của liều 0,5 g/kg và 1 g/kg khác biệt<br />
Tác dụng ức chế α-amylase và α- không có ý nghĩa thống kê ở cả 3 thời điểm<br />
glucosidase của viên Mimostam phù hợp với khảo sát; kết quả gợi ý có thể dùng liều 0,5<br />
báo cáo trước đây về tác dụng ức chế hai g/kg trên chuột nhắt để ngoại suy liều điều trị<br />
enzym này của từng dược liệu riêng lẻ. Theo dự kiến ở người (4 - 5 viên 500 mg/ngày). Đề<br />
Poovitha và Parani (2016), dịch chiết từ các tài góp phần cung cấp cơ sở về khả năng ứng<br />
loại Mướp đắng ức chế α-amylase và α- viên nang cứng Mimostam trong phòng<br />
glucosidase với IC50 trong khoảng 0,26 đến và/hoặc điều trị đái tháo đường trên lâm sàng.<br />
0,29 mg/ml(10). Dịch chiết cồn 50% của Râu mèo<br />
KẾTLUẬN<br />
và sinensetin phân lập được ức chế α-<br />
glucosidase với IC50 lần lượt là 4,63 và 0,66 Viên nang cứng Mimostam thể hiện tác động<br />
<br />
<br />
<br />
107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase in extracts and sinensetin from Orthosiphon stamineus Benth as anti-<br />
diabetic mechanism”. BMC Complement Altern Med.; 12: 176.<br />
vitro với IC50 lần lượt là 655 µg/ml và 655,24 8. Ngô Thị Nga, Mai Thị Cúc, Đỗ Thị Hồng Tươi (2017). “Khảo sát<br />
µg/ml so với IC50 của đối chứng acarbose lần lượt tác dụng hạ lipid huyết và hạ đường huyết của cao cồn 50% từ<br />
trà thảo mộc Panas Karantina trên chuột nhắt”. Tạp chí Y học<br />
là 13,56 µg/ml và 450,74 µg/ml. Chế phẩm không<br />
Thành phố Hồ Chí Minh; 21(2): 7-15.<br />
thể hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa 9. Phạm Thị Diệu Hạnh, Phùng Văn Trung, Nguyễn Ngọc Hạnh,<br />
Dmax là 10 g/kg, thể hiện tác động hạ đường Nguyễn Đông Trúc (2007). “Khảo sát hoạt tính ức chế men<br />
alpha glucosidase của các cao chiết hạt mướp đắng”. Tạp chí<br />
huyết ở liều 0,5 g/kg và 1 g/kg tương đương Khoa học Trường đại học Cần Thơ; 7: 130-137.<br />
nhau và tương đương với đối chứng glibenlamid 10. Poovitha S, Parani M (2016). “In vitro and in vivo α-amylase and<br />
5 mg/kg sau 5 và 10 ngày điều trị. α-glucosidase inhibiting activities of the protein extracts from<br />
two varieties of bitter gourd (Momordica charantia L.)”. BMC<br />
LỜI CẢM ƠN: Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm Complement Altern Med.; 16(1): 185.<br />
ơn sự tài trợ kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ Thành 11. Sriplang K, Adisakwattana S, Rungsipipat A, Yibchok-anun S<br />
phố Hồ Chí Minh. (2007). “Effects of Orthosiphon stamineus aqueous extract on<br />
plasma glucose concentration and lipid profile in normal and<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO streptozotocin-induced diabetic rats”. Journal of<br />
Ethnopharmacology; 109(3): 510-514.<br />
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc<br />
12. Sutar NG, Sutar UN, Behera BC (2009). “Antidiabetic activity of<br />
đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo quyết định số 141/QĐ-<br />
the leaves of Mimosa pudica Linn. in albino rats”. Journal of herbal<br />
K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015, tr.13-17.<br />
medicine and toxicology; 3(1): 123-126.<br />
2. Choi SY, Jung SH, Lee HS, Park KW, Yun BS, Lee KW (2008).<br />
13. Thamizharasan S, Umamaheswari S, Rajeswary H (2016). “A-<br />
“Glycation inhibitory activity and the identification of an active<br />
amylase and ɑ-glucosidase activity of Mimosa pudica Linn<br />
compound in P. asiatica extract”. Phytother. Res.; 22: 323–329.<br />
flowers”. Indian journal of research; 5(7): 224.<br />
3. Dương Thị Mộng Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Đan, Phạm Thị<br />
14. Viện dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam<br />
Nguyệt Hằng, Phí Thị Xuyến, Đỗ Thị Phương (2015). “Khảo sát<br />
độc tính cấp và tác dụng hạ glucose huyết thực nghiệm của cao – tập I. NXB khoa học và kỹ thuật, tr. 172-173.<br />
15. World Health Organization.<br />
hỗn hợp Mắc cỡ, Râu mèo và Mướp đắng”. Tạp chí Y học Tp. Hồ<br />
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs312/fr/, truy cập<br />
Chí Minh; 19(5): 91-95.<br />
ngày 6/6/2018.<br />
4. Gupta D, Chandrashekar, Richard L., Yogendra, Gupta N.<br />
16. Yadav M, Lavania A, Tomar R, Prasad GBKS, Jainm S, Yadav H<br />
(2012). “In vitro antidiabetic activity of stem bark of Bauhinia<br />
(2010). “Complementary and comparative study on<br />
purpurea Linn.”. Der Pharmacia Lettre; 4(2): 614-619.<br />
hypoglycemic and antihyperglycemic activity of various extracts<br />
5. Mai Thị Cúc, Đỗ Thị Hồng Tươi (2015). “Phân tích sơ bộ thành<br />
of Eugenia jambolana seed, Momordica charantia fruits, Gymnema<br />
phần hóa học, khảo sát hoạt tính ức chế α-amylase, α-<br />
sylvestre, and Trigonella foenum graecum seeds in rats”. Appl<br />
glucosidase in vitro và độc tính cấp đường uống của trà thảo<br />
Biochem Biotechnol.; 160: 2388-2400.<br />
mộc Karantina”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 19(3): 32-<br />
37.<br />
6. Miura T, Itoh C, Iwamoto N, Kato M, Kawai M, Park SR, Suzuki Ngày nhận bài báo: 25/04/2018<br />
I (2001). “Hypoglycemic activity of the fruit of the Momordica<br />
charantia in type 2 diabetic mice”. J Nutr Sci Vitaminol.; 47(5): 340- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br />
344. Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br />
7. Mohamed EA, Siddiqui MJ, Ang LF, Sadikun A, Chan SH, Tan<br />
SC, Asmawi MZ, Yam MF (2012). “Potent α-glucosidase and α-<br />
amylase inhibitory activities of standardized 50% ethanolic<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />