intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thối nhũn Địa lan do vi khuẩn Erwinia carotovora Holl. gây ra của Plumbagin và một số dẫn xuất

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Plumbagin là một hợp chất thuộc nhóm naphthoquinon có mặt ở hầu hết các loài Plumbago, đặc biệt có nhiều nhất trong rễ cây của chúng [7]. Có hai loài thường gặp ở các nước Nam á và Đông Nam á là Bạch hoa xà và Xích hoa xà trong đó Bạch hoa xà là loài phân bố rộng hơn so với loài xích hoa xà. [1, 4]. Những nghiên cứu invitro cũng như invivo đều khẳng định plumbagin là chất quyết định các hoạt tính sinh học của cây Bạch hoa xà. [2,5]. Các hoạt tính sinh học của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thối nhũn Địa lan do vi khuẩn Erwinia carotovora Holl. gây ra của Plumbagin và một số dẫn xuất

  1. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thối nhũn Địa lan do vi khuẩn Erwinia carotovora Holl. gây ra của Plumbagin và một số dẫn xuất Stadies on plumbagin used to control solf rot disease on Simbidum sp. Nguyễn Thanh Trà1 , Đặng Vũ Thị Thanh2 , Lưu Tham Mưu1, Dương Anh Tuấn1 Abstract Plumbagin (5-hydroxy-2methyl-1,4-naphthoquinon) is a naturally occurring naphthoquinon isolated from the root of Plumbago zeylanica L. Plumbago zeylanica is used as a traditional medicine for the treatment of several diseases. Synthesize 4 derivative base on fomula of plumbagin: derivetive 1: 5-axetoxy-2-methyl-1,4-naphthoquinon; derivative 2: 5-acetoxy-3- bromo-2-methyl-1,4-naphthoquinon; derivetive3:5-hydroxy-2,3-epoxid-2-methyl- 1,4naphthoquinon; derivative 4: 5-hydroxy-8-iode-2-methyl-1,4-naphthoquinon. The antimicrobial activity of plumbagin and 4 derivative were evaluated using the microdilution method. The Plumbagin war used to control Erwinia carotovora, causing solf rot disease on Cymbidium sp. in green house. Apter spraying 30 days in 1000 g/ml concentration of plumbagin treatment the diseases incidence reduced 57,1%. I. Mở đầu con người. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thối nhũn do vi khuẩn Plumbagin là một hợp chất thuộc nhóm Erwinia carotovora trên cây địa lan trong nhà naphthoquinon có mặt ở hầu hết các loài lưới của Plumbagin. Plumbago, đặc biệt có nhiều nhất trong rễ cây của chúng [7]. Có hai loài thường gặp ở các nước II.Vật liệu Nam á và Đông Nam á là Bạch hoa xà và Xích và phương pháp nghiên cứu hoa xà trong đó Bạch hoa xà là loài phân bố rộng 1.Vật liệu hơn so với loài xích hoa xà. [1, 4]. Những nghiên Cây Bạch hoa xà được thu hái tháng 10 năm cứu invitro cũng như invivo đều khẳng định 2005 tại Yên Thuỷ- Hoà Bình và được thẩm định plumbagin là chất quyết định các hoạt tính sinh bởi TS. Kim Biên- Viện Sinh thái và tài nguyên học của cây Bạch hoa xà. [2,5]. Các hoạt tính sinh vật-Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam. sinh học của plumbagin đã được công bố như: Plumbagin được tách chiết từ lá, sau đó được kháng kí sinh trùng [3], gây ngán ăn ở côn trùng tổng hợp một số dẫn xuất 1, 2,3,4. [8 ], hay chống ung thư [3 ] Để góp phần định Công thức cấu tạo của plumbagin và các dẫn hướng sử dụng các chất có nguồn gốc tự nhiên xuất của plumbagin. thay thế dần các thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hoá học, độc hại với môi trường và sức khoẻ 1. Viện Hoá học -Viện KH&CNVN. 2. Viện Bảo vệ thực vật - Viện KHNNVN
  2. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 O O O O I O O Br OH O OAC O OAC O OH O OAC O Plumbagin Dẫn xuất 1 Dẫn xuất 2 Dẫn xuất 3 Dẫn xuất 4 Chủng vi khuẩn gây bệnh: Erwinia thạch nếu có thể. MBC (tại nồng độ này) là giá trị carotovora. được phân lập từ cây Địa Lan bị thấp nhất gây chết hoàn toàn vi sinh vật. bệnh thối nhũn thu thập tại Đà Lạt- Lâm Đồng 2.2. Xác định khả năng trừ bệnh thối nhũn vi trên môi trường lựa chọn TTC khuẩn của plumbagin trên địa lan trong nhà lưới Chất so sánh hiệu lực phòng trừ: Agromycin Các cây Địa lan đã xuất hiện triệu chứng 2. Phương pháp bệnh thối nhũn trồng ở chậu vại được dùng để 2.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh đánh giá khả năng ức chế bệnh thối nhũn vi vật invitro. khuẩn của Plumbagin. Thí nghiệm có 5 công Tiến hành theo phương pháp pha loãng đa thức, mỗi công thức 15 cây, nhắc lại 3 lần. Công nồng độ broth microdilution method của Carson, thức thí nghiệm được tiến hành phun Plumbagin C.F., et al [6], được áp dụng tại Trường Đại học nồng độ 500 và 1000 ug/ml và Agromycin nồng Antwerp, Vương quốc Bỉ. Plumbagin và các dẫn độ 500 và 1000ug/ml, công thức đối chứng phun xuất được pha loãng ở các nồng độ từ 1mg/ml, nước. Theo dõi diễn biến của bệnh và đếm số cây 0,5mg/ml, 0,25mg/ml…0,002mg/ml. Cho dung dịch có chứa vi sinh vật ở nồng độ 105 CFU/ml chết sau 5 ngày, 10, 20, 25 đến 30 ngày. vào các giếng đã chứa plumbagin. Giếng đối Số liệu được xử lý theo chương trình SaSS. chứng không có vi sinh vật, ủ ở tủ ấm 300C trong III. Kết quả và thảo luận 18-20h. Hoạt tính kháng vi sinh vật được đánh giá bằng phương pháp đo độ đục tế bào trên máy 1. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn quang phổ spectrometer ở bước sóng 405nm. Các invitro. giá trị thể hiện hoạt tính là MIC, MBC, IC50. Vi khuẩn gây bệnh cây Erwinia carotovora Chất so sánh Agromycin cũng pha loãng theo dãy được nuôi cấy trong môi trường lỏng và được nồng độ như Plumbagin. đưa vào các giếng thử với nồng độ 10 5 Giá trị IC (nồng độ ức chế vi sinh vật) có thể CFU/ml. Đọc kết quả sau 18-20h trên máy được tính bằng công thức sau: IC= (mẫu - trắng)/ spectrometer. Tính giá trị IC50, MIC, MBC. (điều khiển - trắng) x 100. Kết quả được thể hiện ở bảng 1. Xác định MIC ( nồng độ ức chế tối thiểu) Bảng 1. Kết quả thử hoạt tính kháng vi khuẩn bằng cách đọc chỉ số độ đục tế bào so sánh với Erwinia carotovora giếng điều khiển âm (môi trường không có vi của plumbagin và các dẫn xuất sinh vật). IC50 xác định bằng chương trình raw data Erwinia carotovora trên máy tính. TT Chất thử Xác định MBC bằng cách kết hợp phương IC 50 MIC MBC pháp pha loãng trong môi trường lỏng và phương (g/ml) (g/ml) (g/ml) pháp cấy dung dịch sau khi đọc kết quả trên đĩa 1 Plumbagin 201,7 500 -
  3. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 2 Dẫn xuất 1 - - - MIC tại 62,5 g/ml, có giá trị MBC tại nồng độ 3 Dẫn xuất 2 - - - 1000 g/ml. 4 Dẫn xuất 3 - - - 2. Khả năng ức chế bệnh thối nhũn Địa 5 Dẫn xuất 4 3,0 3,9 4 Lan của plumbagin trong nhà lưới Các cây Địa lan đã xuất hiện triệu chứng 6 Agromycin 39,0 62,5 1000 bệnh thối nhũn trồng ở chậu vại được dùng để đánh giá khả năng ức chế bệnh của Plumbagin. Qua kết quả trên cho thấy plumbagin có giá trị Thí nghiệm có 5 công thức , mỗi công thức 15 IC50 (ức chế 50% lượng vi sinh vật) ở nồng độ cây, nhắc lại 3 lần. Công thức thí nghiệm được 201,7g/ml, đạt giá trị MIC tại nồng độ tiến hành phun Plumbagin và Agromycin, công 500g/ml, không có giá trị MBC. Dẫn xuất 4 có thức đối chứng phun nước. Kết quả thí nghiệm hoạt tính mạnh thể hiện ở cả 3 giá trị IC50, MIC, được chỉ ra ở bảng 2. MBC  4g/ml, trong khi Agromycin dùng làm chất so sánh có hoạt tính IC50 = 39g/ml và đạt Bảng 2. Khả năng hạn chế sự phát triển của bệnh thối nhũn địa lan (Erwinia carotovora) của plumbagin trong nhà lưới ( Viện BVTV 2006 ) % cây chết sau phun Khả năng Công Chất thử hạn chế thức 5 ngày 15 ngày 30 ngày bệnh (%) 1 Plumbagin 500ug/ml 11,1a 28,9a 33,3b 46,5 2 Plumbagin 1000ug/ml 6,7b 15,6b 26,7bc 57,1 3 Agromycin 500ug/ml 8,9a 15,6b 22,2cd 64,3 4 Agromycin 1000ug/ml 8,9a 11,1b 15,6d 74,9 5 Đối chứng 13,3a 42,2a 62,2a 0 CV(%) 15,77 9,06 5,01 LSD (%) 0,2825 0,2133 0,1324 Kết quả ở bảng 2 đã chỉ ra có sự khác biệt Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh trong nhà giữa các công thức thí nghiệm và so với đối lưới đã chỉ ra rằng plumbagin 1000g/ml có khả chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở công năng hạn chế bệnh thối nhũn vi khuẩn trên cây thức đối chứng sau 30 ngày, số cây chết là địa lan. Khi địa lan mới chớm bị bệnh dùng 62,2%. Tỉ lệ cây chết ở công thức plumbagin plumbagin phun cho cây sẽ giảm tỷ lệ cây bị 500g/ml giảm còn là 33,3%, công thức chết 57,1% so với đối chứng. plumbagin 1000g/ml tỉ lệ cây chết giảm còn IV. Kết luận & Đề nghị là 26,7%. Agromycin có khả năng hạn chế bệnh tốt, với nồng độ 500g/ml tỉ lệ cây chết 1. Kết luận sau 30 ngày là 22,2%, ở nồng độ 1000g/ml thì Plumbagin là một hợp chất tự nhiên được tỉ lệ cây chết chỉ còn 15,6%. Plumbagin chiết xuất từ lá cây Bạch hoa xà. Plumbagin 500g/ml khả năng hạn chế bệnh so với đối và dẫn xuất 4 có hoạt tính kháng chủng vi chứng là 46,5%, khả năng hạn chế bệnh khi khuẩn Erwinia carotovora gây bệnh thối nhũn dùng plumbagin 1000g/ml so với đối chứng là cây Địa lan, đặc biệt là dẫn xuất 4 có hoạt tính 57,1%. Agromycin có hiệu lực cao hơn mạnh nhất. plumbagin với khả năng hạn chế bệnh lên tới Khi địa lan mới chớm bị bệnh dùng 64,3% và 74,9% (bảng 2). plumbagin phun cho cây sau 30 ngày sẽ giảm tỷ
  4. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 lệ cây bị chết 57,1% so với đối chứng. 4. L.S. de Palua, N. Bunyapraphasara and 2. Đề nghị R.H.M.J Lammens. 1999. Plant Resources of Tiếp tục nghiên cứu khả năng sử dụng South-East Asia. Deckhuys Publishers, Leiden. plumbagin để phòng trừ bệnh thối nhũn trên cây No 12 (1).p:411 địa lan. 5. N. Didry, L. Dubreuil, F. Trotin, M. Pinkas. 1998. J. Ethnopharmacol. 60, p91. TàI LIệU THAM KHảO 6. Stuart B. Levy, " The antibiotic Paradox" 1. Đỗ Huy Bích và cộng sự. 2004. Cây thuốc (New York: Plenum Press) 1992.4 và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản 7. Van de Vijver LM 1972. Distribution of KH&KT. t ập 1, tr148 plumbagin in Plumbaginaceae. Phytochemistry 2. B. Hazza, R. Sarkar, S. Bhattacharyya, P.K. 11, 324. Ghosh, G. Chel., B. Dinda, 2002. Phytother. Res. 8. Villavicencio MA, Perez - Escandon BE. 16, p133 1992. Plumbago feeding deterrent for three 3. Chan-Bacab MJ, Pena-Rodriguez LM 2001. species of Orthoptera. Entomol Mex 86: p191- Plant natural products with leishmanicidal 198 activity. Nat Prod Rep 18: p 674-688
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2